Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phân tích ảnh hưởng của sự phát triển năng lượng đến sự biến đổi khí hậu và môi trường tại việt nam thể hiện ý tưởng và quan điểm cá nhân về vấn đề này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.88 KB, 17 trang )

Phân tích ảnh hưởng của sự phát triển năng lượng đến sự biến đổi khí hậu
và mơi trường tại Việt Nam. Thể hiện ý tưởng và quan điểm cá nhân về vấn
đề này .


Lời mở đầu
Sự phát triển năng lượng đã và đang đóng vai trị quan trọng trong cuộc
sống hiện đại, nhưng đồng thời cũng gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến sự
biến đổi khí hậu và mơi trường. Việt Nam, một quốc gia đang phát triển nhanh
chóng,khơng nằm ngồi tác động của q trình này.
Việt Nam khơng phải là ngoại lệ khi đối mặt với những ảnh hưởng tiêu
cực của sự phát triển năng lượng và biến đổi khí hậu. Việt Nam đang chứng kiến
một tăng trưởng kinh tế đáng kể, với nhu cầu năng lượng gia tăng đồng thời với
việc mở rộng các ngành công nghiệp và hạ tầng. Điều này đã đẩy mạnh sự tăng
trưởng sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống, gây ra những tác động tiêu
cực cho mơi trường và khí hậu.
Một trong những vấn đề chính mà Việt Nam đang đối mặt là ơ nhiễm
khơng khí. Sự sử dụng chất đốt hóa thạch như than và dầu mỏ để sản xuất điện
đã góp phần làm tăng lượng khí thải CO2 và các chất gây ô nhiễm khác. Điều
này không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân mà còn gây tổn hại
đáng kể cho môi trường xung quanh, bao gồm các tài nguyên nước, đất và đời
sống của các sinh vật sống.
Bên cạnh đó, sự phát triển năng lượng cũng gây ra các vấn đề môi trường
khác. Khai thác và vận chuyển các nguồn năng lượng truyền thống có thể gây ra
ơ nhiễm nước và đất, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên.
Sự xây dựng các cơ sở hạ tầng năng lượng cũng có thể gây mất môi trường sống
tự nhiên, gây hủy hoại các khu vực đa dạng sinh học và làm mất cân bằng sinh
thái.
Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng đang có những tác động rõ rệt tại Việt
Nam. Nước ta chịu tác động của các hiện tượng như tăng nhiệt độ, mưa lũ, hạn
hán và tăng mực nước biển. Những thay đổi này gây ra những hậu quả nghiêm


trọng cho nông nghiệp, nguồn lợi nước, đồng cỏ và đời sống của người dân,
đồng thời cũng làm gia tăng nguy cơ thiên tai và sự suy thối mơi trường tự
nhiên.


I. Thực trạng sự phát triển năng lượng tại Việt Nam:
1.Các nguồn năng lượng tại Việt Nam:
Ngành năng lượng Việt Nam hai mươi năm qua đã phát triển mạnh trong
tất cả các khâu thăm dò, khai thác, sản xuất, truyền tải, phân phối và xuất nhập
khẩu năng lượng. Điều đó đã góp phần quan trọng vào q trình phát triển và
đổi mới đất nước.
Đến nay, hệ thống năng lượng Việt Nam ln dựa trên ba trụ cột chính là
dầu khí, than đá và điện lực. Thủy  điện  chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất
điện Việt Nam. Về hiện trạng tiêu thụ năng lượng, giai đoạn 2000-2009, tổng
tiêu thụ năng lượng sơ cấp của Việt Nam tăng trưởng trung bình 6,54%/năm và
đạt  57 triệu TOE vào năm 2009. Tiêu thụ than tăng trung bình 12,12%/năm,
xăng dầu tăng 8,74%/năm, khí tăng 22,53%/năm, điện tăng 14,33%/năm, đạt
74,23 tỷ kWh năm 2009.
Tuy vậy, quy mơ và hiệu quả ngành năng lượng cịn thấp, biểu hiện ở chỉ
tiêu năng lượng trên đầu người cịn thấp xa với trung bình của thế giới, ngược
lại, cường độ năng lượng cao hơn gần gấp hai lần trung bình thế giới. Trạng thái
an ninh năng lượng Việt Nam chưa được bảo đảm, hiện tượng xa thải phụ tải
điện xảy ra thường xuyên vào kỳ cao điểm. Dự trữ dầu quốc gia chưa đủ khả
năng bình ổn giá khi xay ra khủng hoảng giá dầu trên thị trường quốc tế.
Việc xem xét phát triển các nguồn năng lượng khác bên cạnh các nguồn
năng lượng cơ bản ngày càng trở nên quan trọng trong cơ cấu nguồn năng lượng
Việt Nam trong tương lai, đặc biệt là các nguồn năng lượng tái tạo. Theo đánh
giá của các nhà khoa học Viện Khoa học năng lượng, trong các nguồn năng
lượng tái tạo, trong tương lai, nguồn địa nhiệt có thể khai thác tổng cộng khoảng
340 MW; Năng lượng mặt trời, gió, tổng cộng tiềm năng phát triển cả hai loại

hình dự báo có thể đạt tới 800-1000 MW vào năm 2025; Tiềm năng sinh khối
được đánh giá vào khoảng 43-46 triệu TOE/năm. Việc phát triển nguồn năng
lượng mới này không chỉ giải quyết vấn đề cân bằng cung cầu năng lượng, an
ninh năng lượng mà cịn góp phần quan trọng giảm phát thải khí nhà kính,
chống biến đổi khí hậu tồn cầu.
Trong thời gian tới, các nghiên cứu khoa học về phương pháp luận và xây
dựng mơ hình tối ưu phát triển tổ hợp năng lượng nhiên liệu để cung cấp cơ sở
khoa học cho việc xây dựng chiến lược, chính sách phát triển năng lượng bền
vững và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia cần được đẩy mạnh hơn nữa.
2. Sự phát triển năng lượng đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển bền vững, không chỉ tại Việt Nam mà cịn trên tồn thế giới:


Năng lượng là một yếu tố cốt lõi trong hoạt động sản xuất và đời sống
hàng ngày của con người. Tuy nhiên, việc sử dụng không hiệu quả và không bền
vững các nguồn năng lượng đã góp phần tạo ra nhiều tác động tiêu cực đến môi
trường và gây biến đổi khí hậu tồn cầu.Sự phát triển năng lượng đóng vai trị
khơng thể thiếu trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân. Năng lượng là nguồn cung cấp đáng tin cậy cho các
ngành công nghiệp, giao thông, hạ tầng và các hoạt động hàng ngày. Nó là động
lực để nâng cao sản xuất, tạo ra việc làm và tăng cường sự phát triển kinh tế.
Ngoài ra, sự phát triển năng lượng còn giúp cải thiện điều kiện sống và
đời sống của người dân thông qua việc cung cấp năng lượng sạch, an toàn và
phù hợp với mọi tầng lớp xã hội. Điều này đóng vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo quyền lợi và tiếp cận công bằng đến năng lượng cho tất cả mọi
người.Sự phát triển năng lượng không bền vững đã góp phần vào các vấn đề mơi
trường và biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Việc sử dụng các nguồn năng lượng
không tái tạo như than và dầu mỏ đã gây ra lượng khí thải nhà kính lớn, đặc biệt
là CO2. Khí thải này góp phần vào hiện tượng nóng lên tồn cầu và biến đổi khí
hậu.Ngồi ra, sự thiếu hụt nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời và

gió đã khiến Việt Nam phải dựa quá nhiều vào nguồn năng lượng không tái tạo.
Điều này không chỉ gây ra tác động tiêu cực đến mơi trường, mà cịn ảnh hưởng
đến nguồn nước và đất đai, làm giảm chất lượng cuộc sống của người dân và
gây mất cân bằng sinh thái.
Để giải quyết vấn đề này, phân tích ảnh hưởng của sự phát triển năng
lượng đến sự biến đổi khí hậu và mơi trường tại Việt Nam là cần thiết. Việc nắm
vững thông tin về tình hình hiện tại và tác động của các nguồn năng lượng đối
với mơi trường sẽ giúp chúng ta tìm ra giải pháp hợp lý để xây dựng một hệ
thống năng lượng bền vững và thân thiện với môi trường tại Việt Nam.
II.Ảnh hưởng của sự phát triển năng lượng đến biến đổi khí hậu tại Việt
Nam:
Sự phát triển năng lượng đóng góp lớn vào việc tạo ra lượng khí thải nhà
kính và gây ảnh hưởng tiêu cực đến biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Việc sử dụng
các nguồn năng lượng hóa thạch như than, dầu mỏ và khí tự nhiên để sản xuất
điện và nhiên liệu cho các ngành cơng nghiệp gây ra lượng khí thải carbon
dioxide (CO2) và các khí thải nhà kính khác. Lượng khí thải này làm gia tăng
tác động của hiệu ứng nhà kính và góp phần vào biến đổi khí hậu tồn cầu.
1. Sự tăng lượng khí thải nhà kính từ ngành cơng nghiệp nhiệt điện sử dụng
than và dầu mỏ:
Ngành công nghiệp nhiệt điện sử dụng than và dầu mỏ là một trong những
nguồn gốc chính của khí thải nhà kính tại Việt Nam. Quá trình đốt cháy than và
dầu mỏ tạo ra khí CO2, SO2 và NOx, góp phần vào hiệu ứng nhà kính và làm


gia tăng nồng độ khí CO2 trong khơng khí. Việc đốt than đá để sản xuất điện và
nhiên liệu gây ra lượng khí thải CO2 đáng kể, góp phần vào hiệu ứng nhà kính
và biến đổi khí hậu.Việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch như dầu mỏ để vận hành
các nhà máy điện, giao thông và công nghiệp cũng tạo ra lượng khí thải CO2
lớn. Sự tăng cường sản xuất và sử dụng dầu mỏ tại Việt Nam đồng nghĩa với
việc gia tăng khí thải gây nên biến đổi khí hậu.

Khí CO2 là một trong những nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu,
làm tăng nhiệt độ trái đất và gây ra hiện tượng nổi lên của mực nước biển. Việc
đốt than và dầu mỏ để tạo ra năng lượng trong quá trình sản xuất điện sinh ra
lượng lớn khí thải nhà kính, chủ yếu là carbon dioxide (CO2). CO2 là một trong
những nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính và góp phần vào biến đổi khí
hậu tồn cầu. Ngành công nghiệp nhiệt điện sử dụng lượng lớn than đá và dầu
mỏ, là tài nguyên không tái tạo. Việc khai thác và sử dụng lượng lớn các nguồn
tài nguyên này góp phần vào sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và gây ra các
vấn đề về bền vững trong lâu dài.
Vì những tác động tiêu cực này, việc chuyển sang sử dụng các nguồn
năng lượng tái tạo và các công nghệ thân thiện với môi trường là cần thiết để
bảo vệ môi trường và phát triển năng lượng lâu dài.
2. Ơ nhiễm khơng khí và tác động đến chất lượng khơng khí:
Sự phát triển năng lượng cũng góp phần vào ơ nhiễm khơng khí và tác
động đến chất lượng khơng khí tại Việt Nam. Các nguồn gốc chính gây ra ơ
nhiễm khơng khí bao gồm khói từ các nguồn nhiệt điện và nhà máy cơng
nghiệp, khí thải từ phương tiện giao thơng, đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, và
việc cháy rừng. Sự phát triển các nguồn năng lượng truyền thống như than đá và
dầu mỏ cùng với các ngành cơng nghiệp và giao thơng tăng cao đã góp phần vào
sự ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam. Việc sử dụng năng lượng không sạch này
dẫn đến mức ô nhiễm khơng khí cao, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con
người và môi trường sống. Sự gia tăng nhanh chóng của số lượng ơ tơ và xe máy
cũng gây ra sự ơ nhiễm khơng khí. Khơng chỉ khí thải CO2, các phương tiện
giao thông cũng thải ra các chất gây ơ nhiễm khác như khí nhà kính và các chất
gây ơ nhiễm khơng khí khác như khói bụi và hợp chất ơ nhiễm.
Các chất gây ơ nhiễm chính trong khơng khí bao gồm khí nhà kính như
CO2 và methane, các chất gây ơ nhiễm khơng khí hữu cơ bay hơi (VOCs), các
chất gây ơ nhiễm khơng khí khơng hữu cơ (như ơ nhiễm từ khói, bụi mịn, và
hợp chất hóa học), và các chất gây ơ nhiễm khơng khí phóng xạ. Các nguồn
năng lượng truyền thống như than, dầu mỏ và khí tự nhiên thường gây ra khói

bụi, khí thải và chất ơ nhiễm khác trong q trình sản xuất và sử dụng. Các chất
ô nhiễm như SO2, NOx và hạt mịn PM2.5 có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe
con người, như bệnh hơ hấp, kích thích mắt và gây tổn hại đến hệ thống sinh


thái. Một số chất gây ơ nhiễm khơng khí, chẳng hạn như khí nhà kính, gây biến
đổi khí hậu và tăng nhiệt đới. Sự gia tăng của các chất gây ơ nhiễm này trong
khơng khí góp phần vào hiện tượng nóng lên tồn cầu.
3. Biện pháp giảm thiểu tác động của năng lượng đến biến đổi khí hậu:
Để giảm thiểu tác động của sự phát triển năng lượng đến biến đổi khí hậu
tại Việt Nam, cần thiết áp dụng các biện pháp sau:
a.Đầu tư vào nguồn năng lượng tái tạo:
Chính phủ và các doanh nghiệp cần thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo
như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện và sinh khối. Sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo giúp giảm khí thải nhà kính và phụ thuộc ít hơn vào các nguồn
năng lượng truyền thống. Việt Nam đã đặt mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo
và gia tăng công suất cài đặt các dự án điện gió và điện mặt trời trên khắp đất
nước. Qua đó, nhằm giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch và giảm
lượng khí thải carbon dioxide.
Trong tương lai, việc đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo và chuyển
đổi sang nguồn năng lượng sạch là thật sự cần thiết giúp giảm bớt ảnh hưởng
tiêu cực đến biên đổi khí hậu và môi trường. Đồng thời, cần thúc đẩy nỗ lực
giảm khí thải trong các ngành cơng nghiệp và giao thơng, cùng với việc xây
dựng chính sách bảo vệ mơi trường và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch.
b. Nâng cao hiệu suất năng lượng:
Cần tăng cường năng suất và hiệu suất sử dụng năng lượng trong các
ngành công nghiệp và các hệ thống tiêu dùng. Việc sử dụng công nghệ tiên tiến
và quản lý năng lượng hiệu quả giúp giảm lượng năng lượng tiêu thụ và giảm
khí thải nhà kính. Điều này bao gồm việc áp dụng công nghệ tiết kiệm năng
lượng, cải tiến quy trình sản xuất và sử dụng nguồn năng lượng hiệu quả hơn

như sử dụng các cơng nghệ tiên tiến và quy trình sản xuất hiệu quả để tăng
cường hiệu suất trong các nguồn năng lượng như nhiệt điện, điện gió, điện mặt
trời và thủy điện. Điều này có thể đạt được thơng qua việc tối ưu hóa thiết bị,
quy trình sản xuất và sử dụng các vật liệu năng lượng mới. Đầu tư vào công
nghệ và hệ thống năng lượng mới và tiên tiến hơn như bộ biến tần, bộ lưu trữ
năng lượng, mạng lưới điện thơng minh và các cơng nghệ khác có thể giúp tăng
cường hiệu suất và tiết kiệm năng lượng. Áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng
lượng trong việc xây dựng như cải thiện cách cách nhiệt, sử dụng hệ thống chiếu
sáng và làm mát hiệu quả, cũng như thúc đẩy việc sử dụng các thiết bị gia dụng
tiết kiệm năng lượng và năng lượng sạch.
Một hệ thống năng lượng hiệu quả giúp cung cấp điện năng ổn định và
đáng tin cậy, đảm bảo sự tiện lợi và an toàn cho cộng đồng. Đồng thời, giảm ơ
nhiễm khơng khí và tăng cường sức khỏe cho con người. Tập trung vào hiệu


suất năng lượng có thể khai thác các nguồn năng lượng tái tạo và sử dụng các
công nghệ mới. Điều này mở ra cơ hội cho sự phát triển và sáng tạo trong lĩnh
vực năng lượng sạch và tạo nền tảng cho một tương lai bền vững hơn. Tổng
quát, nâng cao hiệu suất năng lượng khơng chỉ có lợi ích kinh tế mà cịn góp
phần quan trọng vào sự bền vững của hệ thống năng lượng và môi trường sống
c. Khuyến khích vận hành xe chạy bằng năng lượng sạch:
Chính phủ và các cơ quan có thể thúc đẩy sử dụng xe chạy bằng năng
lượng sạch như ô tô điện hoặc xe chạy bằng hydro để giảm lượng khí thải từ
phương tiện giao thơng. Việt Nam đang khuyến khích việc sử dụng xe điện và
hạt nhân trong giao thông công cộng. Điều này giúp giảm lượng khí thải từ
phương tiện giao thông và thúc đẩy việc sử dụng năng lượng sạch. Xe chạy bằng
năng lượng sạch khơng sản sinh khí thải gây ô nhiễm như các loại xe chạy bằng
động cơ đốt trong. Khí thải từ ơ tơ truyền thống chủ yếu là các chất gây hiệu ứng
nhà kính và các chất gây ơ nhiễm khơng khí khác như khí CO2, khí nitrogen
oxit và hạt nhỏ gây ơ nhiễm khơng khí. Sử dụng xe chạy bằng năng lượng sạch

giúp giảm tác động xấu lên mơi trường, giữ gìn khơng khí trong lành và giảm
nguy cơ tác động tiêu cực đến sức khỏe con người.
Xe chạy bằng năng lượng sạch thường sử dụng nguồn năng lượng tái tạo
như điện, hidro, và năng lượng mặt trời, điều này giúp giảm sự phụ thuộc vào
nguồn năng lượng hóa thạch như dầu mỏ và than đá, giúp giảm lượng khí thải
carbon và giữ cho nguồn năng lượng sạch không cạn kiệt. Mặc dù xe chạy bằng
năng lượng sạch có thể có giá mua ban đầu cao hơn so với xe truyền thống,
nhưng vận hành và bảo dưỡng của chúng thường rẻ hơn. Điều này là do chi phí
nhiên liệu và chi phí bảo dưỡng thường thấp hơn so với xe chạy bằng động cơ
đốt trong. Ngoài ra, việc sử dụng xe chạy bằng năng lượng sạch cũng giúp giảm
sự phụ thuộc vào giá dầu mỏ và các biến động giá nhiên liệu.
d. Nâng cao ý thức cộng đồng và giáo dục về tiết kiệm năng lượng:
Cần tăng cường giáo dục và tạo ra những chương trình thơng tin về tiết
kiệm năng lượng, khuyến khích người dân và doanh nghiệp thực hiện các biện
pháp tiết kiệm và sử dụng năng lượng hiệu quả. Sử dụng năng lượng một cách
tiết kiệm có thể giảm thiểu chi phí năng lượng trong gia đình và doanh nghiệp.
Khi mọi người hiểu được cách sử dụng năng lượng một cách hiệu quả, họ có thể
giảm đáng kể hóa đơn năng lượng hàng tháng và tiết kiệm tiền. Tiết kiệm năng
lượng là một phương pháp hiệu quả để giảm lượng khí thải và ơ nhiễm mơi
trường. Khi tiêu thụ ít năng lượng hơn, chúng ta giảm yêu cầu về sản xuất năng
lượng từ các nguồn không tái tạo như than đá và dầu mỏ, giúp giảm thiểu khí
thải carbon dioxide và các chất gây ô nhiễm khác. Sử dụng năng lượng một cách
tiết kiệm cũng giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên như nước và đất


đai. Việc giảm lượng năng lượng tiêu thụ đồng nghĩa với việc giảm việc khai
thác và sử dụng tài nguyên này, giữ cho chúng tồn tại lâu dài và bền vững hơn.
Đó là những ảnh hưởng chính của sự phát triển năng lượng đến biến đổi
khí hậu tại Việt Nam và các biện pháp giảm thiểu tác động này. Việc áp dụng
những biện pháp này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ

môi trường cho thế hệ tương lai.
III. Ảnh hưởng của sự phát triển năng lượng đến môi trường tại Việt Nam:
Sự phát triển năng lượng tại Việt Nam không chỉ gây ảnh hưởng đến biến
đổi khí hậu mà cịn tác động mạnh đến mơi trường nói chung. Đối với các nhà
máy nhiệt điện, mỗi loại hình cơng nghệ sẽ phát sinh các loại chất thải khác
nhau. Lượng phát sinh chất thải phụ thuộc vào loại nhiên liệu sử dụng và công
nghệ sản xuất. Trong đó, nhiệt điện than phát thải một lượng lớn bụi và khí SO ,
NO ; nhiệt điện dầu FO phát thải chủ yếu khí SO2, NO2; nhiệt điện khí – tuabin
khí hỗn hợp phát thải chủ yếu khí NOx. Ngoài ra, hoạt động của các nhà máy
nhiệt điện than cịn phát sinh một lượng lớn tro, xỉ, có thể sử dụng làm phụ gia
cho một số ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
Việc ưu tiên huy động nguồn thủy điện dẫn đến việc phát triển một số
cơng trình thủy điện nhỏ, không chú ý đến tác động về KT-XH và môi trường,
đã gây tác động tiêu cực ở một số nơi như: giảm diện tích rừng tự nhiên, rừng
phịng hộ đầu nguồn. Bên cạnh đó, việc xả nước khơng thường xun, khơng
đảm bảo dịng chảy tối thiểu cho khu vực hạ lưu đã khiến cho các hệ sinh thái
nước và ven sông ở khu vực sau đập thủy điện bị suy giảm đồng thời ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp khu vực hạ lưu do thiếu nguồn nước, đặc
biệt vào mùa kiệt… gây nguy cơ khô hạn và sa mạc hóa ở hạ lưu, gia tăng xói
mịn, sạt lở bờ sơng và xâm nhập mặn… Tại nhiều dự án thủy điện, chủ đầu tư
chậm trồng rừng bù lại diện tích rừng mất đi do xây dựng thủy điện, dẫn đến
thiên tai trong vùng ngày một khốc liệt, đe dọa an sinh xã hội.
1.Thiếu hụt nguồn năng lượng tái tạo và tác động đến nguồn nước và đất
đai:
Việt Nam đang đối mặt với thiếu hụt nguồn năng lượng tái tạo, đặc biệt là
trong lĩnh vực điện mặt trời và gió. Điều này dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào các
nguồn năng lượng truyền thống như than, dầu mỏ và khí tự nhiên, gây ra các vấn
đề mơi trường nghiêm trọng. Quá trình khai thác, vận chuyển và sử dụng năng
lượng từ dầu mỏ và khí đốt có thể gây ơ nhiễm nước. Sự rị rỉ và rị rỉ dầu từ các
cấu trúc và cơ sở hạ tầng có thể dẫn đến ơ nhiễm nước mặt và nguồn nước

ngầm. Khi dầu mỏ và khí đốt bị rị rỉ vào nguồn nước, chúng có thể gây hại cho
hệ sinh thái nước sống, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây cỏ, động vật và cả
con người. Các hoạt động khai thác dầu mỏ và khí đốt, như khoan và khai thác
dưới biển, có thể gây xâm nhập nước biển vào đất liền. Điều này có thể làm suy


giảm chất lượng nước ngọt và gây ra tình trạng mặn hóa đất, ảnh hưởng đến
năng suất nơng nghiệp và hệ sinh thái đất đai. Khai thác dầu mỏ và khí đốt
thường đi kèm với việc tàn phá mơi trường tự nhiên và mất mát đa dạng sinh
học. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống ống dẫn, cũng như sự ô nhiễm
môi trường từ các hoạt động này, có thể làm mất đi mơi trường sống tự nhiên
của nhiều loài động và thực vật. Khai thác dầu mỏ và khí đốt có thể gây ra sự
suy thối đất đai và mất mát lớn về chất lượng đất. Hoạt động khai thác có thể
làm mất đi một phần lớn đất mà không thể khôi phục, gây ra hiện tượng đất bị
đổ sụp và gây ra sự mất cân bằng sinh thái.
Xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện làm thay đổi cấu trúc địa hình và thay
đổi lưu lượng nước trong các dịng sơng. Điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu
cực đến hệ sinh thái, chiếm diện tích sông hồ khiến lũ lụt, hạn hán xảy ra thất
thường. Việc khai thác và sản xuất năng lượng có thể gây ra nhiễm độc nước và
đất đai do sự rò rỉ và xả thải không đúng quy định. Các chất ô nhiễm như thuỷ
ngân, chì và các chất độc hại khác có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến mơi
trường và súc khoẻ con người.
Sự khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống này tác động
tiêu cực đến nguồn nước và đất đai. Các hoạt động khai thác than và dầu mỏ có
thể gây ơ nhiễm nước mặt và nguồn nước ngầm, gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái
và sự phát triển của các loài sống.
2. Sự tác động của các dự án năng lượng lớn đến đa dạng sinh học và mất
cân bằng sinh thái:
Việc triển khai các dự án năng lượng lớn như nhà máy thủy điện, nhà máy
điện hạt nhân và các cơng trình thủy điện nhỏ đã gây ra tác động lớn đến môi

trường tự nhiên. Nhà máy thủy điện tạo ra năng lượng bằng cách sử dụng lực
nước để tạo ra điện. Xây dựng các con đập và hồ chứa nước có thể làm thay đổi
đáng kể hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực đó. Việc chặn luồng nước có thể ảnh
hưởng đến di chuyển của cá và động vật nước khác, gây gián đoạn quá trình sinh
sản và ảnh hưởng đến sự sống của các loài động vật và thực vật. Nhà máy điện
gió tạo ra năng lượng bằng cách sử dụng gió để vận chuyển cánh quạt và tạo ra
điện. Mặc dù năng lượng gió là một nguồn năng lượng tái tạo và khơng gây ra
khí thải carbon, nhưng việc xây dựng các nhà máy điện gió có thể ảnh hưởng
đến mơi trường sống của các lồi chim và động vật khác. Ngoài ra, tiếng ồn từ
các cánh quạt có thể ảnh hưởng đến các lồi động vật có thính lực nhạy cảm.
Nhà máy nhiệt điện than tạo ra năng lượng bằng cách đốt than để tạo ra hơi
nước và quay các tuabin tạo điện. Quá trình đốt than tạo ra khí thải carbon gây ơ
nhiễm khơng khí và môi trường sống của động thực vật quanh nhà máy.
Các cơng trình này thường dẫn đến mất mát lớn về đa dạng sinh học và
phá hủy môi trường sống của các loài động vật và thực vật. Ngoài ra, việc lấn


chiếm đất và thay đổi sự cân bằng sinh thái trong khu vực xung quanh các dự án
năng lượng cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và các cộng đồng địa
phương.
3. Biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển năng lượng:
Để giảm thiểu ảnh hưởng của sự phát triển năng lượng đến môi trường tại
Việt Nam, cần áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả. Dưới đây là
một số biện pháp quan trọng:
a.Đầu tư vào năng lượng tái tạo:
Cần khuyến khích và đầu tư vào các nguồn năng lượng tái tạo như điện
mặt trời, gió, thủy điện và sinh khối. Việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo
giúp giảm thiểu lượng khí thải và phụ thuộc ít hơn vào các nguồn năng lượng
truyền thống. Đầu tư vào năng lượng tái tạo giúp Việt Nam đa dạng hóa nguồn
cung cấp năng lượng và giảm phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch, như

dầu, than và khí đốt.
Điều này làm tăng sự ổn định và an ninh năng lượng, giảm rủi ro từ biến
động giá năng lượng tồn cầu. Năng lượng tái tạo khơng gây ra khí thải carbon
dioxide và các chất gây ơ nhiễm khác, giúp giảm tác động tiêu cực đến môi
trường và khí hậu. Điều này đóng góp vào việc bảo vệ và cải thiện chất lượng
khơng khí, giảm lượng chất thải đi vào môi trường và hạn chế sự biến đổi khí
hậu. Năng lượng tái tạo thường có hiệu suất cao và giúp tiết kiệm năng lượng so
với nguồn năng lượng hóa thạch. Đầu tư vào năng lượng tái tạo giúp giảm chi
phí năng lượng trong lĩnh vực cơng nghiệp, giao thơng và hộ gia đình, đồng thời
tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp và giảm gánh nặng cho người dân. Đầu tư
vào năng lượng tái tạo tạo ra cơ hội việc làm mới và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế. Việc xây dựng, vận hành và bảo trì các dự án năng lượng tái tạo tạo ra các
công việc trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, kỹ thuật và dịch vụ. Ngồi ra,
lĩnh vực năng lượng tái tạo cịn hỗ trợ sự phát triển của các ngành công nghiệp
liên quan, như sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo và nghiên cứu phát triển công
nghệ.
b. Áp dụng công nghệ sạch:
Cần thúc đẩy việc sử dụng công nghệ hiện đại và sạch trong các ngành
công nghiệp và các hệ thống tiêu dùng. Sử dụng công nghệ tiên tiến và quản lý
năng lượng hiệu quả giúp giảm lượng năng lượng tiêu thụ và giảm khí thải nhà
kính. Cơng nghệ sạch giúp giảm lượng khí thải và ơ nhiễm mơi trường. Ví dụ,
cơng nghệ xử lý khí thải hiệu quả và hệ thống quản lý rác thải thơng minh có thể
giảm tác động tiêu cực lên chất lượng khơng khí, nước và đất. Áp dụng cơng
nghệ sạch có thể cải thiện chất lượng khơng khí, nước và mơi trường sống. Điều
này tạo ra một môi trường sống lành mạnh hơn cho cư dân, giảm nguy cơ mắc


các bệnh liên quan đến ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống
nói chung. Cơng nghệ sạch thường tập trung vào sự hiệu quả năng lượng và tài
nguyên. Các công nghệ tiết kiệm năng lượng và tối ưu hóa q trình sản xuất có

thể giảm chi phí sản xuất và sử dụng năng lượng một cách hiệu quả hơn. Điều
này giúp giảm gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Công nghệ sạch tạo ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực năng lượng tái tạo
và các ngành công nghiệp liên quan. Việc đầu tư và phát triển công nghệ sạch
cũng thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao và sáng tạo, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Áp dụng công nghệ sạch giúp Việt
Nam giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng nhập khẩu và tăng cường an
ninh năng lượng. Việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo trong nước giúp
giảm rủi ro do biến động giá cả và chính sách của các quốc gia xuất khẩu năng
lượng.
c. Nâng cao ý thức cộng đồng:
Cần tăng cường giáo dục và tạo ra những chương trình thơng tin về bảo vệ
mơi trường và tiết kiệm năng lượng. Qua việc nâng cao ý thức cộng đồng, người
dân và doanh nghiệp sẽ tham gia tích cực vào việc bảo vệ môi trường và sử
dụng năng lượng hiệu quả. Và đây là những ảnh hưởng của sự phát triển năng
lượng đến môi trường tại Việt Nam và các biện pháp bảo vệ môi trường cần
thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững. Việc cân nhắc và thực hiện những biện
pháp này là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển năng
lượng hài hịa và bền vững tại Việt Nam.Khuyến khích người dân tham gia vào
các hoạt động xã hội liên quan đến bảo vệ môi trường, chẳng hạn như dọn dẹp
môi trường, trồng cây, hoặc tham gia vào các nhóm hoạt động môi trường trong
cộng đồng của bạn. Qua việc tham gia, ta khơng chỉ góp phần cải thiện mơi
trường nơi ta sống mà còn truyền cảm hứng và tạo động lực cho những người
khác tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp nên sử
dụng các nhiên liệu có thể tái chế, hữu cơ và tái sử dụng để giảm thiểu lượng rác
thải và tác động đến môi trường.
IV. Ý tưởng và quan điểm cá nhân về phát triển năng lượng bền vững và
bảo vệ môi trường là mục tiêu quan trọng mà chúng ta cần hướng đến:
1.Quan điểm về cần thiết phát triển năng lượng tái tạo và chuyển đổi sang
mơ hình phát triển bền vững:

Quan điểm phát triển năng lượng bền vững nhấn mạnh việc sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện và sinh khối.
Các nguồn này khơng gây ra lượng khí thải carbon dioxide và có thể tái tạo
trong tự nhiên. Sử dụng năng lượng tái tạo giúp giảm ảnh hưởng đến biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường. Việc phát triển năng lượng tái tạo là cần thiết để
đáp ứng nhu cầu năng lượng của xã hội mà không gây hại đến môi trường. Năng


lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện và sinh khối mang lại
nhiều lợi ích kinh tế và mơi trường. Chúng khơng chỉ giảm thiểu khí thải và ơ
nhiễm mà cịn giúp tiết kiệm tài ngun thiên nhiên và tạo điều kiện cho sự phát
triển bền vững. Phát triển năng lượng tái tạo và chuyển đổi sang mơ hình phát
triển bền vững là cách để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và suy thoái tài
nguyên. Năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, thủy điện và sinh học
khơng gây ra khí thải carbon và khơng đóng góp vào hiệu ứng nhà kính, giúp
giảm thiểu tác động đến biến đổi khí hậu, ơ nhiễm khơng khí và ơ nhiễm nước.
Ngồi ra, sử dụng nguồn năng lượng tái tạo giúp bảo vệ các môi trường
sống tự nhiên và đa dạng sinh học. Sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa
thạch (như dầu, than và khí đốt) gây ra rủi ro an ninh năng lượng, vì nó phụ
thuộc vào các nguồn tài nguyên hạn chế và thường phải nhập khẩu từ các quốc
gia khác. Trái lại, năng lượng tái tạo có thể được khai thác và sử dụng ở nhiều
khu vực, đảm bảo độc lập năng lượng và giảm rủi ro an ninh năng lượng. Phát
triển các ngành công nghiệp năng lượng tái tạo tạo ra cơ hội việc làm và kích
thích tăng trưởng kinh tế. Việc xây dựng, vận hành và bảo trì các dự án năng
lượng tái tạo đòi hỏi lao động, đồng thời tạo ra một loạt các công việc trong các
lĩnh vực như nghiên cứu, phát triển, sản xuất và dịch vụ liên quan. Điều này có
thể hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững và giảm độ phụ thuộc vào nguồn năng
lượng truyền thống.
Chúng tôi tin rằng cần chuyển đổi sang một mô hình phát triển bền vững
hơn, trong đó sự sử dụng và tiêu thụ năng lượng được đánh giá theo tiêu chí tiết

kiệm và hiệu quả. Điều này địi hỏi sự tận dụng tối đa các nguồn năng lượng
sạch và cải thiện hiệu suất năng lượng trong các ngành công nghiệp, hệ thống
giao thông và các lĩnh vực khác. Đồng thời, chúng ta cần khuyến khích các hoạt
động nghiên cứu và đổi mới công nghệ để phát triển những giải pháp sáng tạo và
hiệu quả trong lĩnh vực năng lượng.
2. Ý tưởng về khai thác và sử dụng nguồn năng lượng tiết kiệm và sạch:
Tôi ủng hộ ý tưởng về khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng tiết
kiệm và sạch nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường và đảm bảo sự bền vững
của hệ thống năng lượng. Các nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời,
gió, thủy điện và sinh khối khơng chỉ giúp giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà
kính mà cịn có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng của xã hội. Tận dụng năng
lượng mặt trời thông qua việc cài đặt hệ thống pin mặt trời trên mái nhà, cơng
trình cơng cộng hoặc trên khơng gian mở. Năng lượng mặt trời có thể được
chuyển đổi thành điện năng để cung cấp cho hệ thống điện, nước nóng và hệ
thống làm mát. Xây dựng các trạm điện gió trên đồng cỏ, bãi biển hoặc khu vực
núi non có gió mạnh. Các cánh quạt của các tuabin gió sẽ quay và tạo ra năng
lượng điện. Điều này giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ hóa
thạch. Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như sinh khối, sinh học khí, và


biodiesel để sản xuất nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu hóa thạch. Điều này bao
gồm việc sử dụng các tài nguyên như rơm, cỏ, bã cà phê, bã mía, hoặc các chất
thải hữu cơ để tạo ra năng lượng. Sử dụng công nghệ hạt nhân để tạo ra điện
năng. Năng lượng hạt nhân có thể được khai thác từ các nguồn nhiên liệu như
uranium hoặc thorium và không gây ra khí thải carbon dioxide. Tuy nhiên, việc
sử dụng năng lượng hạt nhân cần được xem xét cẩn thận vì các vấn đề về an
toàn và quản lý chất thải hạt nhân.
Năng lượng sạch khơng tạo ra lượng khí thải như carbon dioxide (CO2)
và các chất gây ô nhiễm khác như các nguồn năng lượng hóa thạch. Sử dụng
năng lượng tái tạo giúp giảm lượng khí thải nhà kính và giảm tác động tiêu cực

lên môi trường, giúp giảm biến đổi khí hậu và bảo vệ hệ sinh thái. Năng lượng
tái tạo sử dụng tài nguyên không tái tạo như ánh sáng mặt trời, gió, nước và sinh
vật. Điều này giúp tiết kiệm các nguồn tài nguyên hạn chế như than đá và dầu
mỏ. Việc sử dụng năng lượng sạch giúp bảo vệ và bảo tồn các nguồn tài nguyên
quý giá. Các ngành công nghiệp năng lượng sạch tạo ra cơ hội việc làm và đóng
góp vào phát triển kinh tế. Đầu tư vào năng lượng tái tạo có thể tạo ra các công
việc mới trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo trì hệ thống năng
lượng sạch. Sử dụng năng lượng sạch giúp giảm ô nhiễm khơng khí và nước.
Các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió và điện mặt trời khơng tạo ra khí thải
và chất thải gây ô nhiễm. Điều này cải thiện chất lượng khơng khí và nước, giúp
bảo vệ sức khỏe của con người.
Việc sử dụng năng lượng mặt trời để tạo điện, đẩy mạnh sử dụng xe điện
và phát triển hệ thống vận chuyển công cộng bằng năng lượng sạch là những ý
tưởng thiết thực và hiệu quả. Chúng không chỉ giúp giảm ơ nhiễm khơng khí mà
cịn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và đời sống của cộng đồng.
3. Các biện pháp tăng cường ý thức cộng đồng và quản lý chặt chẽ để bảo
vệ môi trường:
Để đạt được sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, chúng ta cần
tăng cường ý thức cộng đồng về tầm quan trọng của năng lượng và mơi trường.
Chương trình giáo dục và tun truyền về ý nghĩa của việc sử dụng năng lượng
tiết kiệm và sạch cần được triển khai mạnh mẽ để tạo ra sự nhận thức và thay
đổi hành vi tiêu dùng của người dân. Ngoài ra, việc quản lý chặt chẽ các hoạt
động liên quan đến phát triển năng lượng là điều cần thiết. Cần thiết có các quy
định và quy tắc rõ ràng để đảm bảo việc thực hiện các dự án năng lượng không
gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và đa dạng sinh học. Đồng thời, cần xây
dựng cơ chế giám sát và kiểm soát nghiêm ngặt để đảm bảo việc tuân thủ các
quy định và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Xây dựng sự hợp tác giữa
các bên liên quan, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và
cộng đồng để đạt được sự thống nhất trong việc bảo vệ môi trường. Tạo ra một
diễn đàn để các bên có thể thảo luận, chia sẻ thông tin và xây dựng các giải pháp



bảo vệ môi trường hiệu quả. Thiết lập và tuân thủ các quy định và luật pháp về
bảo vệ môi trường. Đảm bảo tuân thủ các quy định về xử lý rác thải, khí thải,
nước thải và các hoạt động gây ô nhiễm khác. Áp dụng các biện pháp trừng phạt
đối với những người vi phạm để tạo ra một môi trường kinh doanh và sống lành
mạnh. Tạo ra các chính sách khuyến khích sử dụng cơng nghệ sạch và năng
lượng tái tạo. Hỗ trợ đầu tư và phát triển công nghệ sạch, đồng thời hạn chế sử
dụng các nguồn năng lượng gây ô nhiễm như than đá và dầu mỏ.
Tóm lại, việc phát triển năng lượng bền vững và bảo vệ môi trường là một
nhiệm vụ quan trọng. Chúng ta cần có quan điểm rõ ràng và ý tưởng cụ thể để
thúc đẩy sự chuyển đổi sang một hệ thống năng lượng tiết kiệm, sạch và bền
vững. Đồng thời, việc tăng cường ý thức cộng đồng và quản lý chặt chẽ cũng là
những biện pháp quan trọng để bảo vệ môi trường và đạt được sự phát triển ổn
định và bền vững cho đất nước.
4. Các giải pháp quản lý và giảm thiểu tác động môi trường:
Tăng cường giao thông công cộng, hạn chế xe cá nhân; Khuyến cáo sử
dụng nhiên liệu, năng lượng sạch, hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Bố trí
vệt cây xanh trên các tuyến giao thông hợp lý, tăng cường dải cây xanh cách ly
trên các tuyến trục giao thơng chính, đường sắt (đặc biệt với khu vực dân cư,
bệnh viện, trường học…). Tăng diện tích cây xanh cách ly đảm bảo các tiêu chí
kỹ thuật giữa các khu cơng nghiệp, khu trung chuyển hàng hóa, đầu mối hạ tầng
kỹ thuật, thương mại dịch vụ và khu dân cư, khu vực đường sắt.
Quản lý chặt chẽ q trình xây dựng. Chính sách ưu tiên đầu tư và ưu đãi
cho các doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp có áp dụng cơng nghệ hiện đại, sử
dụng năng lượng sạch, có biện pháp xử lý ơ nhiễm môi trường hiệu quả và sử
dụng lao động địa phương; Đồng thời xử phạt nghiêm khắc đối với những cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm trong khu vực. Tăng cường cơng tác quản lý bn bán hóa
chất bảo vệ thực vật và kiểm định vệ sinh an toàn thực phẩm; Hướng dẫn người
dân sử dụng hóa chất đúng quy cách, liều lượng, khuyến cáo sử dụng các biện

pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, hạn chế sử dụng hóa chất trong sản xuất. Vận
động người dân có ý thức thu gom bao bì hóa chất sau khi sử dụng tập trung đưa
đi xử lý.
Khuyến cáo người dân sử dụng nước cấp, quản lý chặt chẽ việc khai thác
nước ngầm. Quản lý chặt chẽ hoạt động của hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo
các trạm xử lý luôn hoạt động liên tục, đúng cơng suất và quy trình kỹ thuật,
đảm bảo nước thải đầu ra luôn đạt các quy chuẩn về môi trường, khi phát hiện
sự cố phải kịp khời xử lý và có biện pháp dự phịng. Xây dựng hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải sinh hoạt như nội dung đề xuất quy hoạch. Nước thải
sinh hoạt sau khi xử lý phải đạt QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả vào
nguồn tiếp nhận. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý đạt yêu cầu môi trường đối


với nguồn loại A (nếu có), cần được lưu chứa ở hồ để kiểm tra chất lượng nước
thải sau xử lý và tái sử dụng cho nhu cầu tưới cây, rửa đường, dự phịng cứu
hỏa,... Nước thải cơng nghiệp phải được xử lý đạt Quy chuẩn QCVN
40:2011/BTNMT trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Việc xử lý nước thải công
nghiệp phải được kiểm sốt chặt chẽ, tuyệt đối khơng để xảy ra sự cố làm ảnh
hưởng đến môi trường.
Khi chúng ta có thể áp dụng tất cả các biện pháp trên cho tồn bộ người
dân cũng như doanh nghiệp thì sẽ có thể giảm thiểu được rất nhiều những tác hại
tới môi trường từ các nguồn năng lượng than đá, dầu mỏ, ... Thay vào đó sử
dụng đến các loại năng lượng tái tạo năng lượng sạch thì trong tương lai chúng
ta không phải hứng chịu nhiều tới sự ô nhiểm môi trường cũng như việc khan
hiếm nhiên liệu giúp đời sống con người được nâng cao hơn cũng như sự phát
triển càng bền vững hơn.


V. Kết luận:
Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển năng lượng đóng vai trị then chốt

trong việc đảm bảo phát triển bền vững của một quốc gia, và Việt Nam không
phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, sự phát triển năng lượng cũng đồng thời tác động
đáng kể đến biến đổi khí hậu và mơi trường tại Việt Nam. Để đảm bảo sự phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường, cần có quan điểm rõ ràng và nhận thức sâu
sắc về tầm quan trọng của phát triển năng lượng bền vững.
Tổng kết lại, sự phát triển năng lượng tại Việt Nam đã góp phần đáng kể
vào sự biến đổi khí hậu. Ngành cơng nghiệp nhiệt điện sử dụng than và dầu mỏ
đã tạo ra lượng khí thải nhà kính đáng kể, góp phần làm gia tăng tác động nhà
kính và tăng nhiệt đới. Ngồi ra, ơ nhiễm khơng khí cũng là một vấn đề nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng khơng khí và sức khỏe của người dân. Tuy
nhiên, nhận thức về vấn đề này đã dẫn đến sự thay đổi trong các biện pháp giảm
thiểu tác động của năng lượng đến biến đổi khí hậu. Việc tăng cường sử dụng
năng lượng tái tạo và chuyển đổi sang các nguồn năng lượng tiết kiệm và sạch
đang được thực hiện để giảm bớt lượng khí thải và tác động tiêu cực đến môi
trường.
Quan điểm cá nhân của chúng tôi là cần thiết phát triển năng lượng tái tạo
và chuyển đổi sang mơ hình phát triển bền vững. Điều này địi hỏi sự đầu tư và
nỗ lực từ các bên liên quan, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng. Sử
dụng nguồn năng lượng tiết kiệm và sạch không chỉ giúp giảm thiểu ảnh hưởng
tiêu cực đến biến đổi khí hậu và mơi trường, mà cịn đảm bảo sự bền vững và an
toàn trong cung cấp năng lượng cho đất nước.
Để đối phó với vấn đề này và thúc đẩy phát triển năng lượng sạch tại Việt
Nam, cần có các biện pháp cần thiết. Trước tiên, cần tăng cường nhận thức và
giáo dục công chúng về tầm quan trọng của sử dụng năng lượng sạch và bảo vệ
môi trường. Quản lý chặt chẽ và áp dụng các quy định, tiêu chuẩn môi trường
cũng là một yếu tố không thể thiếu. Đồng thời, cần khuyến khích và hỗ trợ đầu
tư vào các dự án năng lượng tái tạo và công nghệ tiết kiệm năng lượng. Chính
phủ cần đưa ra chính sách và cơ chế kích thích sự phát triển năng lượng sạch,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển các nguồn năng
lượng mới.

Tóm lại, sự phát triển năng lượng đóng vai trị quan trọng trong phát triển
bền vững của Việt Nam. Tuy nhiên, cần nhận thức rõ ràng về ảnh hưởng của sự
phát triển năng lượng đến biến đổi khí hậu và mơi trường, và đề xuất các biện
pháp cần thiết để đối phó với vấn đề này. Chúng ta cần định hướng phát triển
năng lượng tái tạo, sử dụng nguồn năng lượng tiết kiệm và sạch, và tăng cường
ý thức cộng đồng và quản lý chặt chẽ để bảo vệ môi trường. Chỉ thông qua


những nỗ lực này, chúng ta mới có thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững và
tạo ra một tương lai tươi sáng cho Việt Nam.



×