Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Vận dụng phương pháp chỉ số thống kê để phân tích lợi nhuận của Công ty cổ phần công trình đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.42 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động kinh tế phức tạp và mang tính
đặc thù. Nó có liên quan và tác động đến nhiều ngành nghề kinh tế kỹ thuật. Đồng
thời nó cũng chịu sự tác động và ảnh hởng của nhiều ngành, nhiều yếu tố thuộc
môi trờng kinh doanh. Nhìn chung, một doanh nghiệp dù thuộc loại hình nào, dù
lớn hay nhỏ, dù kinh doanh loại mặt hàng nào đi nữa thì đều đòi hỏi phải đạt hiệu
quả và có lãi thì mới có thể tồn tại đợc.
Trong nhiều năm trớc đây, khi nền kinh tế đất nớc còn nằm trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp thì vấn đề hiệu quả cha trở thành mối quan tâm lớn nhất
đối với các doanh nghiệp. Bởi lẽ ở thời đó, các doanh nghiệp chỉ hoạt động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc và cho dù kết quả
cuối cùng có là lãi hay lỗ thì doanh nghiệp vẫn đợc Nhà nớc bảo trợ về mọi mặt.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc
theo định hớng XHCN thì nền kinh tế nớc ta mới thực sự khởi sắc. Giờ đây, các
doanh nghiệp đã đợc Nhà nớc giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh nên đã
thực sự trở thành các chủ thể kinh tế một cách độc lập. Để có thể tồn tại và phát
triển trong một môi trờng kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt thì hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả. Mục tiêu Tối đa hóa
lợi nhuận luôn là thớc đo cũng nh mục đích cuối cùng của mọi biện pháp sản
xuất kinh doanh hiệu quả đó. Vì vậy, vấn đề lợi nhuận và hiệu quả đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp hơn bao giờ hết.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh thu đợc lợi nhuận cao trên cơ sở vật chất
kỹ thuật, vật t, vốn và lao động sẵn có. Phải nắm đợc các nguyên nhân ảnh hởng
đến mức độ và xu hớng ảnh hởng của từng nguyên nhân đến lợi nhuận. Do đó,
phân tích lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một việc làm hết sức
cần thiết đối với các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp.
Sau khi học môn Lý thuyết thống kê đồng thời nhận thức đợc tầm quan
trọng của công tác nghiên cứu phân tích lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp em đã chọn đề tài Vận dụng phơng pháp chỉ số thống
kê để phân tích lợi nhuận của Công ty cổ phần công trình đờng sắt.


Đề tài chủ yếu tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
lợi nhuận của Công ty dựa trên phơng pháp chỉ số thống kê. Dựa trên cơ sở đó để
đa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu cho việc gia tăng lợi nhuận trong những
năm tới của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về phơng pháp chỉ số thống kê.
Chơng II: Vận dụng phơng pháp chỉ số thống kê để phân tích lợi nhuận của
Công ty cổ phần công trình đờng sắt năm 2000 2005.
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp.
Qua thời gian làm đề án đợc sự hớng dẫn của thầy giáo, PGS.TS: Nguyễn
Công Nhự em đã hoàn thành đề án môn học Lý thuyết thống kê. Mặc dù đã cố
gắng tìm hiểu và phân tích nhng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các
thầy cô để đề án của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Công Nhự đã chỉ bảo cho em
trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Thuý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng I
Một số vấn đề lý luận về phơng pháp chỉ số thống kê
Và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp
A. Chỉ số thống kê
I. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và tác dụng của chỉ số
1. Khái niệm và phân loại chỉ số
Chỉ số trong thống kê là số tơng đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai

mức độ của một hiện tợng trong nghiên cứu.
Chỉ số trong thống kê đợc xác định bằng cách thiết lập quan hệ so sánh giữa
hai mức độ của hiện tợng ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu lên
sự biến động qua thời gian hoặc sự khác biệt về không gian đối với hiện tợng
nghiên cứu.
Ví dụ: Lợi nhuận của Công ty cổ phần công trình đờng sắt năm 2005 so với
năm 2004 bằng 119,61% (hay 1,1961 lần) là chỉ số biểu hiện quan hệ so sánh giữa
lợi nhuận của Công ty qua hai năm.
Chỉ số thống kê đợc biểu hiện bằng số tơng đối, nhng cũng cần phân biệt giữa
chỉ số và số tơng đối trong thống kê. Chỉ số biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức
độ của một hiện tợng, còn số tơng đối nói chung có thể biểu hiện quan hệ so ssanh
giữa hai mức độ của cùng hiện tợng hoặc của hai hiện tợng khác nhau. Do vậy, có
thể nhận thấy số tơng đối động thái, số tơng đối không gian, số tơng đối kế hoạch là
chỉ số. Số tơng đối cờng độ (ví dụ: hiệu suất vốn kinh doanh biểu hiện quan hệ so
sánh giữa tổng lợi nhuận và quy mô vốn kinh doanh) không phải là chỉ số.
Các chỉ số thống kê đợc chia thành nhiều loại tuỳ theo những góc độ khác
nhau. Một số cách phân loại cơ bản bao gồm:
- Căn cứ vào đặc điểm thiết lập quan hệ so sánh, phân biệt:
Chỉ số phát triển: biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tợng
ở hai thời gian khác nhau.
Chỉ số kế hoạch: biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ thực tế và kế
hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và chỉ số thực
hiện kế hoạch.
Chỉ số không gian: biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ củă hiện tợng
ở hai điều kiện không gian khác nhau.
- Căn cứ vào phạm vi tính toán, chia thành các loại:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ số đơn (cá thể): là chỉ số phản ánh biến động của từng phần tử, từng
đơn vị trong một tổng thể.

Chỉ số tổng hợp: là chỉ số phản ánh biến động chung của một nhóm đơn vị
hoặc toàn bộ tổng thể nghiên cứu.
- Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu nghiên cứu, phân biệt hai loại chỉ số:
Chỉ số chỉ tiêu khối lợng: đợc thiết lập đối với chỉ tiêu khối lợng, là những
chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lợng chung của hiện tợng nghiên cứu.
Chỉ số chỉ tiêu chất lợng: đợc thiết lập đối với các chỉ tiêu chất lợng nh chỉ
số giá, chỉ số giá thành, chỉ số năng suất lao động...
2. Đặc điểm của phơng pháp chỉ số
Các chỉ số thống kê sử dụng phổ biến trong kinh tế và kinh doanh lại là
những chỉ số tổng hợp phản ánh cho các hiện tợng phức tạp nh chỉ số giá tiêu dùng
CPI, chỉ số giá xuất nhập khẩu, chỉ số chứng khoán, chỉ số khối lợng sản phẩm
công nghiệp... Khi tính các chỉ số này cần tổng hợp theo chỉ tiêu nghiên cứu cho
một nhóm đơn vị đợc lựa chọn hoặc toàn bộ tổng thể và trên cơ sở đó thiết lập
quan hẹ so sánh.
Chỉ số là phơng pháp phân tích thống kê, nghiên cứu sự biến động của
những hiện tợng kinh tế phức tạp, bao gồm nhiều phần tử mà các đại lợng biểu
hiện không thể trực tiếp cộng đợc với nhau. Xuất phát từ yêu cầu so sánh các mức
độ của hiện tợng phức tạp khi thiết lập chỉ số, phơng pháp chỉ số có hai đặc điểm
cơ bản sau:
- Xây dựng chỉ số đối với hiện tợng kinh tế phức tạp thì biểu hiện về lợng
của các phần tử đợc chuyển về dạng chung để có thể trực tiếp cộng đợc với nhau,
dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa nhân tố nghiên cứu với các nhân tố khác.
- Khi có nhiều nhân tố tham gia trong công thức chỉ số, việc phân tích biến
động của một nhân tố đợc đặt trong điều kiện giả định các nhân tố khác không thay
đổi.
3. Tác dụng của chỉ số trong thống kê
Biểu hiện biến động của hiện tợng nghiên cứu qua thời gian. Đây là ý nghĩa
khi vận dụng chỉ số phát triển.
Biểu hiện biến động của hiện tợng qua những điều kiện không gian khác
nhau. Tác dụng này đợc thể hiện qua việc vận dụng các chỉ số không gian.

Biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đối
với các chỉ tiêu nghiên cứu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích vai trò và ảnh hởng biến động của từng nhân tố đối với sự biến
động của hiện tợng kinh tế phức tạp đợc cấu thành từ nhiều nhân tố. Thực chất đây
cũng là phơng pháp phân tích mối liên hệ, nhằm nêu lên các nguyên nhân quyết
định sự biến động của hiện tợng phức tạp và tính toán cụ thẻ mức độ ảnh hởng của
mỗi nguyên nhân này.
Chỉ số là phơng pháp không những có khả năng nêu lên biến động tổng hợp
của hiện tợng phức tạp mà còn có thể phân tích sự biến động này.
II. Các loại chỉ số
1. Chỉ số phát triển
1.1. Chỉ số đơn (cá thể)
Chỉ số đơn giá: biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức giá của từng mặt hàng ở
hai thời gian.
Công thức:
0
1
p
p
i
p
=

Trong đó:
i
p
: Chỉ số đơn giá
p

1
: Giá bán lẻ của mặt hàng kỳ nghiên cứu
p
0
: Giá bán lẻ của mặt hàng kỳ gốc.
Chỉ số đơn lợng hàng tiêu thụ: biểu hiện quan hệ so sánh giữa khối lợng tiêu
thụ của từng mặt hàng ở hai thời gian.
Công thức:
0
1
q
q
i
q
=

Trong đó:
I
q
: Chỉ số đơn lợng hàng tiêu thụ
q
1
: Khối lợng tiêu thụ của mặt hàng kỳ nghiên cứu
q
0
: Khối lợng tiêu thụ của mặt hàng kỳ gốc.
1.2. Chỉ số tổng hợp
Chỉ số tổng hợp giá: biểu hiện quan hệ so sánh giữa giá bán của một nhóm
hay toàn bộ các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu với kỳ gốc và qua đó phản ánh biến
động chung giá bán của các mặt hàng.

Công thức:
qp
qp
I
p
0
1


=
Trong đó:
I
p
: Chỉ số tổng hợp giá cả
p
1
và p
0
: giá bán mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
q: lợng tiêu thụ của mỗi mặt hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong công thức nêu trên, lợng tiêu thụ mỗi mặt hàng (q) đã tham gia vào
công thức tính chỉ số giá và giữ vai trò là quyền số phản ánh tầm quan trọng của
từng mặt hàng trong sự biến động chung của giá.
Mặt khác, muốn nghiên cứu biến động chỉ số của nhân tố giá thì giá bán của
mặt hàng ở hai kỳ phải đợc tổng hợp theo cùng một lợng hàng hoá tiêu thụ, nghĩa
là cố định ở một kỳ nào đó trong cả tử và mẫu số của công thức. Tuỳ theo mục
đích nghiên cứu và điều kiện tài liệu tổng hợp đợc thực tế, chỉ số tổng hợp giá cả
có thể đợc xác định theo các công thức nh sau:

Chỉ số tổng hợp giá cả Laspeyres: là chỉ số tổng hợp giá cả với quyền số là
khối lợng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ gốc (q
0
).
Công thức:
00
01
qp
qp
I
L
p


=
Với quyền số kỳ gốc, chỉ số tổng hợp giá Laspeyres phản ánh biến động của
giá bán các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc và ảnh hởng biến động riêng của
giá cả đối với mức tiêu thụ (doanh thu) các mặt hàng. Chênh lệch giữa tử số và mẫu
số phản ánh lợng tăng hay giảm mức tiêu thụ doanh thu do ảnh hởng biến động của
giá bán các mặt hàng với giả định lợng tiêu thụ ở kỳ nghiên cứu cũng nh kỳ gốc.
Chỉ số tổng hợp giá cả Passche: là chỉ số tổng hợp giá cả với quyền số là
khối lợng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ nghiên cứu (q
1
)
Công thức:
10
11
qp
qp
I

P
p


=
Chỉ số tổng hợp giá Passche sử dụng quyền số là lợng tiêu thụ các mặt hàng
kỳ nghiên cứu, do đó trong trờng hợp có sự thay đổi lớn về khối lợng và cơ cấu tiêu
thụ các mặt hàng thì sẽ không phản ánh đợc ảnh hởng biến động riêng của giá đối
với mức tiêu thụ (doanh thu) các mặt hàng. Tuy nhiên, với quyền số q
1
chênh lệch
giữa tỷ số với mẫu số của chỉ số giá Passche phản ánh lợng tăng hay giảm thực tế
của mức tiêu thụ (doanh thu) do ảnh hởng biến động giá bán các mặt hàng.
Chỉ số tổng hợp giá cả Fisher: phản ánh biến động chung giá bán của các
mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa chỉ số Laspeyres và Passche
theo công thức bình quân nhân nh sau:













=

10
11
00
01
qp
qp
x
qp
qp
I
F
p
Chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ: biểu hiện quan hệ so sánh giữa khối l-
ợng tiêu thụ của một nhóm hay toàn bộ các mặt hàng thuộc phạm vi nghiên cứu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa hai thời gian và qua đó phản ánh biến động chung về khối lợng tiêu thụ của
các mặt hàng.
Trong công thức tính chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ, giá bán của các
mặt hàng giữ vai trò là nhân tố thông ớc chung chuyển các mặt hàng có khối lợng
tiêu thụ tính theo đơn vị khác nhau vè cùng dạng đơn vị giá trị để tổng hợp và thiết
lập quan hẹ so sánh. Đồng thời để phản ánh biến động của khối lợng tiêu thụ các
mặt hàng thì nhân tố giá đợc giữ cố định làm quyền số trong công thức chỉ số tổng
hợp lợng hàng tiêu thụ nh sau:
Công thức:
pq
pq
I
q
0

1


=
Trong đó:
I
q
: Chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ
q
1
và q
0
: lợng tiêu thụ mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
p: giá bán của mỗi mặt hàng
Nh vậy, khối lợng tiêu thụ chung của một nhóm hay toàn bộ các mặt hàng
thuộc phạm vi nghiên cứu ở mỗi kỳ đều không tổng hợp đợc theo đơn vị hiện vật
mà theo đơn vị giá trị.
Chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ Laspeyres: phản ánh biến động chung
của lợng tiêu thụ và ảnh hởng biến động đó đối với mức tiêu thụ (doanh thu) của
mặt hàng. Với quyền số là giá bán các mặt hàng kỳ gốc, chỉ số tổng hợp lợng hàng
tiêu thụ Laspeyres thể hiện theo công thức:

00
01
pq
pq
I
L
q



=
Chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ Passche: với quyền số là giá bán các
mặt hàng kỳ nghiên cứu theo công thức sau:

10
11
pq
pq
I
P
q


=
Chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ Fisher: sử dụng kết hợp quyền số là giá
các mặt hàng kỳ gốc và kỳ nghiên cứu thông qua công thức sau:














=
10
11
00
01
pq
pq
x
pq
pq
I
F
q
2. Chỉ số không gian
2.1. Chỉ số đơn
Khi so sánh theo không gian, chỉ số đơn phản ánh quan hệ so sánh về giá
bán hay lợng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thị trờng, khu vực...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chỉ số đơn giá so sánh giữa thị trờng A và thị trờng B là:

B
A
BAp
p
p
i
=
)/(
- Chỉ số đơn lợng tiêu thụ so sánh giữa thị trờng A và thị trờng B là:


B
A
BAq
q
q
i
=
)/(
2.2. Chỉ số tổng hợp
Chỉ số tổng hợp giá: so sánh không gian sử dụng để so sánh giá bán một
nhóm hay toàn bộ các mặt hàng ở hai điều kiện không gian khác nhau.

Qp
Qp
I
B
A
BAp


=
)/(
Trong đó: Q = q
A
+q
B
: Tổng lợng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thị trờng
Chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ: quyền số của chỉ số tổng hợp lợng hàng
tiêu thụ so sánh giữa hai thị trờng có thể là giá cố định do Nhà nớc ban hành hoặc

giá trung bình của từng mặt hàng ở hai thị trờng.

nB
nA
BAq
pq
pq
I


=
)/(
Trong đó: p
n
là giá cố định của các mặt hàng
3. Chỉ số kế hoạch
Chỉ số kế hoạch biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế
hoạch đối với từng chỉ tiêu.
- Nếu căn cứ vào dữ liệu về sản lợng thực tế của doanh nghiệp ở các kỳ, có
thể thiết lập các chỉ số sau:
Chỉ số kế hoạch giá thành:
00
0
qz
qz
I
k
z



=
Chỉ số thực hiện kế hoạch:
1
11
qz
qz
I
k
z


=
- Nếu căn cứ vào sản lợng kế hoạch của doanh nghiệp, có thể thiết lập các
chỉ số sau:
Chỉ số kế hoạch giá thành:
k
kk
z
qz
qz
I
0


=
Chỉ số thực hiện kế hoạch:
kk
k
z
qz

qz
I


=
1
III. Hệ thống chỉ số
1. Khái niệm và cấu thành của hệ thống chỉ số
Hệ thống chỉ số là một dãy các chỉ số có liên hệ với nhau hợp thành một ph-
ơng trình cân bằng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống chỉ số thông thờng đợc vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu trong quá trình biến động. Trong nghiên cứu kinh tế, nhiều chỉ tiêu tổng
hợp có thể đợc cấu thành từ những nhân tố liên quan thể hiện dới dạng các phơng
trình kinh tế và chính mối quan hệ đó là cơ sở để thiết lập các hệ thống chỉ số. Một
hệ thống chỉ số bao gồm một chỉ số toàn bộ phản ánh sự biến động của hiện tợng
phức tạp và các chỉ số nhân tố phản ánh ảnh hởng biến động của từng nhân tố đối
với hiện tợng phức tạp.
Thực hiện phân tích nhân tố theo phơng pháp này phải tuân thủ hai điều
kiện mang tính giả định nh sau:
Một là, phải xác định đợc phơng trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa
chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hởng. Trong đó, thứ tự sắp xếp các nhân tố
phải theo trình tự: từ nhân tố chất lợng đến nhân tố số lợng, hoặc ngợc lại.
Hai là, khi xác định mức độ ảnh hởng của một nhân tố nào đó đến sự biến
động (tơng đối và tuyệt đối) của chỉ tiêu phân tích thì ta cho nhân tố cần nghiên
cứu biến động và cố định các nhân tố còn lại: nhân tố số lợng đối với nhân tố đang
nghiên cứu đợc cố định ở kỳ báo cáo (theo cách của Paasche), còn nhân tố chất l-
ợng đối với nhân tố đang nghiên cứu đợc cố định ở kỳ gốc (theo cách của
Laspeyres).

Có hai phơng pháp xây dựng hệ thống chỉ số là phơng pháp liên hoàn và ph-
ơng pháp biểu hiện ảnh hởng biến động riêng biệt. Mỗi phơng pháp có những u
điểm và hạn chế riêng và tuỳ theo điều kiện thực tế có thể vận dụng một cách thích
hợp.
Theo phơng pháp liên hoàn, hiện tợng nghiên cứu đợc phân tích thành bao
nhiêu nhân tố thì trong hệ thống chỉ số có bấy nhiêu chỉ số nhân tố và mẫu số của
chỉ số nhân tố đứng trớc là tử số của chỉ số nhân tố đứng sau.
Theo phơng pháp biểu hiện ảnh hởng biến động riêng biệt, tất cả các chỉ số
nhân tố đều đợc xây dựng theo cùng một nguyên tắc là thời kỳ quyền số đợc lựa
chọn là kỳ gốc để biểu hiện ảnh hởng biến động riêng của từng nhân tố. Trong hệ
thống chỉ số còn bao gồm chỉ số liên hệ biểu hiện ảnh hởng chung của các nhân tố
cùng biến động và cùng tác động lẫn nhau.
Ví dụ, ta có phơng trình mà các nhân tố ảnh hởng đợc sắp xếp theo thứ tự từ
nhân tố chất lợng đến nhân tố số lợng.
Z = X x Y
Nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến Z ta có:
00
10
10
11
00
11
0
1
YX
YX
x
YX
YX
YX

YX
Z
Z
==
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Phơng pháp xây dựng hệ thống chỉ số
2.1. Phơng pháp liên hoàn:
Sử dụng phơng pháp này cũng cần tuân thủ hai điều kiện nh của phơng pháp
trên. Nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến Z ta có:
- Do tác động của nhân tố X:
10)(
).1.( YiXZ
ĩ
x
=
- Do tác động của nhân tố Y:
)1(
00)(
=
iYXY
y
- Tổng hợp ảnh hởng của hai nhân tố:
)()( yx
ZZZ
+=
2.2. Phơng pháp biến động riêng:
Khi xác định ảnh hởng biến động riêng (biến động tuyệt đối) của nhân tố
nào đó (Y
(xi)

) đến mức tăng (giảm) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích (Y) thì các
nhân tố khác đều cố định ở kỳ gốc.
Mức tăng (giảm) của chỉ tiêu phân tích luôn lớn hơn tổng mức tăng (giảm)
do ảnh hởng biến động riêng của từng nhân tố Y
(xi)
với i = 1, 2, 3...
)( xi
YY
>
Sở dĩ nh vậy, vì ngoài phần ảnh hởng biến động riêng của từng nhân tố, còn
có phần ảnh hởng biến động đồng thời của chúng (Y
(c)
) đến chỉ tiêu phân tích.
Do vậy, muốn cho bất phơng trình trên thì phải cộng (Y
(c)
) vào vế phải của nó.
)()( cxi
YYY
+=
Theo phơng trình này, nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến Z có:
+ Do tác động của nhân tố X:
)1(.
00)(
=
XX
iYXZ
+ Do tác động của nhân tố Y:
)1(.
00)(
=

YY
iYXZ
+ Do tác động đồng thời của hai nhân tố:
)(
)()()( YXc
ZZZZ
+=
+ Do tác động tổng hợp của cả hai nhân tố đến Z:
)()()( CYX
ZZZZ
++=
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp
I. Những vấn đề cơ bản
1. Khái niệm
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực
hiện các hoạt động kinh doanh (HĐKD).
Khái niệm trên đã nhấn mạnh DN phải là một tổ chức kinh tế chứ không phải
là một tổ chức chính trị hay tổ chức xã hội. Mục đích của DN là tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh nên muốn tồn tại và phát triển DN phải thu đợc lợi nhuận.
Từ góc độ của DN, có thể thấy rằng lợi nhuận của DN là khoản tiền chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà DN bỏ ra để đạt đợc lợi nhuận từ các hoạt động
của DN đa lại.
2. Cách xác định
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
a. Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi chi phí bao gồm giá thành toàn bộ của sản

phẩm hàng hoá. dịch vụ đã tiêu thụ.
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thờng chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề
để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng
thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp : quỹ dự phòng
mất việc làm, quỹ khen thởng , quỹ phúc lợi là điều kiện để không ngừng nâng
cao điều kiện làm việc và đời sống tinh thần cho ngời lao động.
Lợi nhuận từ HĐSXKD = DT thuần - Giá thành toàn bộ SP tiêu thụ trong
kỳ
Doanh thu thuần = Doanh thu từ HĐSXKD Các khoản giảm trừ( nếu có)
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ = Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng
Trong đó:
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại
và thuế gián thu.
- Giá vốn hàng bán (GVHB) là trị giá vốn của hàng xuất bán , bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) là chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
DN.
b. Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính(HĐTC).
Là chênh lệch giữa doanh thu HĐTC và chi phí HĐTC.
Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC - Chi phí HĐTC
Nó bao gồm các khoản sau: lợi nhuận thu từ góp vốn liên doanh, từ các hoạt
động đầu t, mua bán chứng khoán, từ các hoạt động cho thuê tài sản, từ kinh
doanh bất động sản, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn và dài hạn...

c. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là các khoản chênh lệch khác và chi phí khác.
Các khoản thu nhập khác và chi phí khác là những khoản thu nhập hay chi phí
mà DN không dự tính trớc đợc hoặc dự tính nhng ít có khả năng thực hiện, hoặc đó là
những khoản thu, chi không mang tính chất thờng xuyên.
Thu nhập khác gồm: thu từ hoạt động thanh lý, nhợng bán TSCĐ, thu từ các
khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng,...
Còn chi phí khác gồm: chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi do bị phạt thuế, truy nộp thuế, các
khoản chi do kế toán nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán và các khoản chi khác.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
3. Vai trò của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị hàng
hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ. Tăng lợi nhuận
thực chất là tăng lợng tiền về cho doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc tăng lợng
hàng hóa bán ra trên thị trờng. Do vậy, tăng lợi nhuận vừa có ý nghĩa xã hội vừa
có ý nghĩa đối với doanh nghiệp.
* Đối với doanh nghiệp: Tăng lợi nhuận để doanh nghiệp thực hiện tốt chức
năng kinh doanh thu hồi vốn nhanh, bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh
doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng
lên sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tích cực
phát triển sản xuất kinh doanh theo chiều sâu, đồng thời lợi nhuận tăng sẽ tạo ra
một môi trờng làm việc cho ngời lao động đợc tốt hơn, nâng cao đời sống cả về vật
chất lẫn tinh thần cho ngời lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đối với xã hội: Tăng lợi nhuận góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu
tiêu dùng hàng hóa cho xã hội. Đảm bảo cân đối cung cầu ổn định giá cả thị trờng
và mở rộng giao lu kinh tế giữa các vùng, các nớc.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận còn là cơ sở để phân tích và tính các chỉ tiêu kinh

tế nh: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , phân tích chi phí hay
kết quả kinh doanh Ngoài ra nó còn là căn cứ, cở sở để xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho kỳ sau.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Xác định và phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp là nhiệm vụ
của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Việc phân tích và nghiên cứu lợi nhuận
sẽ cho ta biết xu hớng phát triển của hiện tợng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời cũng cho ta biết đợc tác động của các nhân tố (nhân tố chủ quan
và nhân tố khách quan) đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể
giúp cho doanh nghiệp đa ra những biện pháp ra tăng lợi nhuận hợp lý và hiệu quả
hơn.
4.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
- Nhân tố số lợng sản phẩm tiêu thụ.
Về nguyên tắc, việc tăng số lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ làm tổng
doanh thu và lợi nhuận tăng lên (các nhân tố khác không thay đổi). Việc tăng số l-
ợng sản phẩm phụ thuộc vào năng lực sản xuất và công tác lập kế hoạch về khối l-
ợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Tuy nhiên, nhân tố số lợng cũng chịu sự
chi phối của một số yếu tố khách quan đó là nhu cầu của thị trờng. Nếu khối lợng
sản xuất quá lớn dẫn đến cung vợt cầu, sẽ gây ra tình trạng ứ đọng hàng tồn kho,
vòng quay vốn chậm dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu số lợng sản
phẩm không đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng thì doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội tăng
doanh thu. Do đó, doanh nghiệp cần nắm vững nhu cầu thị trờng, đầu t thoả đáng
cho năng lực sản xuất để có thể đa ra một khối lợng sản phẩm hợp lý. Đây là vấn đề
phụ thuộc chủ yếu vào tính toán chủ quan của doanh nghiệp.
- Nhân tố chất lợng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, chất lợng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh hữu
hiệu và mang tính chiến lợc lâu dài. Một sản phẩm có chất lợng tốt, giá trị sử dụng
cao, đáp ứng đợc thị hiếu và có giá bán hợp lý sẽ đợc ngời tiêu dùng chấp nhận, đó
chính là con đờng gia tăng lợi nhuận hiệu quả và bền vững. Tất nhiên, chất lợng sản
phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhu trình độ tổ chức quản lý sản xuất và

lao động, kỹ thuật công nghệ, đặc điểm thu nhập và tiêu dùng của mỗi vùng thị tr-
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×