Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

ĐỀ TÀI “PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ THỐNG KÊ VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỔNG DOANH THU CỦA KHÁCH SẠN SÔNG NHUỆ THỜI KỲ 1996-2000 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.29 KB, 26 trang )







BÁO CÁO TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI


“PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ THỐNG KÊ VÀ
VẬN DỤNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỔNG
DOANH THU CỦA KHÁCH SẠN SÔNG NHUỆ
THỜI KỲ 1996-2000”

1

Lời nói đầu

Trong các ngành kinh tế của một quốc gia thì du lịch đợc coi là ngành
công nghiệp không khói. Mỗi năm du lịch đem lại một khoản thu hàng triệu
đô la cho đất nớc. Hoạt động du lịch đã góp phần làm đòn bẩy thúc đẩy sự
phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Các nớc có nền du lịch phát triển nh Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ
mỗi năm thu hút hàng triệu khách du lịch trên toàn thế giới. ở Việt Nam
ngành du lịch đợc coi là ngành kinh tế còn non trẻ nhng đang là một ngành
có triển vọng, đợc xác định là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội. Sự tham gia ngày một đông đảo hơn của mọi thành phần


kinh tế, các ngành, các cấp trong nớc, nớc ngoài cùng đầu t vào xây dựng
kinh doanh du lịch, đa du lịch Việt Nam đi lên.
Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng du lịch đang trên đà
phát triển nhng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn; hình thức du lịch còn kém
đa dạng, cơ sở vật chất kỹ thuật chứa đạt những tiêu chuẩn cần thiết Hệ
thống khách sạn ở Hà Nội là một ví dụ, vào những năm cuối thập kỳ 90 có
một bài toán khó đặt ra đối với những nhà kinh doanh khách sạn đó là tình
trạng d thừa buồng một cách tơng đối về cơ sở lu trữ. Số buồng đạt tiêu
chuẩn quốc tế tăng mạnh từ năm 1992 đến 2000 song ngợc với nó là sự giảm
sút của lợng khách quốc tế.
Nhiều khách sạn để thu hút khách cho công việc kinh doanh của mình
đã phải giảm mạnh giá buồng hoặc nghỉ kinh doanh do không có hiệu quả
kinh doanh, qui mô quá nhỏ không phù hợp, công suất buồng quá thấp
Một môi trờng cạnh tranh gay gắt, một xu thế mới của lĩnh vực kinh
doanh khách sạn đã đặt ra cho những ông chủ khách sạn một câu hỏi lớn: làm
sao để tiếp tục tồn tại và phát triển. Để có thể giải đáp đợc câu hỏi mày cần
phải phân tích kĩ lỡng các nhân tố từ bên ngoài và các nhân tố bên trong để
có thể đa ra đợc những quyết định chính xác trong kinh doanh. Xây dựng
những kế hoạch phát triển trớc mắt và lâu dài có tính khả thi cao đem lại
doanh thu và lợi nhuận cao những nhân tố giúp cho sự tồn tại của khách sạn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

Khách sạn Sông Nhuệ là một trong những khách sạn ra đời và phát triển
cùng với những bớc thăng trầm của ngành du lịch. Đối tợng kinh doanh của
khách sạn là khách du lịch trong và ngoài nớc, những năm trở lại đây khách
sạn đã giành đợc những thành công đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh của
mình.

Là một sinh viên kinh tế chuyên ngành thống kê sau khi hoàn thành
môn học Lý thuyết thống kê em muốn vận dụng nó để phân tích biến động
doanh thu của khách sạn Sông Nhuệ. Vì vậy em đã chọn đề tài Phơng pháp
chỉ số thống kê và vận dụng phân tích biến động tổng doanh thu của khách
sạn Sông Nhuệ thời kỳ 1996-2000 cho đề án môn học của mình.
Đề án này gồm 2 phần:
Phần I. Những vấn đề lý luận về chỉ số thống kê
Phần II. Vận dụng phơng pháp chỉ số vào phân tích biến động tổng
doanh thu của khách sạn Sông Nhuệ thời kì 1996-2000.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Công Nhự,
thầy đã hớng dẫn em từ khi bắt đầu làm đề án đến khi em hoàn thành đề án
này. Do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu hạn chế nên đề án của em còn
nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của
các thầy cô để bài viết của em đợc tốt hơn.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

Phần I
Những vấn đề lý luận về chỉ số thống kê.

I. Khái niệm, ý nghĩa, sự cần thiết của việc phân tích.
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của cá
hiện tợng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua
biểu hiện bằng số lợng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ
nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ
hiẹn tợng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm t liệu, lấy các

phơng pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.
Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh
tế. Nhờ có lý luận và phơng pháp phong phú mà thống kê có thể vạch ra
nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản lý ; phân
tích ảnh hởng của các nhân tố đến việc sử dụng nguồn ực, xác định các mối
liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống.
Chức năng của phân tích thống kê ngày càng trở nên quan trọng hơn,
khối lợng công việc nhiều hơn và vai trò của thống kê trong bộ máy Nhà
nớc ngày càng nhiều hơn. Trong quá trình phân tích thống kê phơng pháp
tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả 2 hớng: hớng phân tích và
hớng tổng hợp.
Theo hớng phân tích đối tợng nghiên cứu đợc tách ra thành nhiều
yếu tố cấu thành, các nguyên nhân ảnh hởng đến sự biến động của đối tợng
cũng đợc chia ra làm nhiều nguyên nhân nhỏ hơn nhằm tạo khả năng nghiên
cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tợng. Do việc phân tích thành các nhân
tố nh trên ta có thể khảo sát và biết đợc đâu là nhân tố nổi trội tác động của
đối tợng mà ta nghiên cứu. Mức độ chi tiết của việc nghiên cứu phân tích
nhân tố phụ thuộc vào nhiệm vụ phân tích thống kê và khả năng thực té của sự
phân tích nhân tố. Không phải lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết vì
trong nhiều trờng hợp điều đó là không thể thực hiện và nếu thực hiện đợc
thì có nhiều khả năng làm nhiễu các quyết định quản lý.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

Theo hớng tổng hợp có thẻ có một số cách làm khác nhau ngời ta có
thể khảo sát sự biến động chung của cả đối tợng nghiên cứu, xây dựng các
mô hình biến động của chúng trong một thời gian dài hoặc trên quy mô lớn từ
đó phân tích quy luật của đối tợng. Cũng có thể nghiên cứu đối tợng trong

mối quan hệ lẫn nhau với một số nhân tố chủ yếu khác hay hiện tợng, quá
trình khác. Ngời ta có thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân tố
ảnh hởng có cùng tính chất chung nào đó để khảo sát sự tác động theo các
hớng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố có thể so sánh đợc.
Trong thống kê có nhiều phơng pháp phân tích và ta có thể sử dụng
tổng hợp một số phơng pháp để phân tích một sự vật hiện tợng, quá trình
nào đó.
Phân tích thống kê doanh thu nhằm góp phần đánh giá một cách đầy đủ
và toàn diện hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, công ty hay một tổ
chức kinh doanh nào đó. Nghiên cứu xu hớng phát triển, mức độ ảnh hởng
của từng nhân tố liên quan đến nhân tố doanh thu.
II. Phơng pháp chỉ số
1. Khái niệm - đặc điểm - phân loại chỉ số.
a. Khái niệm:
Chỉ số là số tơng đối (đơn vị là: lần; %) biểu hiện quan hệ so sánh 2
mức độ của 1 hiện tợng.
Trong thực tế đối tợng nghiên cứu của phơng pháp chỉ số là những
hiện tợng phức tạp, gồm các phần tử, đơn vị có đặc điểm tính chất khác nhau
mà ngời ta không thể cộng trực tiếp để so sánh.
b. Đặc điểm
Khi muốn so sánh các mức độ của hiện tợng phải chuyển các đơn vị,
phần tử, hiện tợng cá biệt có tính chất, đặc điểm khác nhau thành một dạng
đồng nhất có thể cộng trực tiếp chúng lại.
- Khi có nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán phải giả định
chỉ có một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác thì không đổi (gọi là quyền
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5


số) nhằm loại trừ ảnh hởng biến động của các nhân tố này tới kết quả so
sánh.
Khi ta nghiên cứu sự biến động của nhân tố số lợng ngời ta thờng cố
định nhân tố chất lợng ở kì gốc. Còn khi nghiên cứu sự biến động của nhân
tố chất lợng thì ngời ta cố định nhân tố số lợng ở báo cáo. Chỉ số có nhiều
tác dụng khác nhau tuỳ theo từng loại:
Chỉ số dùng để phản ánh sự biến độn của hiện tợng qua thời gian gọi
là chỉ số thời gian.
Chỉ số phản ánh sự biến động của phần tử qua không gian (địa phơng
A với địa phơng B) gọi là chỉ số không gian.
Chỉ số phản ánh nhiệm vụ kế hoạch gọi là chỉ số kế hoạch.
Ngoài ra chỉ số cần đợc dùng để phân tích vai trò ảnh hởng biến động
của từng nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tợng.
c. Phân loại chỉ số.
* Theo phạm vi tính toán:
. Chỉ số đơn (chỉ số cá thể) nêu nên sự biến động của từng đơn vị cá
biệt.
+ Chỉ số đơn về giá hàng hoá
i
p
= Error!
+ Chi số đơn về lợng hàng hoá tiêu thụ.
i
q
= Error!
Trong đó:
: Là giá cả các loại hàng hoá ở kì gốc và kỳ nghiên cứu
: là số lợng các loại hàng hoá ở kì gốc và kì nghiên cứu
. Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): là chỉ số phản ảnh sự biến động của
hiện tợng phức tạp gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử khác nhau.

* Theo nội dung chỉ số phản ánh:
. Chỉ số phát triển:
+ Chỉ số đơn về giá và sản lợng.
i
p
= Error!
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

i
q
= Error!
+ Chỉ số phát triển tổng hợp về giá
của Lac peyres (1864)



00
01
2
qP
qP
I
p

Với Ip: là chỉ số tổng hợp về giá.
Po, P1: là giá cả mỗi mặt hàng kì gốc và kì nghiên cứu .
qo : là số lợng hàng hoá kì gốc (nó đóng vai trò là nguyên số).

của Paesches (1874).



10
11
qP
qP
I
p
p

Với : q
1
: Là số lợng hàng hoá ở kì nghiên cứu
(đóng vai trò là quyền số)
của Paische (1921)





00
11
00
01
1
.*
qP
qP

qP
qP
III
p
pp
F
p

áp dụng chỉ số về giá của Pische khi có sự sai lệch đáng kể giữa :
p
I
1

p
p
I

Ta cũng có thể dựa vào chỉ số đơn về giá (i p) để xác định chỉ số tổng
hợp về giá bằng cách biến đổi công thức của
p
I
1

p
p
I
và ta sẽ đợc:
100
.
.

0
0



Di
diI
p
p
L
p

với


00
00
0
qp
qp
d
và D
0
= d
0
.100


i
pp

p
p
D
i
d
i
I
.
1
100
.
1
1
1

với


ii
ii
i
qp
qp
d
và D
i
= d
i
. 100
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

7

Thực chất chỉ số tổng hợp vì giá cả là trung bình cộng gia quyền hoặc
trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về giá cả (trong đó quyền số
có thể là doanh thu kì gốc ON tỉ trọng doanh thu là gối)
+ Chỉ số tổng hợp về lợng hàng hoá tiêu thụ
của Lac peyres



00
0
pq
pq
I
i
L
q
quyền số là p
0

của Paasche :



i
ii
P

q
pq
pq
I
0

của Fische :
p
q
L
q
F
q
III .

Chỉ số này dùng khi Iq
L
và Iq
P
có sự khác biệt rõ rệt.
Ta cũng có thể dựa vào các Vq để tính chỉ số tổng hợp về lợng hàng
hoá
* Chỉ số không gian,
+ Chỉ số đơn về giá và sản lợng:
i
p
= Error!
i
q
= Error!

Trong đó:
q(A/B) chỉ số giá cả của loại hàng hoá nào đó ở địa phơng A so
với địa phơng B
q(A/B) là chỉ số sản lợng hàng hoá nào đó ở địa phơng A so
với địa phơng B.
là sản lợng từng loại của địa phơng A và B
là giá cả từng loại của địa phơng A và B
+ Chỉ số tổng hợp:
về giá cả:
I
P(A/B)
= Error!
về lợng hàng hoá tiêu thụ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

I
q(A/B)
=
B
A
qP
qP
.
.




BA
BBAA
qq
qPqP
P





*Chỉ số kế hoạch về giá thành sản phẩm
+ Chỉ số đơn
Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành
i
znv
= Error!


Chỉ số hoàn thành kế hoạch
i
z
= i
znv
. i
zht

với i
zht
= Error!
Error! = Error! x Error!

+ Chỉ số tổng hợp
Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành
I
znv
= Error!
Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành
I
znt
= Error! với q
KH
là quyền số
I
zht
= Error! với q
1
là quyền số
* Chỉ số kế hoạch về khối lợng sản phẩm
+ Chỉ số đơn
Nhiệm vụ kế hoạch
i
qnv
= Error!
Hoàn thành kế hoạch
i
qht
= Error!
+ Chỉ số tổng hợp
Chỉ số về nhiệm vụ kế hoạch
I
qnv

= Error!
Chỉ số về hoàn thành kế hoạch.
I
qht
= Error!
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9

* Theo tính chất của các chỉ tiêu
. Chỉ số chỉ tiêu chất lợng: phản ánh biến động của chỉ tiêu chất lợng.
. Chỉ số chỉ tiêu khối lợng phản ánh sự biến động của 1 chỉ tiêu khối
lợng nào đó.
Việc phân chia này đợc áp dụng đối với một số chỉ tiêu thông thờng
trong từng mối quan hệ cụ thể.
2. Hệ thống chỉ số:
Đó là một đẳng thức mà nó phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ số với
nhau.
a. Phân loại hệ thống chỉ số.
* Hệ thống chỉ số tổng hợp:
+ Phơng pháp liên hoàn: cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tợng
do ảnh hởng biến động tác động lẫn nhau của các nhân tố do đó thời kê
quyển số của các chỉ số nhân tố là lấy ở những thời kì khác nhau.
I
pq
= I
p
p
. I

q
L
(1)
I
pq
= I
p
L
. I
q
p
(2)
Trong thực tế do những u điểm của chỉ số tổng hợp về giá cả (I
P
P
) và
chỉ số tổng hợp về lợng của Lac peyres (I
L
P
) giống nhau cho nên ngời ta
thờng sử dụng hệ thống chie số (1).
Error! = Error! . Error!
Lợng tăng giảm tuyệt đối
p
1
q
1
- p
0
q

1
= (p
1
q
1
- p
0
q
1
) + (p
0
q
1
- p
0
q
o
)
Lợng tăng giảm tơng đối
Error! = Error! + Error!
+ Phơng pháp ảnh hởng biến động riêng biệt cho rằng, sự biến động
của toàn bộ hiện tợng là do ảnh hởng của biến động riêng biệt của từng nhân
tố và sự tác động tơng hỗ lần nhau giữa các nhân tố đo đó quyền số của chỉ
số đều lấy ở kì gốc và hệ thống chỉ số là duy nhất.
I
pq
= I
p
L
x I

q
L
x I
k

Error! = Error! x Error! Error!
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10
Lợng tăng giảm tuyệt đối
p
1
q
1
- p
0
q
0
= (p
1
q
0
- p
0
q
0
) + (p
0
q

1
- p
0
q
0
) + (p
1
q
1
+ p
0
q
0
-
p
1
q
0
- p
0
q
1
)


* Hệ thống chỉ số của số trung bình.
ffX
X
III



/
.

-
X
I
chỉ số phản ảnh sự thay đổi của chỉ số trung bình qua thời gian:
X
I
=
0
1
x
x
với
1
11
1
f
fx
x




0
00
0
f

fx
x




- I
X
Chỉ số phản ánh ảnh hởng biến động của tiêu thức bình quân đối
với sự biến động của số bình quân chung:
I
X
=
01
1
x
x
với
1
10
01
f
fx
x




- I
f/


f
chỉ số phản ánh sự thay đổi kết cấu
0
01
/
x
x
I
ff



Vậy
ffx
x
IxII


/


0
01
01
1
0
1
.
x

x
x
x
x
x


Lợng tăng giảm tuyệt đối.
)()(
00101101
xxxxxx

Lợng tăng giảm tơng đối
0
001
0
011
0
01
.
x
xx
x
xx
x
xx



* Phân tích sự biến động của tổng lợng biến tiêu thức.

Tổng lợng biến tiêu thức - số TB x số đơn vị.
Hệ thống chỉ số
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11



0
1
0
1
0
1
f
f
x
x
x
M
M

Lợng tăng giảm tuyệt đối
00110101
)()( xfffxxMM

Lợng tăng giảm tơng đối
0
001

0
101
0
01
).()(
M
xff
M
fxx
M
MM





b. Tác dụng của hệ thống chỉ số:
Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tợng trong quá trình biến động,
xác định vai trò ảnh hởng biến động của mối nhân tố đối với sự biến động
của hiện tợng gồm nhiều nhân tố, tìm ra nguyên nhân chủ yếu.
Trong những trờng hợp thông qua hệ thống chỉ số có thể tính toán các
chỉ số cha biết khi biết các chỉ số khác trong hệ thống.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12
Phần II
Vận dụng phơng pháp chỉ số vào phân tích
sự biến động tổng doanh thu của Khách sạn
Sông Nhuệ thời kì 1996-2000.


I. Phân tích biến động doanh thu khách
Khách sạn Sông Nhuệ trong thời gian hoạt động thời kỳ 1996-2000 qua
các năm đã tổng hợp đợc bảng phản ánh tình hình biến động của Khách sạn
nh sau:
Bảng 1
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Doanh thu khách
(tr.đồng
11.104 10.070 9.259 10373 11.419
Doanh thu khách
k.h
11.000 11.100 10.000 10.100 11.100
Nếu ta lấy năm 1996 là năm gốc thì ta có các chỉ số đpn về doanh thu
nh sau:
i
D97/96
= Error! = 0,907 (lần) hay 90,7%
i
D98/96
= Error! = 0,834 (lần) hay 83,4%
i
D99/96
= Error! = 0,934 (lần) hay 93,4%
i
D2000/1996
= Error! = 1,03 (lần) hay 103%

Nh vậy doanh thu khách của khách sạn trong năm 1997 lực lợngà
1998 giảm mạnh so với mức năm 1996. Và thực tế năm 1998 đã giảm chỉ còn

bằng 83,4% so với năm 1996, đến năm 1999 doanh thu đã tăng so với năm
trớc song cũng vẫn cha bằng doanh thu năm gốc (1996). Nguyên nhân do
sự cạnh tranh trên thị trờng, sự ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở
khu vực đã làm giảm mạnh lợng khách đến với khách sạn. Sự nhanh nhạy
trong kinh doanh, cải tiến về cơ sở vật chất, quảng bá danh tiếng, tháo gỡ dần
những khó khăn của thị trờng nâng cao sự cạnh tranh của khách sạn mà đến
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13
năm 2000 doanh thu của khách sạn đã tăng vọt vợt mức các năm trớc đó.
Đạt 11.419 (triệu đồng) bắng 103% năm 1996. Đây là một dấu hiệu đáng
mừng tạo đà cho sự phát triển về lâu về dài của khách sạn.
Cũng nh bảng tổng kết doanh thu trên của khách sạn Sông Nhuệ từ số
liệu về doanh thu khách thực tế và doanh thu kế hoạch ta có chỉ số hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch về doanh thu.
i
Dht(96)
= Error! = 1,009 (lần) hay 100,9%
i
Dht(97)
= Error! = 0,91 (lần) hay 91%
i
Dht(98)
= Error! = 0,926 (lần) hay 92,6%
i
Dht(99)
= Error! = 1,03 (lần) hay 103%
i
Dht(2000)

= Error! = 1,03 (lần) hay 103%

Nh vậy qua các năm 96, 97, 98, 99, 2000 thì có 3 năm là 96, 99, 2000
doanh thu của khách sạn từ nguồn khách là vợt kế hoạch đề ra, và thực chất
chỉ vợt kế hoạch một lợng không đáng kể từ (1-3%) mỗi năm.
Năm 96 đã vợt 0,9% so với kế hoạch tơng ứng với 0,9% đó là 104
triệu. Năm 1999 đã vợt 3% so với kế hoạch tơng ứng 273 triệu. Năm 2000
cũng vợt 3% so với kế hoạch tơng ứng là 319 triệu. Hai năm còn lại (97, 98)
đều không đạt đợc kế hoạch vì doanh thu, nguyên nhân nh đã nêu do khủng
hoảng kinh tế, cạnh tranh Qua đây cũng cần thấy rằng việc thực hiện sao
cho đạt, vợt kế hoạch về doanh thu là rất quan trọng nó quyết định sự tồn tại
của khách sạn . Cần phải nắm bắt đợc tình hình kinh tế thị trờng những tác
động có thể xảy ra đối với nguồn khách đê có những chuyển hớng kịp thời
(kinh doanh thêm các nghiệp vụ ngoài nghiệp vụ khách sạn).
II. Phân tích nhân tố ảnh hởng đến tổng doanh thu .
Doanh thu của khách sạn là một chỉ tiêu hết sức quan trọng của khách
sạn. Nó là kết quả của nhiều khâu nhiều hoạt động trong quá trình kinh doanh
của khách sạn tạo ra. Một điều hết sức quan trọng là ta phải nắm đợc từng
nhân tố ảnh hởng tới doanh thu của khách sạn, thấy đợc của từng nhân tố đó
phát huy các mặt mạnh của từng nhân tố đồng thời hạn chế những mặt xấu
gây ảnh hởng tiêu cực đến doanh thu. Từ đó hình thành nên chiến lợc kinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14
doanh đúng đắn, phù hợp với thực tế nhu cầu của thị trờng và mục tiêu của
khách sạn.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến doanh thu của khách sạn xong
trong phạm vi đề án này chỉ đề cập tới một số nhân tố quan trọng trực tiếp ảnh
hởng đến doanh thu.

1. Phân tích nhân tố cấu thành của doanh thu
a. Các nhân tố bản thân doanh thu.
Doanh thu khách sạn theo loại khách chịu ảnh hởng của 3 nhân tố sau:
+ Mức thu bình quân 1 ngày 1 khách (t)
+ Số ngày lu trú bình quân 1 khách (n)
+ Số khách (k).
Lúc này ta sẽ có phơng trình biểu hiện mối quan hệ giữa 3 nhân tố
trên:
D = t.n.k
Từ phơng trình trên ta xây dựng đợc hệ thống chi số gồm 3 nhân tố
nh sau:
Error! = Error! . Error! . Error! = Error! . Error! . Error!

I
D
: Chỉ số doanh thu khách sạn
I
t
: Chỉ số doanh thu bình quân 1 ngày 1 khách
I
n
: Chỉ số số ngày lu trú bình quân 1 khách
I
k
: Chỉ số số lợng khách trong kì
lợng tăng giảm tuyệt đối
D
1
- D
0

= (t
1
-t
0
)n
1
k
1
+(n
1
-n
0
)t
0
k
1
+(k
1
-k
0
)t
0
n
0

Chọn năm 1996 làm kì gốc năm 2000 làm kì nghiên cứu ta có thể phân
tích các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu theo 2 mặt:
* Phân tích doanh thu theo loại khác
Bảng 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của khách sạn Sông Nhuệ
Năm 1996 Nâm 2000

Nguồn khách
Số Số ngày Doanh Số Số Doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

15
khách
(ngời)

khách
(ngày)

thu
(tr.đồng)

khách
(ngời)

ngày
khách
(ngày)

thu
(tr.đồng)

Khách quốc tế 8545 18799 10659,84

8657 22076

10699,6


Khách trong
nớc
416 1040 444,16 535 1498 719,4
Toàn bộ 8961 19839 11104 9192 23574

11419

Vận dụng các công thức tính toán ta có bảng số liệu:
Doanh thu bình quân 1ngày
khách (triệu đồng)
Số ngày lu trú bình quân
(ngày)
Nguồn khách
1996 2000 1996 2000
Khách quốc tế 0,567 0,485 2,2 2,55
Khách trong nớc 0,427 0,48 2,5 2,8
Chung 0,559 0,484 2,214 2,565
Hệ thống chỉ số:
Error! = Error! x Error! x Error!
Lợng tăng giảm tuyệt đối:
11419 - 11104 = (0,484 - 0,559_x 2,565 . 9192 +
+ (2,565 - 2,214) 0,559 . 9192 +
+ (9192 - 8961). 0,559 . 2,214
315 = - 1769 + 1802 + 284
Nhận xét:
Doanh thu của khách sạn Sông Nhuệ năm 2000 đã tăng 2,8% so với
năm 1996 tơng ứng là 315 triệu sự tăng doanh thu do ảnh hởng của các
nhân tố sau:
- Doanh thu bình quân 1 ngời 1 ngày năm 2000 đã giảm 13,4% so với

năm 1996 hay1 lợng tuyệt đối là 1769 triệu đồng.
- Số ngày lu trú bình quân của 1 khách năm 2000 tăng so với năm
1996 là 15,8% đã làm cho doanh thu khách tăng 1802 triệu đồng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16
- Số khách năm 2000 cũng tăng so với năm 1996 là 2,6% lợng tăng
này làm tổng doanh thu khách tăng 284 triệu đồng.
Và qua những nhân tố ảnh hởng đến tổng doanh thu khách của khách
sạn thì nhân tố chính của việc tăng tổng doanh thu là sự gia tăng về số ngày
lu trú bình quân của năm 2000 tăng lên nhiều so với năm 1996. Nhân tố
doanh thu bình quân 1 ngày khách của 1 khách gây ra tác động tiêu cực làm
giảm tổng doanh thu khách nhiều nhất (1769 triệu). Đây là nhân tố cần khắc
phục.
* Phân tích doanh thu khách phân theo mục đích chuyển đi.
Khách đến với khách sạn Sông Nhuệ đợc phân ra 2 loại chủ yếu nh
sau:
- Khách công vụ
- Khách du lịch theo Tous
- Khách khác.
Bảng 3. Tình hình hoạt động kinh doanh 2 năm 1996, 2000 của khách
sạn Sông Nhuệ phân theo mục đích chuyến đi:

Năm 1996 Nâm 2000
Nguồn khách
Số
khách
(ngời)


Số ngày
khách
(ngày)

Doanh
thu
(tr.đồng)

Số
khách
(ngời)

Số
ngày
khách
(ngày)

Doanh
thu
(tr.đồng)

Công vụ 2688 10420 6440,5 1449 10005

5367
Du lịch 5083 6851 333,3 5502 11238

5025
Khách khác 1190 2568 1332,2 1241 2331 1027
Tổng 8961 19839 11104 9192 23574


11419

Bằng các công thức tính toán ta có bảng:
Nguồn khách
Doanh thu bình quân 1ngày
khách (triệu đồng)
Số ngày lu trú bình quân
(ngày)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17
1996 2000 1996 2000
Công vụ 0,618 0,536 3,876 4,08
Du lịch 0,486 0,447 1,348 2,043
Khách khác 0,519 0,441 2,158 1,878
Chung 0,559 0,484 2,214 2,564
Ta có hệ thống chỉ số:
Error! = Error! x Error! x Error!
Doanh thu khách của khách sạn năm 2000 tăng so với năm 1996 là: 315
triệu đồng hay (2,8%0 là do sự tác động của các nhân tố:
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách công vụ giảm 0,082tr/khách
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách du lịch giảm 0,o39tr/khách
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách khác giảm 0,078tr/khách.
Sự giảm xuống đồng thời của 3 loại doanh thu bình quân 1 ngày khách
trên làm cho tổng doanh thu khách giảm 13,4% (hay 1769 triệu). Có thể thấy
ở đây nhân tố tác động chủ yếu làm giảm tổng doanh thu khách chính là sự
giảm xuống của doanh thu bình quân 1 ngày khách công vụ và khách khác (do
doanh thu bình quân 1 ngày khách công vụ giảm 0,082 triệu/ngời, của khách
khác 0,078 tr/ngời).

- Số ngày lu trú bình quân của các loại khách:
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách công vụ tăng 0,204 ngày/khách
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách du lịch tăng 0,3695 ngày/khách
+ Doanh thu bình quân 1 ngày khách khác giảm 0,28 ngày/khách.
Sự thay đổi này đã làm cho tổng đào tạo khách tăng 1802 triệu hay
(15,8%). Chỉ tiêu này chịu ảnh hởng tiêu cực từ nhân tố ngày lu trú bình
quân của khách khác:
- Số khách:
+ Số khách công vụ giảm 239 khách
+ Số khách du lịch tăng 419 khách
+ Số khách khác tăng 51 khách.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18
Sự biến động của số khách đã làm cho tổng doanh thu khách của khách
sạn tăng 2,6% hay 1 lợng tuyệt đối là 284 triệu. Chỉ tiêu số khách chịu tác
động lớn của sự tăng lên vì khách du lịch (419 khách) nhân tố này đóng vai
trò lớn làm tăng doanh thu do số khách.
b. Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu bình quân 1 ngày
khách.
Để phân tích các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu bình quân 1 ngày
khách ta sử dụng hệ thống chỉ số trung bình.
0
01
01
1
0
1
.

x
x
x
x
x
x



0
00
1
10
1
10
1
11
0
00
1
11
f
fx
f
fx
x
f
fx
f
fx

f
fx
f
fx














Trong đó:
x
0
, x
1
: Doanh thu bình quân q khách theo từng loại khách
f
0
, f
1
: Số khách từng loại khách
Với số liệu trên ta có thể phân tích theo 2 hớng:

* Phân tích nhân tố ảnh hởng đến doanh thu bình quân 1 khách theo
loại khách.
Bảng 4. Bảng doanh thu bình quân theo loại khách 2 năm 1996, 2000.
Doanh thu bình quân 1
ngày khách (x) (tr.đồng)

Số khách (f)
(ngời)
Loại khách
1996 2000 1996 2000

Khách quốc tế 0,567 0,485 8545 8657 498,5
Khách trong nớc 0,427 0,480 416 535 228,5
Tổng 0,559 0,484 8961 9192 5137
Error! = Error! = 0,558
Error! = 0,484
Error! = 0,559
Ta có hệ thống chỉ số:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19
Error! = Error! x Error!
0,866 = 0,867 x 0,998
Lợng tăng, giảm tuyệt đối.
- 0,075 = - 0,074 - 0,001
Phân tích:
Doanh thu bình quân một ngày khách năm 2000 giảm so với năm 1996
là 13,4% hay 0,075 triệu/ngày/khách là do ảnh hởng của 2 nhân tố sau:
+ Doanh thu bình quân một ngày khách của từng loại khách giảm

xuống làm cho doanh thu bình quân 1 ngày kahchs giảm 13,3% hay 0,074
triệu/ngày/khách.
+ Kết cấu từng loại khách thay đổi (kết cấu khách quốc tế giảm, kết cấu
khách trong nớc tăng) làm cho doanh thu bình quân một khách giảm 0,2%
hay 0,001 triệu/ngày/khách.
* Phân tích nhân tố ảnh hởng tới doanh thu bình quân một ngày khách
theo mục đích chuyển đi.
Bảng 5. Bảng doanh thu bình quân năm 1996-2000.
Doanh thu bình quân 1
ngày khách (x) (tr.đồng)

Số khách (f)
(ngời)
Loại khách
1996 2000 1996 2000
x
0
f
1
Công vụ 0,618 0,536 2688 2449 1513,5
Dịch vụ 0,486 0,447 5083 5502 2674,0
Khác 0,519 0,441 1190 1241 644,1
Tổng 8961 9192 4831,6

Error! = 0,559
Error! = Error! = 0,527
Error! = 0,481
Hệ thống chỉ số phân tích
Error! = Error! x Error!
0,866 = 0,918 x 0,943

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20
Lợng tăng giảm tuyệt đối
- 0,75 = - 0,043 - 0,032
Doanh thu bình quân một ngày khách năm 2000 giảm so với năm 1996
là 13,6% hay 0,075 triệu/ngày là a.
+ Doanh thu bình quân một ngày khách của từng loại khách giảm làm
doanh thu bình quân giảm 8,2% hay 0,043 triệu/ngày/khách.
+ Kết cấu của từng loại khách thay đổi làm doanh thu bình quân giảm
5,7% hay 0,032 triệu/ngày/khách, hai nhân tố doanh thu bình quân 1 ngày
khách của từng loại khách và kết cấu của từng loại khách cùng tác động đến
doanh thu bình quân 1 ngày khách song nhân tố vì doanh thu bình quân 1
ngày khách của từng loại khách là nhân tố chủ yếu làm giảm doanh thu bình
quân, việc hạn chế ảnh hởng không có lợi này là rất cần thiết đối với khách
sạn.
Nhận xét:
Qua các quá trình phân tích ta thấy:
- Tỷ trọng doanh thu có sự biến động: Trong đó khách quốc tế có xu
hớng giảm, tỷ trọng doanh thu khách trong nớc tăng lên, tỉ trọng doanh thu
khách du lịch ngày một tăng bắt kịp với tỉ trọng doanh thu từ khách công vụ là
khách mang lại doanh thu cao nhất cho khách sạn.
- Sự tăng lên của doanh thu theo khách trong giai đoạn 1996-2000 chủ
yếu là do sự tăng lên của số ngày lu trú bình quân của từng loại khách đến
với khách sạn trong đó sự tăng lên của số ngày lu trú bình quân của khách
quốc tế đóng vai trò chính.
- Doanh thu bình quân 1 ngày khách của một khách của 1 khách có xu
hớng giảm đi làm doanh thu bị hạn chế và nguyên nhân chính là doanh thu
bình quân một ngày khách của lợng khách công vụ đặc biệt là công vụ quốc

tế giảm.
- Số khách ngày có xu hớng gia tăng, cần phải cải tiến điều kiện kinh
doanh để hoạt động tốt hơn nữa các mặt dịch vụ nâng cao công suất sử dụng
dịch vụ và doanh thu ngày khách, đồng thời thu hút đợc nhiều hơn lợng
khách trong tơng lai.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21
2. Phân tích ảnh hởng các nhân tố về sử dụng lao động.
Doanh thu có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến nó xong lao động là một
trong những nhân tố quan trọng tác động đến mọi loại doanh thu. Lao động
của khách sạn là những ngời vận hành hệ thống hoạt động của khách sạn
mang lại sức sống cho khách sạn mang lại sức sống cho khách sạn sự chuyên
nghiệp của đội ngũ lao động trong khách sạn sẽ giúp khách sạn thu hút đợc
nhiều khách.
Doanh thu khách sạn biến động xét theo các nhân tố ảnh hởng của lao
động thì có 2 nhân tố chính nh sau:
+ Năng suất lao động bình quân của 1 lao động
+ Số lao động bình quân của khách sạn trong kì (T).
Mối quan hệ giữa doanh thu và 2 nhân tố trên đợc biểu hiện bằng đẳng
thức:
D = W.T
Ta có hệ thống chỉ số nh sau:
Error! = Error! x Error!
ID = Iw x I
T
.
Trong đó:
W

0
,W
1
: Năng suất lao động trung bình kì gốc và kì nghiên cứu
T
0
, T
1
: Số lao động bình quân kì gốc và kì nghiên cứu
D
0
, D
1
: Doanh thu kì gốc, kì nghiên cứu
I
D
: Chỉ số doanh thu
I
W
: Chỉ số năng suất lao động
I
T
: Chỉ số lao động bình quân
- Về lợng tăng giảm tuyệt đối
D
1
-D
0
= (W
1

-W
0
).T
1
-(T
1
-T
0
)W
0
.
Số liệu về tình hình sử dụng lao động tại khách sạn Sông Nhuệ năm
1996-2000 đợc tập hợp theo bảng sau:
Bảng 6. Tình hình sử dụng lao động trong khách sạn.
Chỉ tiêu 1996 2000
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22
1. Tổng doanh thu (triệu đồng) 11.104 11.419
2. Số lao động bình quân (ngời) 220 189
3. Năng suất lao động bình quân 1 lao
động (triệu/ngời)
50,47 60,42
Theo số liệu trên ta có hệ thống chỉ số sau:
Error! = Error! x Error!
1,028 = 1,197 x 0,855
Lơng tuyệt đối:
315,00 = 1880,55 + 1564,57
Doanh thu khách sạn năm 2000 tăng so với năm 1996 là 2,8% hay 315

triệu đó là do những yếu tố sau tác động:
+ Năng suất lao động một lao động tăng lên 9,95 triệu/ngời làm doanh
thu tăng lên 19,7% hay tăng lên 1 lợng là 1880,55 triệu.
+ Số lao động giảm đi 31 ngời làm doanh thu giảm đi 19,5% hay về
lợng tuyệt đối doanh thu giảm 1564,56 triệu.
Nh vậy, yếu tố năng suất lao động trung bình là một yếu tố tích cực
làm tăng doanh thu lên 1 lợng khá lớn khách sạn cần phải tận dụng nhân tố
này trong quá trình kinh doanh. Khi năng suất lao động tăng lên là có thể cắt
giảm nhân công điều này sẽ làm cho hoạt động hiệu quả hơn, chi phí nhân
công theo đó sẽ giảm tơng đối.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23
Kết luận

Với sự phát triển ngày một mạnh mẽ của các ngành dịch vụ, việc cạnh
tranh giữa các ngành này cũng ngày một quyết liệt và khó khăn. Khách sạn
cũng là một trờng hợp nh vậy, nếu không có một chiến lợc nhằm thoả
mãn, lôi kéo khách thì mục tiêu lợi nhuận của khách sạn sẽ không thể thực
hiện đợc. Việc phá sản là điều tất yếu sẽ đến đối với những khách sạn loại
này.
Cũng phải nói thêm rằng kinh doanh khách sạn phụ thuộc phần lớn vào
địa bàn kinh doanh, Hà Nội càng có sức hấp dẫn nhiều khách du lịch sẽ đến
hay khi Hà Nội dần trở thành một đầu môi kinh tế quan trọng, phát triển nhất
nớc thì khách công vụ cũng sẽ tăng và nh vậy hệ thống khách sạn sẽ phát
triển đi lên khả năng kiếm đợc lợi nhuận của các khách sạn cũng tăng.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu của khách sạn là
rát quan trọng nó có thể cho ta hớng để phát triển khách sạn sao cho khách
sạn tồn tại và vẫn thu đợc lãi từ hoạt động kinh doanh của mình. Qua đó

cũng có thể rút ra một số vấn đề mà các khách sạn cần phải quan tâm trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu của khách sạn là
rất quan trọng nó có thể cho ta hớng để phát triển khách sạn sao cho khách
sạn tồn tại và vẫn thu đợc lãi từ hoạt động kinh doanh của mình. Qua đó
cũng có thể rút ra một số vấn đề mà các khách sạn cần phải quan tâm trong
quá trình hoạt động kinh doanh:
+ Xây dựng hoàn thiện tổ chức thu thập thông tin đem lại kết quả cao,
tránh tình trạng thiếu thông tin hay thông tin không đồng bộ.
+ Xây dựng chế độ báo cáo kinh doanh định kỳ về doanh thu.
+ Phát triển chất lợng dịch vụ, đa dạng hoá các dịch vụ bổ xung để đáp
ứng tốt nhu cầu khách.
+ Mở rọng thị trờng tạo mối liên kết qua lại với các công ty du lịch,
đại lý lữ hành, tăng cờng tiếp thị, quảng cáo.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24
+ Cải tiến nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ lao động đặc biệt là
mặt chất lợng.
+ Luôn chuẩn bị tốt về cơ sở, nhân lực phục vụ tốt nhất tránh bị động
vào những mùa du lịch lợng khách lớn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Công Nh, sự giúp
đỡ của thày đã giúp em hoàn thành tốt đề án này.

Hà Nội, ngày 2-5-2004






Danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình lý thuyết thống kê- trờng ĐHKTQD
2. Giáo trình thống kê du lịch - trờng ĐHKTQD
3. Tạp chí du lịch Việt Nam
4. Bản tài liệu về tình hình phát triển du lịch Việt Nam năm 1992-1999.
5. Phân tích và dự đoán sản phẩm công nghiệp 1985.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×