Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu tìm hiểu về quản lý bộ nhớ ngoài trong hđh windows

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.37 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI TẬP LỚN
NGUYÊN LÝ HỆ ĐIỀU HÀNH
Đề tài: Nghiên cứu tìm hiểu về quản lý Bộ nhớ Ngoài trong
HĐH Windows.
Giáo viên hướng dẫn
Ths. Nguyễn Tuấn Tú

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hữu Sơn
Nguyễn Thuý Hằng
Đàm Thị Nhất
Nguyễn Thị Thúy Nga
CHANTHILA Phonethip

Hà Nội, tháng 3/2017
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
1.1

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.........................................................................................3

Dẫn nhập....................................................................................................................................3
1


1.2

Phương pháp quản lý không gian nhớ tự do...........................................................................3



1.3.

Các phương pháp cấp phát không gian nhớ tự do..................................................................4

CHƯƠNG 2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Ổ ĐĨA CỨNG..........................................5
2.1.

Giới thiệu về ổ đĩa cứng Hard Disk Drive................................................................................5

2.2.

Cấu tạo của ổ cứng....................................................................................................................6

2.3.

Cấu trúc bề mặt đĩa...................................................................................................................7

2.4

Nguyên tắc lưu trữ trên đĩa cứng.............................................................................................7

CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG TỆP TIN FAT..............................................................................................8
3.1.

Giới thiệu....................................................................................................................................8

3.2.

Hệ thống tập tin FAT.................................................................................................................12


CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC TẬP TIN VÀ THƯ MỤC.............................................................................15
4.1.

Tập tin......................................................................................................................................15

4.2.

Quy tắc đặt tên tập tin............................................................................................................16

4.3.

Thư mục...................................................................................................................................18

CHƯƠNG 5.

DISK MANAGERMENT...........................................................................................20

5.1.

Cơ bản về Disk Managerments..............................................................................................20

5.2.

Tạo một phân vùng mới..........................................................................................................22

5.3.

Format một phân vùng............................................................................................................22


5.4.

Xóa một phân vùng..................................................................................................................23

5.5.

Đổi tên phân vùng....................................................................................................................23

CHƯƠNG 6.

FILE EXPLORER.......................................................................................................25

6.1

Tạo một file, thư mục..............................................................................................................25

6.2

Xóa một file, thư mục..............................................................................................................26

6.3

Đổi tên một file, thư mục.........................................................................................................26

6.4

Copy, cut một file, thư mục.....................................................................................................26

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................27


2


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình tìm hiểu, khảo sát, nghiên cứu và thực hiện đến nay, đề tài
“Nghiên cứu tìm hiểu về quản lý Bộ nhớ Ngoài trong HĐH Windows.” của
chúng em đã hoàn thành. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, chúng em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Tuấn Tú.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô đã trang bị những kiến thức
quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Cơng
Nghiệp Hà Nội. Đặc biệt là các thầy các cô trong khoa Công nghệ thơng tin đã tận
tình giảng dạy, chỉ bảo, trang bị cho chúng em những kiến thức cần thiết nhất trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
chúng em thực hiện đề tài này.
Chúng em cũng xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Tuấn Tú đã tận tình
giảng dạy và hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt đề tài này để phần mềm của
chúng em được hoàn chỉnh và có thể ứng dụng vào thực tế.
Với kinh nghiệm còn non nớt, cùng với kiến thức còn hạn chế, tuy chúng em
đã cố gắng nỗ lực hết mình nhưng đề tài của chúng em vẫn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em mong nhận được những đóng góp về thiếu sót trong đề
tài của chúng em từ thầy cô và các bạn để chúng em có thể rút kinh nghiệm cho
những lần làm bài tập lớn sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Trưởng nhóm
Nguyễn Hữu Sơn

CHƯƠNG 1.

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN


1.1 Dẫn nhập

3


Windows là phần mềm hệ điều hành của hãng Microsoft. Với giao diện đồhọa
thông qua hệ thống thực đơn và các hộp hội thoại đa dạng, hệ điều hành Windows
dễ sử dụng và tương đối dễ học. Các hệ thống máy vi tính hiện nay thường dùng hệ
điều hành Windows (Việt Nam là một trường hợp). Đến nay, hãng Microsoft đã
phát triển các hệ điều hành Windows3x, Windows9x, Windows 2000, Windows
ME, Windows XP và Windows 7, Windows 8 và Windows 10. Windows là hệ
điều hành đa tác vụ, nghĩa là có thể thực hiện đồng thời nhiều cơng việc. Ví dụ,
vừa nghe nhạc, vừa sử dụng phần mềm Excel để tính tốn, hay phần mềm
Winword để soạn thảo văn bản. Chính vì sự phở biến của hệ điều hành windows
nên việc quản lý bộ nhớ là một thành phần rất quan trọng của hệ điều hành. Trong
tài liệu này sẽ đề cập đến bộ nhớ ngoài mà cụ thể là ổ đĩa cứng và các phương pháp
tổ chức cũng như quản lý bộ nhớ ngoài.
1.2

Phương pháp quản lý không gian nhớ tự do

1.2.1. Phương pháp dùng bit vector (bitmap)
Không gian đĩa được chia thành các khối (block) và được đánh số từ 0…max.
Mỗi khối đĩa sử dụng một bit để đánh dấu trạng thái. Khối đĩa nào đã sử dụng
thì bit trạng thái có giá trị bằng 1. Chưa sử dụng thì có giá trị bằng 0. Tập hợp các
kí hiệu 0, 1 tạo thành một bit vector. Đọc thông tin bitmap hệ điều hành có thể xác
định được khơng gian tự do trên đĩa.
1.2.2. Phương pháp liệt kê (Free List)
Trong phương pháp này, hệ thống sử dụng một danh sách móc nối để liệt kê các
khối đĩa tự do. Con trỏ đầu trong danh sách chỉ tới khối đĩa tự do đầu tiên, mỗi

khối có một con trỏ để trỏ tới khối kế tiếp. Ưu điểm của phương pháp này là tiết
kiệm không gian nhớ nhưng làm tăng thời gian truy nhập dữ liệu.
1.2.3. Phương pháp lập nhóm (grouping)
Trong phương pháp này, hệ thống cho phép nhóm các khối đĩa tự do liên tiếp
thành một nhóm. Khối đĩa tự do đầu tiên trong nhóm lưu trữ địa chỉ của các khối
đĩa tự do trong nhóm. Khối đĩa tự do cuối cùng trong nhóm lưu trũ địa chỉ của khối
đĩa tự do đầu tiên của nhóm tiếp theo.
1.2.4. Phương pháp đếm (Counting)
4


Phương pháp đếm là sự biến đổi của phương pháp lập nhóm. Trong Phương
pháp này, hệ thống lập danh sách quản lí địa chỉ cảu các khối đĩa tự do đầu tiên và
số lượng các khối đĩa tự do liên tục kế tiếp các khối đĩa đó.
1.3. Các phương pháp cấp phát không gian nhớ tự do
1.3.1. Cấp phát liên tục (Contiguous)
Để phân bổ không gian nhớ cho 1 file,hệ thống chọn một đoạn liên tục các khối
đĩa tự do để cấp phát cho file đó.Với phương pháp này, để định vị file hệ thống chỉ
cần biết địa chỉ cần biết địa chỉ cuura khối đĩa tự do đầu tiên và số lượng Blook đã
dùng.

0

1

2

3

4


5

6

7

File:
F1

8

9

10
0

12

13

14

15

16

17

18


19

11

start

length

4

2

F2

8

1

F3

11

9

Ưu điểm của cấp phát liên tục là hỗ trợ cho phương pháp truy nhập tuần tự
và truy nhập trực tiếp nhưng tồn tại 3 nhược điểm chính:
-Phải chọn dk thuất tốn tối ưu để tìm các vùng không gian tự do cấp phát cho
file (Fist-Fit, Best-Fit hoặc Worst-Fit).
5



- Có thể xảy ra trường hợp khơng đủ số khối đĩa tự do liên tiếp cần thiết để cấp
phát cho file ( kích thước file lớn hơn vàng các khôi đĩa liên tục lớn nhất). - Trong
trường hợp các khối đĩa tự do nằm tản mạn sẽ không sử dụng được, gây lãng phí
khơng gian nhớ.
1.3.2. Cấp phát liên kết (Linked)
Trong phương pháp này, mỗi file được định vị trong thư mục thiết bị bằng hai
con trỏ , một cái trỏ tới khối đĩa đầu tiên,một cái trỏ tới khối đĩa cuối cùng đã cấp
phát cho file. Trong mỗi khối đĩa đã cấp phát cũng có một con trỏ để trỏ tới khối
đãi kế tiếp.
Ví dụ: file f1 được cấp phát 5 khối đĩa có số hiệu 9,16,1,11,25, khối đầu là 9, khối
cuối là 25.

Cấp phát liên kế có ưu điểm là sử dụng được các khối đĩa tự do nằm tản mạn
nhưng chỉ hỗ trợ truy nhập tuần tự, không hỗ trợ truy nhập trực tiếp; độ tin cậy
không đảm bảo nếu bị mất các con trỏ liên kết. Mặt khác, hương pháp này tốn
không gian bộ nhớ để lưu trữa các con trỏ (khoảng 0,38%).
1.3.3. Cấp phát theo chỉ số (Index)
Trong phương pháp này, để cấp phát không gian nhớ cho 1 file, hệ thống sử
dụng một khối đĩa đặc biệt gọi là khối đĩa chỉ số (index block) cho mỗi file. Trong
khối đĩa chỉ số chứa địa chỉ của các khối đĩa đã cấp phát cho file, trong thư mục
thiết bị địa chỉ của các khối đĩa chỉ số. Khi một khối đĩa được cấp phát cho file thì
hệ thống loại bỏ địa hỉ của khối đĩa này khỏi danh sách các khối đĩa tự do và cập
nhật vào khối chỉ số của file.
Phương pháp cấp phát theo chỉ số hỗ trợ truy nhập trực tiếp như lãng phí khơng
gian nhớ dành cho khối đĩa chỉ sơ.

CHƯƠNG 2. CẤU TẠO VÀ NGUN LÝ HOẠT ĐỢNG Ở ĐĨA CỨNG
2.1.


Giới thiệu về ổ đĩa cứng Hard Disk Drive

Ổ cứng là mơt thiết bị lưu trữ có dung lượng lớn dung để lưu trữ toàn bộ phần
mềm của máy tính bao gồm:
+ Các hệ điều hành
6


+ Các chương trình ứng dụng
+ Các File văn bản v v..
Cùng với sự ra đời của máy tính cá nhân năm 1981,năm 1982, hãng IBM giới
thiệu chiếc ổ cứng đầu tiên dành cho máy PC chỉ có 10MB nhưng bán với giá
1500USD, cho đến năm 2000 thế giới đã sản xuất được ở cứng có dung lượng trên
40GB(gấp 4000 lần)và giá thì giảm xuống cịn 75USD, và ngày nay (2006) đã xuất
hiện ổ trên 300GB, trong tương lai sẽ xuất hiện những ở cứng hang nghìn GB.
2.2.

Cấu tạo của ổ cứng

Đĩa từ: Bên trong ổ đĩa gồm nhiều đĩa từ được làm bằng nhôm hoặc hợp chất gồm
thủy tinh , đĩa được phủ một lớp từvà lớp bảo vệ ở cả 2 mặt, các đĩa được xếp
chồng và cùng gắn với một trục mô tơ quay nên tất cả các đĩa đều quay cùng tốc
độ, các đĩa quay nhanh trong suốt phiên dùng máy

Hình 1. Cấu tạo ở đĩa cứng
Đầu từ lọc ghi: Mỗi mặt đĩa có một đầu đọc và ghi vì vậy nếu một ở có 2 đĩa thì
có 4 đầu đọc và ghi.

7



Mô tơ hoặc cuộn dây điều khiển các đầu từ: giúp các đầu từ dịch chuyển ngang
trên bề mặt đĩa để chúng có thể ghi hay đọc dữ liệu.
Mạch điều khiển: Là mạch điện nằm phía sau ở cứng, mạch này có các chức năng:

+ Điều khiển dịch chuyển các đầu từ
+ Mã hóa và giải mã các tín hiệu ghi và đọc.
+ Điều khiển tốc độ quay đĩa.
2.3.

Cấu trúc bề mặt đĩa

Ổ đĩa cứng gồm nhiều đĩa quay với vận tốc 5400 đến 7200 vòng/phút. Trên các bề
mặt đĩa là các đầu từ di chuyển để đọc và ghi dữ liệu.
- Dữ liệu được ghi trên các đường tròn đồng tâm gọi là Track hoặc
Cylinder , mỗi Track lại chia thành nhiều cung- gọi là Sector và mỗi cung ghi được
512 Byte dữ liệu.Track và Sector có được là do các nhà sản xuất đĩa cứng sử dụng
một chương trình đặc biệt để định dạng vật lí hay định dạng cấp thấp cho đĩa.
- Với đĩa cứng khoảng 10G => có khoảng gần 7000 đường Track trên mỗi bề
mặt đĩa và mỗi Track được chia thành khoảng 200 Sector.
- Để tăng dung lượng của đĩa thì trong các đĩa cứng ngày nay, các Track ở
ngoài được chia thành nhiều Track hơn và như vậy đòi hỏi thiết bị phải có
độ chính xác rất cao.

2.4

Ngun tắc lưu trữ trên đĩa cứng

Trên bề mặt đĩa người ta phủ một lớp mỏng chất có từ tính, ban đầu các hạt từ

tính khơng có hướng, khi chúng bị ảnh hưởng bởi từ trường của đầu từ lướt qua,
các hạt có từ tính được sắp xếp thành các hạt có hướng.
Đầu từ ghi- đọc được cấu tạo bởi một lõi thép hình chữ U, một cuộn dây quấn
trên lõi thép để đưa dòng điẹn vào (khi ghi) hay lấy ra (khi đọc), khe hở gọi là khe
từ lượt trên bề mặt đĩa với khoảng cách rất gần bằng 1/10 sợi tóc.
8


Trong q trình ghi, tín hiệu điện ở dạng tín hiệu sô 0,1 được đưa vào đầu từ
ghi lên bề mặt đĩa thành các nam châm rất nhỏ và đảo chiều tùy theo tín hiệu đưa
vào là 0 hay 1.
Trong quá trình phát, đầu từ đọc lướt qua bề mặt đĩa dọc theo các đường Track
đã được ghi tín hiệu, tại điểm giao nhau của các nam châm có từ trường biến đổi
và cảm ứng lên cuộn dây tạo thành một xung điện, xung điện này rất yếu được đưa
vào khuếch đại để lấy ra tín hiệu 0, 1 ban đầu.
Ghi chú: Tín hiệu 0,1 là tín hiệu số (Digital).
Chú ý:
Đĩa cứng được ghi theo nguyên tắc cảm ứng từ , vì vậy nếu ta để các đĩa
cứng gần các vật có từ tính mạnh như Nam châm thì có thể dữ liệu trong đĩa cứng
sẽ bị hỏng.

CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG TỆP TIN FAT
3.1.

Giới thiệu
FAT là viết tắt của "File Allocation Table" tạm dịch là "Bảng cấp phát tập

tin". FAT được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1977 với phiên bản FAT12. Sau đó
là các phiên bản FAT16 và FAT32.
FAT hệ thống tập tin được hỗ trợ bởi hầu như tất cả các hệ điều hành cho

máy tính cá nhân, bao gồm tất cả các phiên bản của Windows và MS-DOS / PC
DOS và DR-DOS. (PC DOS là một phiên bản OEM của MS-DOS, MS-DOS ban
đầu được dựa trên SCP 's 86-DOS. DR-DOS được dựa trên kỹ thuật số nghiên cứu
đồng thời hệ điều hành DOS, một kế thừa của CP/M-86.)
Các thuộc tính trên hệ thống tập tin FAT bao gồm:
9


 Archive (lưu trữ): Trên các hệ điều hành DOS thì thuộc tính này được định
khi mỗi khi tập tin bị thay đởi, và bị xóa khi thực hiện lệnh backup để sao lưu dữ
liệu.
 Hidden (ẩn): Khi một tập tin có thuộc tính này thì các chương trình liệt kê
các tập tin theo mặc định sẽ bỏ qua, không liệt kê tập tin này. Người sử dụng vẫn
có thể làm việc trên tập tin này như bình thường.
 Read-only (chỉ đọc): Khi một tập tin có thuộc tính này thì các chương trình
xử lý tập tin theo mặc định sẽ khơng cho phép xóa, di chuyển tập tin hoặc thay
đởi nội dung tập tin. Cịn các thao tác khác như đổi tên tập tin, đọc nội dung tập
tin vẫn được cho phép.
 System (thuộc về hệ thống): Một tập tin có thuộc tính này sẽ chịu các hạn
chế bao gồm các hạn chế của thuộc tính Hidden và các hạn chế của thuộc
tính Read-only, nghĩa là khơng bị liệt kê, khơng thể xóa, di chuyển, thay đởi nội
dung. Thuộc tính này chủ yếu dùng cho các tập tin quan trọng của hệ điều hành.
 Sub-directory (hay directory): thư mục con. Những tập tin có thuộc tính này
được xử lý như là thư mục. Thư mục là tập tin ở dạng đặc biệt, nội dung không
chứa dữ liệu thông thường mà chứa các tập tin và các thư mục khác.
Tên tập tin
 Tùy theo hệ điều hành mà có thể có các qui ước về tên tập tin.
 Độ dài của tên tập tin tùy thuộc vào hệ thống tập tin.
 Tùy thuộc vào hệ thống tập tin và hệ điều hành mà sẽ có một số ký tự
khơng được dùng cho tên tập tin.

Thí dụ: Trên hệ điều hành Microsoft Windows, không được dùng các ký tự
sau trong tên tập tin: \ / : * ? " < > | , tên tệp không quá 255 ký tự thường

10


Theo truyền thống cũ của hệ thống DOS và Windows, tên tập tin thường bao
gồm hai phần: phần tên và phần mở rộng (cịn gọi là phần đi). Tuy nhiên, tên
của một tập tin khơng nhất thiết phải có phần mở rộng này.
Các thí dụ về cấu trúc bit trong nội dung thơng tin của tập tin
Thí dụ về cấu trúc bit của tập tin ASCII

Trong hình trên là hai tập tin văn bản dạng đơn giản dùng mã ASCII. Tập tin
"hoso.txt" là tập tin soạn ra bằng lệnh edit của hệ điều hành Windows. Tập tin thứ
nhì, "hoso2.txt", lại được soạn thảo bằng lệnh vi trong hệ điều hành Linux. Hãy lưu
ý qui ước xuống hàng của tập tin trong Windows sẽ bao gồm hai byte: dấu CR
(cariage return) có giá trị ASCII là 0x0D và dấu LF (line feed) có giá trị 0x0A;
trong khi đó, Linux chỉ cần dấu LF là đủ. Điều này cho thấy sự khác nhau về định
dạng.
Thí dụ về cấu trúc bit của tập tin hình ảnh

11


BIT
00-01

Ý nghĩa
Tên nhận dạng “BM” viết tắt của


02-05
0A- 0D
0E-11

“bitmap”
Cơ sở của tập tin
Địa chỉ bắt đầu của các bit màu
Cở của phần đầu (thông tin về bitmap)

12-15

thường là 40 byte
Chiều ngang của bitmap (đơn vị pixel --

16-20

hình này có chiều ngang = 5)
Chiều cao của bitmap (đơn vi pixel –
hình này có chiều cao = 10 (0x0A))

1C-1D

Số bit cho một điểm màu (hình này

22-25

dùng 4 bit tức 2^4 =16 màu)
Cơ sở của bitmap

3.2.


Hệ thống tập tin FAT
Bảng FAT gồm nhiều phần tử. Chiều dài mỗi phần tử được tính bằng số bit,

biểu thị số đếm của bảng FAT.
12


So sánh giữa FAT12, FAT16 và FAT32

Trong những năm qua, hệ thống tập tin đã được mở rộng từ FAT12 đến
FAT16 và FAT32. Tính năng khác nhau đã được thêm vào hệ thống tập tin bao
gồm cả thư mục con, hỗ trợ bảng mã, các thuộc tính mở rộng, và tên tập tin dài.
FAT12
FAT12 được dùng cho ổ đĩa mềm, ổ đĩa có dung lượng từ 32MB trở xuống.
FAT12 sử dụng 12 bit để đếm nên chỉ có khả năng quản lý các ở đĩa có dung lượng
thấp hơn 32Mb với số lượng cluster thấp.( CLUSTER: Trong lĩnh vực lưu trữ dữ
13


liệu (đĩa mềm hoặc đĩa cứng) ở mức độ hệ điều hành, cluster (liên cung) là một
đơn vị lưu trữ gồm một hoặc nhiều sector. Khi HĐH lưu trữ một tập tin vào đĩa, nó
ghi tập tin đó vào hàng chục, có khi hàng trăm cluster liền nhau. Nếu khơng sẵn
cluster liền nhau, HĐH sẽ tìm kiếm cluster cịn trống ở kế đó và ghi tiếp tập tin lên
đĩa. Quá trình cứ thế tiếp tục như vậy cho đến khi toàn bộ dữ liệu được cất giữ
hết.)
FAT16
Với hệ điều hành MS-DOS, hệ thống tập tin FAT (FAT16 – để phân biệt với
FAT32) được công bố vào năm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và
quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm. Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày

càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Với không gian địa chỉ 16 bit,
FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (cluster) trên một partition, gây ra sự lãng
phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2
GB).
FAT12 và FAT16 hệ thống tập tin có một giới hạn về số lượng các mục
trong thư mục gốc của hệ thống tập tin và có hạn chế về kích thước tối đa của đĩa
hoặc phân vùng định dạng FAT.
FAT32
Để giải quyết những hạn chế trong FAT12 và FAT16, ngoại trừ giới hạn
kích thước tập tin của gần 4 GB, nhưng nó vẫn cịn hạn chế so với NTFS. Được
giới thiệu trong phiên bản Windows 95 Service Pack 2 (OSR 2), được xem là
phiên bản mở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32
hỗ trợ nhiều cluster trên một partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận
dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả năng hỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2GB
lên 2000GB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mở rộng đến 255 ký tự đã làm

14


cho FAT16 nhanh chóng bị lãng quên. Tuy nhiên, nhược điểm của FAT32 là tính
bảo mật và khả năng chịu lỗi (Fault Tolerance) khơng cao.
FAT12, FAT16 và FAT32 cũng có một giới hạn của tám ký tự cho tên tập
tin, và ba ký tự cho phần mở rộng (như exe) Thường được gọi là tên tập tin 8,3 giới
hạn.
NTFS
NTFS: Hệ thống tập tin kỹ thuật mới (New Technology File System NTFS): Giới thiệu với hệ điều hành Windows NT. Các tính năng khác cũng được
hỗ trợ bởi NTFS bao gồm liên kết cứng, suối nhiều tập tin, lập chỉ mục thuộc tính,
theo dõi hạn ngạch, các tập tin thưa thớt, mã hóa, nén.
Hệ thống file NTFS có khả năng hoạt động cao và có chức năng tự sửa chữa.
Nhờ có tính năng lưu giữ lại các thơng tin xử lý, NTFS

×