Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

PP dãy số thời gian và việc phân tích biến động tổng doanh thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.83 KB, 35 trang )

Đề án Lý thuyết thống kê
Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng phát triển và mở
rộng. Sự thông thơng giao dịch giữa các nớc cũng nh các vùng trong một quốc gia
ngày càng đợc mở rộng. Điều đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế, nhng
đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức mới cho các nớc đang phát triển. Muốn phát
triển kinh tế phải mở rộng giao lu buôn bán với nớc ngoài cũng nh trong nớc, nắm
bắt đợc những cơ hội, phát huy lợi thế, tìm ra hớng đi phù hợp và hạn chế đợc những
khó khăn do xu thế toàn cầu hoá tạo ra.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, với dân số hơn 70 triệu. Thu nhập của
ngời dân ngày càng cao. Tạo ra mức sống ngày một khấm khá hơn, vì thế nhu cầu về
sinh hoạt, chăm sóc, bảo hiểm y tế càng phát triển mạnh. Điều đó dẫn đến nhu cầu
tiêu thụ về các mặt hàng phục vụ đời sống nh máy giặt, máy sấy đ ợc dùng trong
sinh hoạt gia đình ngày càng cao.
Đầu t vào ngành buôn bán các thiết bị phục vụ gia đình sẽ tạo ra những cơ hội
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Trong những năm gần đây sự đóng góp của
các doanh nghiệp t nhân vào sự phát triển kinh tế, đã chiếm một tỷ trọng lớn. Đứng
trớc những đóng góp của các doanh nghiệp t nhân đối với phát triển nền kinh tế quốc
dân. Cho nên em chọn đề tài: "Dùng phơng pháp dãy số thời gian để phân tích sự
biến động tổng doanh thu của công ty TNHH Thiết bị Giặt Là Công
nghiệp và dự báo năm 2004"
Đề án không tránh khỏi những thiếu sót mong thầy cô và các bạn sinh viên
đóng góp thêm. Đề án đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ của Ths. Trần Phơng Lan.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Văn Thiệu
Nguyễn Văn Thiệu
2
Đề án Lý thuyết thống kê
Chơng 1
khái niệm về dãy số thời gian


1- Khái niệm về dãy số thời gian
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc xắp xếp theo chỉ
tiêu thống kê.
Mặt lợng của hiện tợng thờng xuyên biến động qua thời gian.trong thống kê,để
nghiên cứu sự biến động này, ngời ta thờng dựa vàodãy sồ thời gian.
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2001
Gt sản xuất (tỷ đ) 10,0 10,5 11,2 12,0
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động của hiện t-
ợng,vạch dõ xu hờng và tính quy luật của sự phát triển,đồng thời đề da dự đoán các
mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
Một dãy số thời gian đợc cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ tiêu về hiện
tợng nghiên cứu.thời gian có thể
là: Ngày, tuần, tháng, quý, năm ..độ dài giữa hai thời gian liền nhau đ ợc gọi là
khoảng cách thời gian.
Chỉ tiêu cề hiện tợng đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt đối,số tơng đối,số bình
quân.trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
Căn cứ vào đặc điểm của tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian có thể
phân biệt dãy số thời kì và dãy số thời điển.
Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lợng)của hiện tợng trong từng khoảng thời
gian nhất định .Trong dãy số thoàI kỳ các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ,do đó
độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể
cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tợng trong những khoảng
thời gian dài hơn.
Dãy sồ thời đIểm biểu hiện quy mô(khối lợng ) của hiện tợng tại những thời điểm
nhất định. Mức độ của hiện tợng ở thời điểm sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc một bộ
Nguyễn Văn Thiệu
3
Đề án Lý thuyết thống kê

phận mức độ của hiện tợng trớc.vì vậy việc cộng các trị số của chỉ tiêu không phản
ánh quy mô của hiện tợng.
Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể
so sánh đợc gữa các mức độ trong dãy số. Muốn vậy thí nội dung và phơng
pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất,phạn vi của hiện tợng nghiên
cứu trớc sau phải nhát trị,các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau(nhất
là đối với dãy số thời kỳ).
Trong thực tế,do những nguyên nhân khác nhau,các yêu cầu trên cố thể bị vi
phạm,khi đó đòi hỏi phải có sự chỉnh lí thích hơp để tiến hành phân tích.để kết quả
thu đợc ,phân tích và nhận xét hiện tợng một cách chính xác và sát thực nhất.
2_Các chỉ tiêu phân tích dãy sồ thời gian
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc nghiên
cứu,ngời ta thờng tính các chỉ tiêu sau đây:
2.1 mức độ trung bình theo thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại biểu của các mức độ tuyệt đối trong dãy số thời
gian.tuỳ theo dãy số thời kỳ hoặc thời điểm mà có các công thức tính toán khác nhau.
Đối với dãy số thời kỳ,mức độ trung bình theo thơi gian đợc tính theo công thức
sau:

y
=
nn
n
i
i
n
y
yyy

=

=
+++
121
......
trong đó :
)....3,2,1( ni
y
i
=
là các mức độ của dãy số thời kỳ.
Đối với dãy số thời đIểm ó khoảng cách thời gian bằng nhau.ta tính theo công
thức sau:

1
2
.....
2
132
1

++++
=

n
y
y
yyy
y
n
n

Trong đó
)...3,2,1( ni
y
i
=
là các mức độ của dãy sồ thời điểm có khoảng cách
thời gian bằng nhau.
Nguyễn Văn Thiệu
4
Đề án Lý thuyết thống kê
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ
trung bình theo thời gian đợc tính bằng công thức sau đây.

y
=
ttt
t
y
t
y
t
y
n
n
n
+++
+++
..........
...............
21

2
2
1
1
=


=
=
n
i
i
n
i
i
i
t
t
y
1
1
trong đó
)....3,2,1( ni
t
i
=
là độ dài thời gian có mức độ
y
i
2.2. Lợng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên
cứu,nếu mức độ của hiện tợng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dơng(+) và
ngợc lại ,mang dấu âm(-).
Tuỳ theo mục đích nghien cứu,ta có các chỉ tiêu về lợng tăng (giảm) sau đây.
Lợng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối liên hoàn(hay từng kỳ)là dấu hiệu giữa mức độ kỳ
nghiên cứu (
)
y
i
và mức độ đứng liền trớc nó(
y
i 1
)chỉ tiêu này phản ánh mức tăng
(hoặc giảm)tuyệt đối giữa hai kỳ liền nhau(thời gian
1i
và thời gian
i
).
Công thức tính nh sau:

yy
ii
i
1
=

(
ni ...3,2=
)
trong đó


i
là lợng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối liên hoàn.
Lợng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa các mức
độ kỳ nghiên cứu(
y
i
)và mức độ của một kỳ nào đó đợc chọn làm gốc,thờng là mức
độ đầu tiên trong dãy số (
y
1
)chỉ tiêu này phản ánh mức tăng (hoậc giảm)tuyệt đối
trong những khoảng thời gian dài.nếu ký hiệu

i
là các lợng tăng (hoặc giảm)tuyệt
đối định gốc ta có:

yy
i
i
1
=

(
)...3,2 ni =
Dễ dàng nhận thấy rằng.




=
=
i
n
i
i
2

(
),.....,3,2 ni =
Nguyễn Văn Thiệu
5
Đề án Lý thuyết thống kê
Tức là,tổng các lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lợng tăng(hoặc
giảm)tuyệt đối định gốc :
Lợng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các lợng
tăng(hoặc giảm)tuyệt đối liên hoàn.nếu ký hiệu

là lợng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối
trung bình,ta có:

111
12


=

=

=



=
nnn
yy
nn
n
i
i


2.3 Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển là một số tơng đối (thờng đợc biểu hiện bằng lần hoặn
0
0
)phản
ánh tốc độ và xu hớngbiến động của hiện tợng qua thời gian .tuỳ theo mục đích
nghiên cứu,ta có các loại tốc độ phát triển sau đây.
Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tợng giữa hai thời
gian liền nhau.công thức nh sau:

)....,3,2(
1
ni
y
y
t
i
i
i

==

Trong đó
t
i
: tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian
i
so vời thời gian
1

i

:
1
y
i
mức độ của hiện tợng ở thời gian
1i

y
i
: mức độ của hiện tọng ở thời gian
i
Tốc độ phát triểng định gốc phản ánh sự biến động của hiện tợng trong những
khoảng thời gian dài.công thức tính nh sau:

),...3,2(
1
ni
y

y
i
i
==

Trong đó :

:

i
tốc độ phát triển định gốc

y
i
mức độ của hiện tợng ở thời gian
i

y
1
:mức độ đầu tiên của dãy số
Nguyễn Văn Thiệu
6
Đề án Lý thuyết thống kê
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tố độ phát triển định gốc có các mồi liên
hệ sau đây:
Thứ nhất : tính các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc dộ phát triển định gốc .tức



=

n
n
ttt
.....
32
hay

=
i
i
t
(
ni ....3,2=
)
Thứ hai : Thơng của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát
triển liên hoàn giữa hai thời gian đó.
Tức là:

)....3,2(
1
ni
t
i
i
i
==



Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn.vì

các tốc độ phát triển liên hoàn có quan hệ tích (nh đã trinh bầy ở trên) nếu để tính tốc
độ phát triển bình quân,ngời ta sử dựng công thức số trung bình nhân. nếu ký hiệu
t

là tốc độ phát triển trung bình,thì công thức tính nh sau

11
32
...........

==
n
i
n
n
tttt
t


y
y
t
n
n
n
i
i
1
2
==



=
nên
1
1

=
n
n
y
y
t
Từ công thức trên cho thấy :chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình
đối với nhữnh hiện tợng biến động theo một xu hớng nhất định
2.4 Tốc độ (tăng) hoặc giảm
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ của hiện tợng giữa hai thời gian đã tăng
(+)hoặc giảm(-)bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu phần trăm).Tơng ứng với các tốc độ
phát triển,ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm)sau đây.
Tốc độ tăng (hoặc giảm)liên hoan (hay từng ky)là tỉ số giữa lợng tăng(hoặc
giảm) liên hoàn với mức độ kỳ gố liên hoàn : nếu ký hiệu
a
i
(
)...3,2 ni =
là tốc độ
tăng (hoặc giảm) liên hoàn thì.
Nguyễn Văn Thiệu
7
Đề án Lý thuyết thống kê


y
a
i
i
i
1
=

(
)...3,2 ni =
hay

y
y
y
y
y
yy
a
i
i
i
i
i
ii
i
1
1
11

1




=

=

1=
ta
ii
Nếu
t
i
tính bằng phần trăm(%) thì


100(%)(%) =
ta
ii
Tốc độ tăng (hoặc giảm)định gốc là tỷ số giữa lợng tăng (hoặc giảm )định gốc
với mức độ kỳ gốc cố định.nếu ký hiệu
)......3,2( ni
i
=

là cá tốc độ tăng (hoặc
giảm) định gốc thì.



y
i
i
1


=
(
)......3,2 ni =
hay
1=

ii

hoặc
100(%)(%) =

ii
tốc độ tăng (hoặc giảm)trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng (hoặc
giảm)đại biểu trong xuốt thời gian nghiên cứu .
Nếu ký hiệu (
a
) là tốc độ tăng (hoặc giảm) trung bình thì

1= ta

hoặc
100(%)(%) = ta
2.5. Giá trị tuyệt đối của 1(%) tăng (hoặc giảm)

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1(%) tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên
hoàn thì tơng ứng với mmột trị số tuyệt đối là bao nhiêu. nếu ký hiệu
g
i
(
)........3,2 ni =
là giá tri tuyệt đối của 1(%)
Nguyễn Văn Thiệu
8
Đề án Lý thuyết thống kê
tăng (hoặc giảm) thì:
i
(%)
a
g
i
i
i

=
(
).......3,2 ni =
Việc tính toán chỉ tiêu này sẽ đơn giản hơn nếu ta biến đổi công thức trên :

100
100.
(%)
1
1
1

1
y
y
yy
yy
a
g
i
i
ii
ii
i
i
i




=


==

Chú ý : chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn, đối với tốc độ
tăng (hoặc giảm) định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi và bằng
100
1
y
3-Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến đông cơ bản của hiện tợng .
Sự biến động của hiện tợng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân

tố.Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hớng biến động của hiện tợng,
còn có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hớng.xu hớng thờng
đợc biểu hiện là chiều hớng tiến triển chung nào đó, một sự tiến triển kéo dài theo
thời gian, xác định tính quy lụât biến động của hiện tợng theo thời gian. Việc xác
định xu hớng biến động cơ bản cuỉa hiện tơng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên
cứu thống kê.vì vậy cần sử dụng những phơng pháp thích hợp ,trong một chừng mực
nhất định, loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu nên xu hớng và tính
quy luật về sự biến động của hiện tợng.
Sau đây sẽ trình bầy một số phơng pháp thờng đợc sử dụng để biểu hiện xu hớng
biến động cơ bản của hiện tợng
3.1 Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phơng pháp này đợc sử dung khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tơng
đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc su hớng biến động của
hiện tợng.
Ngời ta có thể mở rộng khoảng cách thời gian t tháng sang quý do khoảng cách
thời gian đợc mở rộng nên trong mỗi mức độ của dãy số mới thì sự tác động của các
nhân tố ngẫu nhiên (với chiều hớng khác nhau) phần nào đã đợc bù trừ (triệt tiêu) và
Nguyễn Văn Thiệu
9
Đề án Lý thuyết thống kê
do đó cho ta thấy xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng.
3.2. Phơng pháp số trung bình trợt (di động )
Số trung bình trợt (còn gọi là số trung bình di động )là só trung bình cộng của
một nhóm nhất định các mức độ của dãy số đợc tính bằng cách lấy lần lợt loại dần
các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo,sao cho tổng số lợng cấc
mức độ tham gia tính số trung bình không thay đổi.
Giả sử có dãy số thời gian:
yyyy
nn
,,......,

121
nếu tính trung bình trợt cho nhóm ba
mức độ ,ta sẽ có :

y
2
=
3
321
yyy
++

y
3
=
3
432
yyy
++


y
n 1
=
3
12
yyy
nnn
++


Từ đó ta có một dãy số mới gồm các số trung bình trợt

y
2
,
y
3
, .
y
n 1

việc lựa trọn nhóm bao nhiêu mức độ để tính trung bình trợt đòi hỏi phải dựa vào
đặc điểm biến động của hiện tợng và số lợng các mức độ của dãy số thời gian.
Nếu sự biến động của hiện tợng tơng đối đều đặn và số lợng mức độ của dãy số
không nhiều thì có thể tính trung bìng trợt từ ba mức độ.
Nếu sự biến động của hiện tợng lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể tính
trung bình trợt từ năm hoặc bẩy mức độ. Trung bình trợt càng đợc tính từ nhiều mức
độ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hởng của các nhân tố ngẫu nhiên.nhng mặt
khác lại làm giảm số lợng các mức độ của dãy trung bình trợt.
Nếu số lọng mức độ của dãy số trung bình trợt quá ít,thì ảnh hởng đền nghiên cứu
xu hớng cơ bản
3.3. Phơng pháp hồi quy
Nguyễn Văn Thiệu
10
Đề án Lý thuyết thống kê
Trên cơ sở dãy số thời gian,ngời ta tìm một hàm sồ(gọi là phơng trình hồi quy)
phản anh s biến động của hiện tợng qua thời gian có dạng tổng quát nh sau:

y
t

= f(
),.........,,
10
aaa
n
t
trong đó:
y
t
: mức độ lý thuyết

aaaa
n
........,,
210
: các tham số
t : thứ tự thời gian
Để lựa chọn đúng đắn dạng của phơng trình hồi qui đồi hỏi phải dựa vào sự phân
tích đặc điểm , biến động của hiện tợng quá thời ,đồng thời kết hợp với một số phơng
pháp đơn giản khác (nh dựa vào đồ thị , dựa vào sự tăng (giảm) tuyệt đối ,
dựa vào tốc độ phát triển )
các tham số
).......,2,1( ni
a
i
=
thờng đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ
nhất , tứclà :
yy
tt

(
) =min
Sau đây là một vài dạng phơng trình hồi qui đơn giản thờng đợc sử dụng :
Phơng trình đờng thẳng:

y
t
=
t
aa
10
+
Phơng trìng đờng thẳng đợc sử dụng khi các lợng tăng ( hoặc giảm) tuyệt đối
liên hoàn

i
(hay còn gội là sai phân bậc một ) xấp xỉ bằng nhau .
áp dụng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất sẽ có hệ phơng trình sau đây để xác
định giá trị của tham số
a
0

a
1
:

tny
aa
+=
10


taa
tty
2
10
+=
Phơng trình parabol bậc hai :
Phơng trình parabol bậc hai đợc sử dụng khi các sai phân bậc hai (tức là các sai
phân của sai phân bậc 1) xấp xỉ nhau
Các tham số
aaa
n
,.......,,
10
đợc xác định bởi hệ phơng trình sau đây:

taaa
tny
2
210
++=
Nguyễn Văn Thiệu
11
Đề án Lý thuyết thống kê

tataa
tty
3
2
2

10
++=

tatatat
y
4
2
3
1
2
0
2
++=
Phơng trình hàm mũ :

y
t
=
aa
t
10
Phơng trình hàm mũ đợc sử dụng khi các tốc độ phát triển xấp xỉ bằng nhau
Các tham số
aa
10
,
đợc xác định bơỉ hệ phơng trình sau đây :

tny
aa

+=
10
lglglg

taa
tyt
2
10
lglglg +=
Ta thấy rằng : biến t là biến thứ tự thời gian , tacó thể thay t bằng t (nhng vẫn
đảm bảo thứ tự ) sao cho
o
t
=
/
thì việc tính toán sẽ đơn giản hơn
Có hai trờng hợp :
Thứ nhất: nếu thứ tự thời gian là một số lẻ thì lấy thời gian ở giữa bằng 0 , các thời
gian đứng đằng trớc là -1,-2 3 ,,,và các thời gian đứng sau lần lợt là 1,2,3, .
Thứ hai : Nếu thứ tự thời gian là một số chẵn thì lấy hai thời gian đứng ở giữa là -1
và 1, cácthời gian đứng trớc lần lợt là -3, -5,
Và đứng sau lần lợt là 3,5
Với tổng
o
t
=
/
thì hệ phơng trình trên sẽ là :
y
n

y
ny
aa
o
=

==
/
0
/

t
t
atat
y
y
2
/
/
1
2/
1
/


==

khi đó:
y
t

/
=
taa
//
1
/
0
+

Nguyễn Văn Thiệu
12
Đề án Lý thuyết thống kê
3.4. Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ
Sự biến động của một số hiện tợng kinh tế xã hội thờng có tính thời vụ nghĩa
là hằng năm trong thời gian nhất định , sự biến động đợc lặp đi lặp lại .
Ví dụ : các sản phẩm của ngành nông nghiệp phụ thuộc vào từng thời vụ . Trong các
ngành khác nh công nghiệp , xây dựng , giao thông vận tải , dịch vụ , đều ít nhiều
có biến đọng thời vụ . Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hởng của các
điều kiện tự nhiên ( thời tiết , khí hậu ) và do phong tục tập quán sinh hoạt của dân c .
Biến động thời vụ làm cho hoạt động của một số ngành , khẩn trơng ; lúc thì nhàn
rỗi bị thu hẹp lại
Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm đề ra những chủ trơng , biện pháp phù hợp,
kịp thời , hạn chế những ảnh hởng của biến dộng thời vụ đến sản xuất và sinh hoạt
của xã hội
Nhiệm vụ của nghiên cứu thống kê là dựa vào số liệu của nhiều năm (ít nhất là
3 năm ) để xác đinnhj tính chất và mức độ của biến động thời vụ . Phơng pháp thờng
đợc sử dụng là tính các chỉ số thời vụ .
Trờng hợp biến động qua những thời gian của các năm tơng đối ổn định , không
có hiện tợng tăng( giảm) rõ rệt thì chỉ số thời vụ đợc tính theo công thức sau đây :
100.

0
y
y
i
i
=


100
0
y
y
i
i
=

Trong đó :



i


i
: chỉ số thời vụ của thời gian t.

y
i
y
i

: số trung bình các mức độ của các thời gian cùng tên i.

0
y
y
0
: số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số .
Trờng hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các tham số thì chỉ
số thời vụ đợc tính theo công thức sau đây :
Nguyễn Văn Thiệu
13
Đề án Lý thuyết thống kê
100
1
n
y
y
ih
n
i

i


=
=
Trong đó :

y


: mức độ thực tế ở thời gian I năm thứ j

y
ij
: .mức độ tính toán (có thể là số trung bình trợt hoặc dựa vào phơng trình
hồi qui ở thời gian
i
của năm j )
n: số năm nghiên cứu .
4. Dự đoán thống kê .
4.1. Khái niệm về dự đoán thống kê
4.1.1 Dự đoán thống kê ngắn hạn: là dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tợng của
những khoảng thời gian tơng tơng đối ngắn , nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng
những thông tin thống kê và áp dụng những phơng pháp thích hợp .
4.1.2 Các loại d báo , tầm dự báo (thời gian dự báo )
Có baloại:
- Dự báo ngắn hạn : dới 3 năm .
- Dự báo trung hạn : từ 3 đến 7 năm .
-Dự báo dài hạn : trên 10 năm .
Thờng thì tầm dự báo càng xa , mức độ chính xác càng kém .
4.1.3 Các phơng pháp dự đoán
Phơng pháp chuyên gia : xin ý kiến các chuyên gia về lĩnh vực đó . Trên cơ sở
đó sử lý ý kiến và đa ra dự đoán
Phơng pháp hồi qui ( phơng pháp kinh tế lợng ) xác định mô hình hồi qui nhiều biến
),.......,,(
~
21
xxx
n
fy =

Phơng pháp mô hình hoá dãy số thời gian :

)(tf
y
t
=
Nguyễn Văn Thiệu
14
Đề án Lý thuyết thống kê
4.1.4 Dự đoán thống kê
Thống kê đơn vị nghiên cứu thông kê khônh những biêt điều phải xảy ra , mà
còn phải biết những điều tơng lai của hiện tợng
Dự đoán thống kê là phần rất quan trọng của nghiên cứu thống kê
Làm dự đoán thống kê có khả năng thực hiện đợc các loại dự đoán . Chú trọng
nhất là dự đoán thống kê ngắn hạn .
Dự đoán thống kê cần phải có tài liệu để tiến hanh dự đoân thống kê . . Dãy số thời
gian sử dụng phơng pháp phù hợp để đa ra những dự đoán có cơ sở khoa học chính
xác và các mức độ có thể có thể so sánh đợc trong dãy số thời gian
Độ dài của các dãy số thời gian , số lợng dãy số thời gian càng dài càng tốt chí
một số ít các mức cuối dãy
Từ đó phân tích đặc điểm biến động của hiện tợng qua thời gian , tầm dự doán dới
1/3 độ dài thời gian của cá hiện tợng .
4.2 Một số phơng pháp đơn giản để dự đoán thống kê ngắn hạn
4.2.1Dự đoán dựa vào lợng tăng (giảm ) tuyệt đối bình quân
Phơng pháp dự đoán này có thể đợc sử dụng khi các lợng tăng (giảm) tuyệt đối
liên hoàn xấp xỉ nhau.
Ta đã biết lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân đợc tính theo công thức:


=

1
1


n
yy
n
từ đó ta có mô hình dự đoán:


+=
+
yy
nhn

h (h=1,2,3 n)
Trong đó
:
y
n
mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
4.2.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
Phơng pháp dự đoán này đợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ
nhau
Ta đã biết tốc độ phát triển trung bình đợc tính theo công thức:

t
=
1
1

n
n
y
y
Nguyễn Văn Thiệu
15

×