Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc của các công ty trong ngành xây dựng trên sàn HOSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.33 KB, 31 trang )

Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định các nhân tố ảnh hưởng
tới cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của Công ty có ý nghĩa sống còn đối với
công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Điều này không những giúp cho các
doanh nghiệp xác định cho mình một cấu trúc tài chính hợp lí mà còn nâng cao hiệu
quả tài chính. Để phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài
chính của các doanh nghiệp, bài viết này sử dụng phương pháp phân tích hồi qui dựa
trên nguyên tắc bình phương nhỏ nhất nhằm tạo ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập. Theo phương pháp này chúng em thu thập số liệu từ báo cáo tài chính
của 43 doanh nghiệp được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán HoSE giai đoạn
2007-2010, sử dụng công cụ thống kê toán với sự hỗ trợ của phần mềm Excel tiến hành
chạy và kiểm định mô hình hồi qui các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính. Cấu
trúc tài chính được đo lường qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ (tổng nợ/tổng tài sản), tỷ lệ nợ
ngắn hạn (nợ ngắn hạn/tổng tài sản), tỷ lệ nợ dài hạn (nợ dài hạn/tổng tài sản). Các
nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính gồm: tổng tài sản, vốn điều lệ, tổng tài sản cố
định trên tổng tài sản, ROA, ROE, hệ số biến thiên doanh thu, hệ số biến thiên của lãi
trước thuế, độ lệch chuẩn của ROA, độ lệch chuẩn ROE, lãnh vực hoạt động.
Sau đây là danh sách các Công ty trong từng ngành:
1. Nhóm ngành Xây dựng và vật liệu xây dựng:
Mã CK Tên Công ty Mã CK Tên Công ty
BT6 CTy CP beton 6 NAV CTy CP Nam Việt
CTI
CTy CP đầu tư phát triển
Cường Thuận IDICO
CDC CTy CP Chương Dương
DHA CTy CP Hóa An CII
CTy CP Đầu tư Hạ tầng Kỹ
thuật TP.HCM
KSB


CTy CP khoáng sản và xây
dựng Bình Dương
CTD CTy CP xây dựng Cotec
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 1/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
NNC CTy CP đá Núi Nhỏ DCC CTy CP Xây dựng Công nghiệp
DCT
CTy CP tấm lợp vật liệu xây
dựng Đồng Nai
HBC
CTy CP Xây dựng và Kinh
doanh Địa ốc Hòa Bình
DIC
CTy CP đầu tư và thương mại
DIC
LGC CTy CP Cơ khí - Điện Lữ Gia
SRF CTy CP Kỹ nghệ lạnh LGL
CTy CP Đầu tư và Phát triển Đô
thị Long giang
THG
CTy CP đầu tư và xây dựng
Tiền Giang
PTC
CTy CP Đầu tư và Xây dựng
Bưu điện
UDC
CTy CP xây dựng và phát triển
đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
REE CTy CP Cơ điện lạnh
VNE

Tổng CTy CP Xây dựng Điện
Việt Nam
SC5 CTy CP Xây dựng số 5
LBM
CTy CP khoáng sản và vật liệu
xây dựng Lâm Đồng
TCR
CTy CP công nghiệp gốm sứ
Taicera
2. Nhóm ngành Năng lượng, dầu và gas
Mã CK Tên Cty Mã CK Tên CTy
ASP
CTy CP Tập đoàn Dầu khí An
Pha
SBA CTy CP Sông Ba
COM CTy CP Vật tư Xăng dầu SJD CTy CP Thủy điện Cần Đơn
PIT
CTy CP Xuất nhập khẩu
PETROLIMEX
TBC CTy CP Thủy điện Thác Bà
PVD
Tổng CTy CP Khoan và Dịch
vụ Khoan dầu khí
VSH
CTy CP Thủy điện Vĩnh Sơn
Sông Hinh
MTG CTy CP MT GAS UIC
CTy CP Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị Idico
PGC CTy CP Gas Petrolimex KHP CTy CP Điện lực Khánh Hòa

PGD
CTy CP Phân phối Khí thấp áp
Dầu khí Việt Nam
TIC CTy CP Đầu tư Điện Tây nguyên
3. Nhóm ngành Nhựa và hóa chất
Mã CK Tên CTy
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 2/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
BMP CTy CP Nhựa Bình Minh
DAG CTy CP tập đoàn nhựa Đông Á
RDP CTy CP Nhựa Rạng Đông
4. Nhóm ngành May mặc và giày da
Mã CK Tên CTy
GMC CTy CP Sản xuất Thương mại May Sài Gòn
TCM CTy CP Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công
* Tiêu chí phân ngành các Công ty niêm yết tại Sở GDCK TP Hồ chí Minh:
a.Giới thiệu về Chuẩn phân ngành Việt Nam VSIC 2007
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007 ( VietNam Standard Industrial
Classification 2007 – VSIC 2007) được Tổng cục Thống kê xây dựng trên cơ sở Phân
ngành chuẩn quốc tế (phiên bản 4.0) đã được Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc thông qua
tại kỳ họp tháng 3 năm 2006 chi tiết đến 4 chữ số (ISIC Rev.4)và khung phân ngành chung
của ASEAN chi tiết đến 3 chữ số (ACIC). Đồng thời căn cứ trên tình hình thực tế sử dụng
hệ thống ngành kinh tế quốc dân ban hành năm 1993 và nhu cầu điều tra thống kê, Tổng
cục Thống kê đã phát triển Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam đến 5 chữ số.
Quy định về nội dung các ngành kinh tế thuộc Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt và ban hành tại Quyết định số
337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm 2007.
b. Tiêu chí phân ngành các Công ty niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM
Sở GDCK Tp.HCM tiến hành phân ngành cho 1 Công ty niêm yết tại Sở vào một
ngành cấp 3 duy nhất trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2007) dựa trên hoạt

động kinh doanh chính của Công ty đó. Doanh thu là tiêu chí được Sở GDCK Tp.HCM
xem xét để quyết định hoạt động kinh doanh chính của Công ty niêm yết. Theo đó, hoạt
động kinh doanh nào mang lại doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu của 1 Công ty niêm
yết tại Sở sẽ được xem là hoạt động kinh doanh chính của Công ty đó.
c.Nguyên tắc phân ngành:
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 3/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Dựa trên số liệu thu thập được từ Phiếu thu thập thông tin về doanh nghiệp, Bản cáo
bạch và các báo cáo tài chính hằng năm của Công ty niêm yết, Sở GDCK Tp.HCM tiến
hànhphân tích và xác định hoạt động kinh doanh chính của Công ty theo nguyên tắc sau:
Hoạt động kinh doanh nào mang lại doanh thu bình quân lớn nhất trong 3 năm liền kề
năm phân ngành và chiếm trên 50% trở lên trong tổng doanh thu bình quân của Công ty
niêm yết thì xếp Công ty vào một ngành cấp 3 duy nhất trong VSIC 2007 tương ứng
với hoạt động đó;
Trong trường hợp không có hoạt động kinh doanh nào có doanh thu bình quân 3
năm liền kề năm phân ngành chiếm trên 50% trong tổng doanh thu bình quân của Công ty
niêm yết, Sở GDCK Tp.HCM áp dụng nguyên tắc từ trên xuống (top-down) để xếp Công
ty đó vào một ngành cấp 3 duy nhất trong VSIC 2007 theo hướng:
 Nhóm các hoạt động kinh doanh đơn lẻ cấp 3 tương đồng rồi sắp xếp vào ngành
cấp 2 và cấp 1 tương ứng ;
 Xác định ngành cấp 1 có doanh thu bình quân cao nhất;
 Trong ngành cấp 1, xác định ngành cấp 2 có doanh thu bình quân cao nhất;
 Trong ngành cấp 2, xác định ngành cấp 3 có doanh thu bình quân cao nhất. Đây
được xem là ngành hoạt động chính của Công ty niêm yết.
Nguyên tắc trên cũng được áp dụng để phân ngành cho các tập đoàn hay tổng Công ty
niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM dựa trên các báo cáo tài chính hợp nhất của các Công ty
này. Đối với các Công ty mới niêm yết, Sở GDCK Tp.HCM sẽ tiến hành thu thập thông tin
trong ba năm trước đó để có cơ sở phân ngành. Ngoài ra, khi phân ngành, Sở GDCK
Tp.HCM sẽ áp dụng một số quy định chung trong việc phân ngành các Công ty niêm yết
có hoạt động hỗn hợp theo chiều dọc và hỗn hợp theo chiều ngang được thống nhất cho các

quốc gia sử dụng ISIC Rev.4 cũng như áp dụng các quy ước phân ngành một số hoạt động
kinh tế cụ thể của Việt Nam theo VSIC 2007 (tham khảo tài liệu “Hướng dẫn áp dụng Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam 2007” của Tổng cục thống kê Việt Nam) .
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 4/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Tình hình chung về kinh doanh kinh doanh của Công ty niêm yết
1. Tình hình kinh doanh chung
Bảng : Tình hình chung về doanh thu và lãi trước thuế của các Công ty niêm yết
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Doanh thu 24,931,210 29,670,529 32,593,499 45,113,673
Lãi trước thuế 3,037,908 2,963,492 4,718,656 5,145,330
% tăng doanh thu(%) 100 119 110 138
% Tăng lãi trước thuế(%) 100 98 159 109
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 5/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Trong giai đoạn 2007-2010, tổng doanh thu qua các năm của các Công ty trong các
nhóm ngành đều tăng. Năm 2008 có tổng doanh thu tăng 19% so với năm 2007. Tốc độ
tăng doanh thu năm 2009 là 110%, tuy tổng doanh thu tăng 10% nhưng tốc độ tăng lại
giảm 9% so với năm 2008. Đặc biệt năm 2010 tổng doanh thu tăng mạnh nhất với mức
tăng 12,5 tỷ đồng và tỷ lệ tăng 38% so với năm 2009.
Đối với lãi trước thuế, trong năm 2008, tổng lãi trước thuế của các Công ty trong
các nhóm ngành giảm 74.4 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 2% so với năm 2007. Sau năm 2008 lãi
trước thuế đã tăng đều hơn qua các năm 2009 và 2010. Đáng chú ý trong năm 2009 có tổng
lãi trước thuế tăng đến 59% so với năm 2008.
Tuy có sự biến động của tổng doanh thu và tổng lãi trước thuế qua nhưng qua các
năm, tổng lãi trước thuế đều dương. Điều đó thể hiện sự cố gắng của công ty trong quá
trình tìm kiếm lợi nhuận.
Nguyên nhân của sự biến động này là do khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ

vào tháng 9/2008 và nền kinh tế thế giới lún sâu vào suy thoái, làm cho nền kinh kế Việt
Nam có những chuyển biến tiêu cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta năm 2008 đã
chậm lại, còn 6,2% so với 8,5% năm 2007. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ năm
2000, cùng với tỷ lệ lạm phát tăng. Bước sang năm 2009 nền kinh tế Việt Nam trở nên lạc
quan hơn, với sự góp phần không nhỏ từ gói kích thích nền kinh tế của chính phủ. Chính
phủ lại chuyển hướng chính sách, tập trung chống suy giảm kinh tế cùng tiếp tục duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Chính sách tiền tệ được nới lỏng dần và từ tháng
12/2008, một gói 6 tỷ USD kích thích kinh tế được chính thức triển khai nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phát triển kết cấu hạ tầng, kích thích tiêu dùng và giảm
thiểu khó khăn xã hội. Tính đến cuối tháng 12/2009, gần 500.000 tỷ đồng đã được giải
ngân đến với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể. Đây chính là điều kiện tiên quyết
giúp họ vượt qua khó khăn, vực dậy năng lực cạnh tranh và sản xuất.
2. Tình hình tăng doanh thu theo ngành
Bảng : Tốc độ tăng doanh thu theo ngành của các Công ty niêm yết
Ngành 2007 2008 2009 2010
Xây dựng và vật liệu xây dựng (%) 100 113 116 125
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 6/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Năng lượng, dầu và gas (%) 100 127 104 149
Nhựa và hóa chất (%) 100 114 128 128
May mặc và giày da (%) 100 102 102 169
Tốc độ chung (%) 100 119 110 138
Qua bảng trên cho thấy: doanh thu của các nhóm ngành đều tăng qua các năm.
Nhóm ngành Xây dựng và vật liệu xây dựng, Nhựa và hóa chất đều có tốc độ tăng
trưởng doanh thu khá ổn định. Tuy nhiên trong năm 2008 và 2010, 2 nhóm ngành này có
tốc độ tăng trưởng doanh thu thấp hơn tốc độ chung. Trong năm 2009, tốc độ tăng trưởng
doanh thu chung giảm 9% so với năm 2008 nhưng tốc độ tăng doanh thu của 2 nhóm
ngành này lại cao hơn cao hơn tốc độ chung với tỷ lệ lần lượt là 6% và 18%. Nguyên nhân
là do Việt Nam vừa gia nhập WTO nên có nhiều thử thách hơn đối với mặt hàng xuất khẩu,
trong đó 2 nhóm ngành này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự cạnh tranh. Năm 2008, bong

bóng bất động sản phát nổ, lãi suất leo thang do thực hiện chính sách bình ổn kinh tế cùng
với giá xi măng, sắt thép tăng vọt đã làm cho doanh thu của ngành xây dựng sụt giảm,
tăng rất thấp so với 2007. Năm 2009, do giá vật liệu xây dựng đã giảm, lãi suất thấp nên
đây là thời điểm tốt cho các công trình xây dựng đang triển khai kể cả các dự án FDI.
Ngành nhựa khó khăn do phải phụ thuộc vào nguyên liệu nên giá bán của doanh nghiệp
Việt Nam luôn cao hơn Trung Quốc, Ấn Độ 10%-15%. Hết năm 2008, các doanh nghiệp
nhựa đã phải nhập khẩu tới hơn 1,7 triệu tấn nguyên liệu. Điều này cho thấy tuy mặt hàng
nhựa trong nước có mức tăng trưởng tốt nhưng trên thị trường quốc tế còn thiếu tính cạnh
tranh.
Nhóm ngành May mặc và giày da có doanh thu biến động mạnh, riêng năm 2010 có tốc
độ tăng doanh thu cao hơn năm 2008 và 2009 với tỷ lệ tăng 67%, và cao hơn tốc độ chung.
Đây là ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu do
nhu cầu của các mặt hàng này giảm mạnh. Trong những tháng đầu năm 2009, xuất khẩu
các mặt hàng dệt may, da giày, đồ gỗ đều gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ bị thu hẹp,
các đơn hàng xuất khẩu dệt may, đồ gỗ, giày dép vào Mỹ và EU đều giảm, nhiều hàng rào
phi thuế quan và các biện pháp bảo hộ mậu dịch của các nước được dựng lên.
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 7/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Nhóm ngành Năng lượng, dầu và gas cũng có tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ
chung trong năm 2008 và 2010, riêng năm 2009 có biến động thấp hơn tốc độ chung. Do
trong năm 2009 giá dầu tăng mạnh và giá lương thực leo thang đã làm cho sản xuất trong
nước có phần chậm lại nhưng bước sang năm 2010 nền kinh tế đã có những chuyển biến
tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên lạc quan hơn.
3. Tỷ suất sinh lời theo doanh thu theo ngành
Bảng: Tỷ suất sinh lời theo doanh thu theo ngành(%)
Ngành 2007 2008 2009 2010
Xây dựng và vật liệu xây dựng 10.86 5.82 13.45 11.74
Năng lượng, dầu và ga 11.88 12.34 12.30 7.59
Nhựa và hóa chất 9.54 7.12 15.08 13.24
May mặc và giày da 6.19 1.38 5.41 9.36

Tỷ suất trung bình 11.01 8.94 12.61 9.54
Giai đoạn 2007-2008: Tỷ suất sinh lời theo doanh thu trong năm 2008 của các nhóm
ngành đều thấp hơn so với năm 2007,và cả trong 2 năm này tỷ suất sinh lời trên doanh thu
của các nhóm ngành đều thấp hơn tỷ suất trung bình (năm 2007: 11.01% và năm 2008:
8.94%), chỉ trừ ngành Năng lượng, dầu và gas có tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2009
(11.88%) thấp hơn năm 2008 (12.34%) với tỷ lệ giảm không đáng kể là 0.47%.
Trong giai đoạn 2008-2009, tỷ suất sinh lợi bình quân tăng mạnh hơn, năm 2009 là
12.61%, cao hơn 3.67% so với năm 2008. Nhóm ngành Năng lượng, dầu và gas có thay đổi
không đáng kể. Nhóm ngành Nhựa và hóa chất có tỷ suất sinh lời cao nhất là 15.08%, cao
hơn tốc độ bình quân 2.47%. Nhóm ngành Xây dựng và vật liệu xây dựng có tỷ suất sinh
lợi tăng đáng kể với tỷ lệ tăng là 7.64% và cao hơn tỷ suất trung bình là 0,84%. Nhóm
ngành May mặc và giày da cũng tăng 4.02% so với năm 2008 nhưng vẫn là ngành có tỷ
suất sinh lời theo doanh thu thấp nhất (5.41%). Các Công ty ở Việt Nam hoạt động có hiệu
quả hơn sau khủng hoảng.
Sau năm 2009 với mục tiêu kích thích kinh tế bằng động thái nới lỏng chính sách
tiền tệ và hỗ trợ lãi suất đã gây ra áp lực lạm phát cao trong giai đoạn cuối 2009 và đầu
năm 2010 khiến cho tỷ suất sinh lời bình quân giảm trong giai đoạn 2009-2010 với tỷ lệ
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 8/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
giảm 3.07%, đáng chú ý là ngành Năng lượng, dầu và gas với tỷ lệ giảm đáng kế là 4.70%,
trong khi đó ngành May mặc và giày da vẫn tiếp tục tăng với tỷ lệ tăng 3.95%.
4. Tốc độ tăng doanh thu theo qui mô của các Công ty niêm yết
Bảng: tốc độ tăng doanh thu theo quy mô (%)
Ngành 2007 2008 2009 2010
Từ 10 đến 50 tỷ đồng 100 142 96 127
Trên 50 đến 100 tỷ đồng 100 107 98 136
Trên 100 tỷ đồng 100 119 116 141
Tốc độ chung 100 119 110 138
Qua bảng trên ta thấy: các công ty có qui mô vốn điều lệ lớn hơn 100 tỷ đồng hoạt
động hiệu quả hơn 2 nhóm công ty còn lại, được chứng minh rằng doanh thu qua các năm

đều tăng và có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, tuy rằng trong năm 2009 tốc độ có
giảm so với năm 2008 với tỷ lệ giảm 3%. Nhóm công ty này có tiềm lực kinh tế khá vững
chắc nên ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế. Đối với các công ty có qui mô vốn điều lệ
từ 10 đến 50 tỷ đồng và trên 50 đến 100 tỷ đồng, trong năm 2009 có doanh thu giảm so với
năm 2008 với tỷ lệ giảm lần lượt là 4% và 2%.
Nhìn chung trong năm 2009 các nhóm công ty theo qui mô đều có tốc độ tăng
trưởng doanh thu thấp hơn 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do khủng hoảng nền kinh tế toàn
cầu đều có tác động đến hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam.
5. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu theo qui mô vốn điều lệ
Bảng: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu theo quy mô vốn điều lệ (%)
Ngành 2007 2008 2009 2010
Từ 10 đến 50 tỷ đồng 3.82 3.69 5.93 5.06
Trên 50 đến 100 tỷ đồng 5.29 3.29 5.04 5.00
Trên 100 tỷ đồng 13.79 11.37 15.30 11.13
Tỷ suất trung bình 11.01 8.94 12.61 9.54
Tương tự như tốc độ tăng doanh thu theo qui mô của các Công ty niêm yết, tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu theo qui mô vốn điều lệ của nhóm công ty có qui mô
trên 100 tỷ đồng đều cao hơn tỷ suất trung bình qua các năm. Điều đó khẳng định lại
rằng nhóm công ty này có tiềm lực kinh tế khá vững chắc nên ít bị ảnh hưởng bởi suy
thoái kinh tế.
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 9/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Đối với các công ty có qui mô vốn điều lệ từ 10 đến 50 tỷ đồng và trên 50 đến
100 tỷ đồng, trong năm 2008, tuy có doanh thu có tăng so với năm 2007 nhưng tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của 2 nhóm ngành này lại thấp nhất trong các năm.
Nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế làm cho giá cả của các mặt hàng đều tăng
mạnh, tuy doanh thu của doanh nghiệp có tăng nhưng cũng không bù lại được chi phí
tăng cao làm cho lợi nhuận giảm nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp.
II. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
Cấu trúc nguồn vốn phản ảnh cơ cấu tỷ lệ của các loại nguồn vốn hình thành nên

vốn hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn có 2 bộ phận lớn là nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn nợ. Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: tỷ lệ
nợ, trong đó gồm tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn; tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu này đối với các doanh nghiệp được thể hiện như sau:
1. Tỷ lệ nợ của Công ty niêm yết trong giai đoạn 2007 – 2010
Bảng: tỷ lệ nợ của các công ty niêm yết (%)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
GTTB 45.98 51.86 52.31 53.23
GTTN 6.82 6.94 8.21 0.26
GTCN 82.08 84.50 86.6 84.54
ĐLC 18.62 21.25 20.35 20.17
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nhìn chung tỷ lệ nợ của các Công ty giai đoạn 2007-2010 đều cao và nợ chiếm một
tỷ trọng lớn trong cấu trúc tài chính của Công ty. Giá trị trung bình của tỷ lệ tăng dần qua
các năm, từ 45.98% vào năm 2007 lên đến 53.23% vào năm 2010. Giá trị tỷ lệ nợ cao nhất
qua các năm đều rất cao, lớn hơn 80% trong đó có Công ty có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao
nhất lên đến 86.60% vào năm 2009, nhưng có Công ty tỷ lệ nợ chỉ bằng 0.26% vào năm
2010. Độ lệch chuẩn tỷ lệ nợ bình quân đều lớn từ 18,62% (năm 2007) lên đến 21.25%
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 10/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
(năm 2008). Như vậy, các Công ty chủ yếu đi vay để đầu tư vào tài sản cố định, tức các
công ty đang sử dung đòn bẩy tài chính nên mức độ rủi ro của các Công ty cũng khá cao.
2. Tỷ lê nợ trên vốn chủ sở hữu bình quân trong giai đoạn 2007-2010
Bảng: tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu bình quân(%)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
GTTB 88.48 113.21 113.80 116.61
GTTN 7.31 7.46 8.93 0.26
GTCN 458.19 554.35 717.36 558.56
ĐLC 103.32 122.37 136.32 100.91

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh
tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả
cho các hoạt động.
Trong giai đoạn 2007-2010, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu bình quân tăng dần qua các
năm, từ 88.48% trong năm 2007 lên đến 116.61% trong năm 2010. Tỷ lệ này tương đối lớn
cho thấy tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ và khả năng khó
khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu giữa các Công ty có chênh lệch rất lớn ở mỗi năm,
đáng chú ý là trong năm 2009 có sự chênh lệch lớn nhất giữa các Công ty với tỷ lệ chênh
lệch là 708.43%. Vì có sự chênh lệch quá lớn này nên độ lệch chuẩn đều lớn hơn 100%. Do
đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các Công ty.
3. Đặc điểm cơ cấu nguồn vốn của các Công ty niêm yết:
Trong tỷ lệ nợ của các Công ty gồm có tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ nợ ngắn hạn, được
thống kê chi tiết ở bảng sau:
Bảng : Đặc điểm cơ cấu nguồn vốn vay của các Công ty niêm yết (%)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ nợ dài hạn 18.29 19.39 23.81 20.84
Tỷ lệ nợ ngắn hạn 27.70 32.47 28.50 32.39
Từ bảng trên ta thấy rằng qua các năm, tỷ lệ nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao
hơn tỷ lệ nợ dài hạn.Trong giai đoạn khủng hoảng năm 2008, các Công ty có xu hướng vay
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 11/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
nợ ngắn hạn nhiều hơn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời với tỷ lệ lên
đến 32.47%, cao nhất trong giai đoạn 2007-2010.
III. Phân tích nhân tố ảnh hưởng tới cấu trúc tài chính của các Công ty niêm yết
A- Phân tích thống kê mô tả
1. Nhân tố qui mô
Bảng: ảnh hưởng của nhân tố quy mô(vốn điều lệ) tới tỷ lệ nợ (%)
Qui mô Từ 10 đến 50 tỷ đồng Trên 50 đến 100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng
GTTB 38.12 50.8 51.86

GTTN 20.32 38.50 8.25
GTCN 62.54 70.43 83.72
ĐLC 17.23 10.63 21.2
Theo phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố qui mô vốn điều lệ đến tỷ lệ nợ (tỷ lệ nợ
trên tổng tài sản) của 43 Công ty thuộc 4 nhóm ngành khác nhau trong giai đoạn 2007-
2010, ta thấy khi qui mô vốn điều lệ càng tăng thì giá trị trung bình của tỷ lệ nợ càng tăng,
cụ thể là các Công ty có vốn điều lệ từ 10 đến 50 tỷ đồng có tỷ lệ nợ trung bình là 38.12%,
các Công ty có vốn điều lệ trên 50 đến 100 tỷ đồng có tỷ lệ nợ trung bình 50.80%, còn tỷ lệ
nợ trung bình 51.86% đối với các Công ty có vốn điều lệ trên 100 tỷ đồng. Chênh lệch giữa
các giá trị cao nhất và thấp nhất của các nhóm công ty có qui mô khác nhau đều lớn, trong
đó nhóm có qui mô trên 100 tỷ đồng có mức chênh lệch lớn nhất với tỷ lệ lệch là 75.47%.
Các công ty có qui mô càng lớn sẽ càng có nhu cầu vay nhiều hơn để đầu tư vào tài
sản cố định, đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng qui mô kinh doanh của
mình.
Các doanh nghiệp niêm yết có qui mô lớn thường là những doanh nghiệp do nhà
nước nắm Cổ phần chi phối, vì vậy những doanh nghiệp này có nhiều cơ hội huy động các
nguồn vốn từ bên ngoài hơn, nhất là các tổ chức tín dụng thuộc sở hữu Nhà nước ==> tỷ lệ
nợ/ tổng tài sản tăng dần khi quy mô doanh nghiệp tăng lên.
 Như vậy nhân tố qui mô tỉ lệ thuận với cấu trúc tài chính Công ty.
2. Nhân tố ngành
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 12/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Bảng: ảnh hưởng của nhân tố ngành tới tỷ lệ nợ (%)
Ngành
Xây dựng và
VLXD
NL, dầu và ga
Nhựa và hóa
chất
May mặc và

giày da
GTTB 50.73 43.91 43.18 57.31
GTTN 10.88 8.25 15.73 46.36
GTCN 83.72 70.43 56.99 68.26
ĐLC 17.31 20.61 19.41 10.95
Mỗi ngành khác nhau thì có mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau đến cấu trúc tài
chính của các Công ty niêm yết. Qua bảng trên cho ta thấy nhóm ngành May mặc và giày
da có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản trung bình cao nhất với tỷ lệ 57.31%, thấp hơn là ngành Xây
dựng và vật liệu xây dựng với tỷ lệ 50.73%. Hai nhóm ngành Năng lượng, dầu và gas và
nhóm ngành Nhựa và hóa chất có tỷ lệ nợ trung bình xấp xỉ nhau, lần lượt là 43.91% và
43.18%. Riêng đối với nhóm ngành May mặc và giày da có chênh lệch về tỷ lệ nợ tương
đối thấp với tỷ lệ là 21.90% so với các nhóm ngành còn lại, trong đó nhóm ngành Xây
dựng và vật liệu xây dựng có mức chênh lệch cao nhất là 72.84%.
Ta thấy rằng nhóm ngành may mặc và giày da có tỉ lệ nợ tương đối cao, tương ứng
với đặc điểm của ngành: giá nguyên liệu đầu vào cao ( phần lớn là ngoại nhập) , phải đầu
tư nhiều vào TSCĐ và TSDH nên các công ty có tỉ lệ nợ trung bình 57.31%, tỉ suất tự tài
trợ thấp. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đều chịu sức ép lớn từ các chủ nợ nhưng đây
cũng là động lực để gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhân tố hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA)
Bảng: ảnh hưởng của nhân tố hiệu quả hoạt động kinh doanh(ROA) tới tỷ lệ nợ (%)
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 13/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
QUY MÔ CAO(>15%) TB(10-15%) THẤP(<10%)
GTTB 28.06 28.90 52.80
GTTN 12.20 6.82 21.98
GTCN 50.54 54.33 82.08
ĐLC 13.93 18.46 15.03
Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. (ROA=LN sau thuế/ tổng tài sản).
- Số lượng + Công ty có ROA >15% chỉ có 5 Công ty.

+ Công ty có ROA trung bình có 6 Công ty
+ Còn lại các Công ty khác thì ROA đều thấp đạt dược 10%.
Qua bảng phân tích trên cho thấy nhân tố hiệu quả hoạt động kinh doanh (ROA) của
các Công ty cũng ảnh hưởng nhiều đến cấu trúc tài chính của chúng, cụ thể là ảnh hưởng
của tỷ lệ nợ trên tổng tài sản. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản càng lớn khi nhân tố hiệu quả hoạt
động kinh doanh (ROA) càng thấp. Có sự chêch lệch đáng kể về tỷ lệ nợ của nhóm Công ty
có ROA nhỏ hơn 10% so với 2 nhóm Công ty còn lại, cụ thể là độ lệch chuẩn Tỷ lệ nợ/tổng
tài sản bình quân khá cao.
- Giai đoạn 2007-2010, hầu như các Công ty đều có hiệu quả kinh doanh thấp và
trung bình, tỷ lệ nợ khá cao.
- Các Công ty có ROA thấp thì tỷ lệ nợ của rất cao, nhìn qua bảng tính ta thấy rõ
được điều đó.
- Khi hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp, tức là lợi nhuận ròng thấp vì thế để bổ
sung nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì chỉ còn cách là tăng cường vay nợ và như
vậy làm cho nợ của các Công ty tăng lên.
 Như vậy yếu tố hiệu quả kinh doanh tỉ lệ nghịch với cấu trúc tài chính Công ty.
4. Nhân tố rủi ro hoạt động
Bảng:ảnh hưởng của nhân tố rủi ro hoạt động (hệ số biến thiên doanh thu) tới tỷ lệ nợ (%)
CHỈ TIÊU CAO(>20%) TB(15-20%) THẤP(<15%)
GTTB 44.80 48.93 49.26
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 14/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
GTTN 6.82 39.25 17.80
GTCN 82.08 64.74 72.06
ĐLC 19.82 11.57 17.78
Rủi ro kinh doanh thường được đo lường thông qua hệ số biến thiên của doanh thu.
Theo bảng số liệu trên ta thấy: Công ty có mức rủi ro hoạt động càng thấp thì tỉ lệ
nợ càng cao, cụ thể: với mức rủi ro hoạt động <15% thì tỉ lệ nợ đạt giá trị cao nhất là
49,26%, tiếp theo với với mức rủi ro hoạt động 15-20% thì tỉ lệ nợ có giá trị trung bình là
48,93%, tỉ lệ nợ thấp nhất là 44,80% tương ứng với mức rủi ro hoạt động >20%. Đặc biệt,

giữa các Công ty có mức rủi ro hoạt động >20% có sự chênh lệch giữa giá trị thấp nhất và
giá trị cao nhất của tỉ lệ nợ khá lớn 75,26%.
 Như vậy: Cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ nghịch với rủi ro kinh doanh,
bởi vì những công ty có rủi ro hoạt động thấp đồng nghĩa với việc thu hút các nhà đầu tư
làm tăng tỉ lệ nợ, ngược lại khi rủi ro kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư vào
Công ty không cao, vì vậy khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp.
5. Nhân tố cơ cấu tài sản (TSCĐ/tổng tài sản)
Bảng: ảnh hưởng của nhân tố cơ cấu tài sản (TSCĐ/tổng tài sản) tới tỷ lệ nợ (%)
CHỈ TIÊU THẤP (<25%) TB(25-60%) CAO(>60%)
GTTB 46.26 48.68 59.99
GTTN 17.78 10.88 8.25
GTCN 83.72 74.36 63.94
ĐLC 19.3 19.99 24.17
Cấu trúc tài sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỉ lệ TSCĐ trên tổng tài sản.
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng các Công ty có cơ cấu tài sản được đo lường thông
qua tỷ lệ TSCĐ/tổng sản càng cao thì tỷ lệ nợ càng thấp. Cụ thể, tỉ lệ TSCĐ trên tổng tài
sản thấp (25%) có tỷ lệ nợ trung bình là 46.26%, tỉ lệ TSCĐ trên tổng tài sản ở mức trung
bình có tỷ lệ nợ trung bình là 48.68%, tỷ lệ nợ trung bình cao nhất là 59.99% tương ứng
với nhóm công ty có tỷ lệ tổng TSCĐ/ tổng tài sản cao (>60%) .Tuy nhiên nhìn chung các
nhóm công ty vẫn có tỷ lệ nợ trung bình cao.
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 15/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
 Như vậy: Cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ thuận với cơ cấu tài sản. Bởi vì các
chủ nợ thường đòi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay. Hơn nữa, giá trị
thanh lý của công ty cũng tăng lên khi có tài sản cố định hữu hình và làm giảm thiệt hại
trong trường hợp công ty phá sản.
B- Phân tích hồi qui
Bài phân tích hồi qui sau chọn đòn bẩy tài chính làm biến phụ thuộc. Các biến giải
thích khác là các nhân tố tác động đến cơ cấu tài chính của các công ty được trình bày sau
đây:

Biến Giả thích
Biến phụ
thuộc
Y1 Tỷ lệ nợ (tổng nợ/ tổng tài sản)
Y2 Tỷ lệ nợ ngắn hạn
Y3 Tỷ lệ nợ dài hạn
Biến độc
lập
X1 Tổng tài sản
X2 Vốn điều lệ
X3 TSCĐ/TTS
X4 ROA
X5 ROE
X6 Hệ số biến thiên doanh thu
X7 Hệ số biến thiên lãi trước thuế
X8 Độ lệch chuẩn của ROA
X9 Độ lệch chuẩn của ROE
1. Xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến:
Y1 Y2 Y3 X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 D1 D2 D3
Y1 1
Y2 0.714 1
Y3 0.466 -0.287 1
X1 0.109 -0.167 0.361 1
X2 -0.254 -0.295 0.025 -0.073 1
X3 0.056 -0.414 0.600 0.239 -0.206 1
X4 -0.512 -0.341 -0.270 -0.078 -0.016 -0.139 1
X5 -0.191 -0.149 -0.073 0.015 -0.072 -0.095 0.925 1
X6 0.089 -0.080 0.222 0.075 -0.152 0.321 0.038 0.056 1
X7 -0.032 -0.028 -0.009 -0.079 -0.053 0.050 -0.202 -0.239 0.431 1
X8 -0.224 -0.367 0.156 0.043 -0.003 0.275 0.334 0.291 0.626 0.281 1

X9 0.079 0.037 0.062 0.052 -0.052 -0.031 0.045 0.146 0.108 0.050 0.255 1
D1 -0.075 0.027 -0.137 -0.102 -0.043 0.080 0.032 -0.010 -0.020 -0.035 -0.024 -0.069 1
D2 -0.162 -0.311 0.172 0.199 0.223 0.286 -0.079 -0.132 0.146 0.172 0.262 -0.070 -0.190 1
D3 0.106 0.142 -0.034 -0.024 -0.034 0.081 -0.037 0.045 -0.004 0.015 0.034 0.018 -0.060 -0.153 1
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 16/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Bảng trên cho thấy mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc.
 Tổng tài sản, tỷ lệ TSCĐ/TTS, hệ số biến thiên doanh thu, độ lệch chuẩn của ROE
tỷ lệ thuận với tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ dài hạn, nhưng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ ngắn hạn
 ROA, ROE, hệ số biến thiên lãi trước thuế tỷ lệ nghịch với nợ dài hạn và nợ ngắn
hạn.
 Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình /tổng tài sản tỷ lệ thuận với nợ dài hạn và tỷ lệ nghịch
với nợ ngắn hạn. Điều này có nghĩa là các công ty có tỷ lệ tài sản cố định hữu hình /tổng tài
sản cao có khuynh hướng sử dụng nợ vay dài hạn. Việc nắm giữ nhiều TSCĐ cũng làm cho
khả năng thanh toán hay tính thanh khoản của các công ty giảm. Nhưng bên cạnh đó, các
tài sản này có thể được sử dụng như tài sản thế chấp trong vay dài hạn.
 Tỷ lệ nợ ngắn hạn có hệ số tương quan với tỷ lệ nợ khá cao 0.714, trong khi đó tỷ lệ
nợ dài hạn có hệ số tương quan với tỷ lệ nợ là 0.466 cho thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ
ngắn hạn với tỷ lệ nợ chặt chẽ hơn so với tỷ lệ nợ dài hạn. Có thể nói rằng với các công ty
trong các nhóm ngành đang nghiên cứu có nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm phần lớn trong
tổng nguồn vốn vay.
2. Mô hình hồi quy đối với tỷ lệ nợ (Y1)
2.1. Mô hình hồi quy đơn
2.1.1. Tác động của quy mô công ty đến cấu trúc tài chính
a) Tác động của tổng tài sản(X1) đến tỷ lệ nợ:
Regression Statistics
Multiple R 0.109257999
R Square 0.01193731
Adjusted R Square -0.01216178
Standard Error 0.191135286

Observations 43
ANOVA
df SS MS F
Significance
F
Regression 1 0.018096208 0.018096 0.495343 0.485532
Residual 41 1.497840595 0.036533
Total 42 1.515936803
Coefficients Standard Error t Stat P-value
Lower
95%
Upper
95%
Intercept 0.469270288 0.034990348 13.41142 1.39E-16 0.398606 0.539935
X1 1.32127E-08 1.87732E-08 0.703806 0.485532 -2.5E-08 5.11E-08
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 17/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Nhận xét: Sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống
kê với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 1.19% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc
của tỷ lệ nợ của doanh nghiệp với tổng tài sản có mức độ phù hợp kém.
b) Tác động của vốn điều lệ (X2) đến tỷ lệ nợ:
Regression Statistics
Multiple R 0.254175
R Square 0.064605
Adjusted R Square 0.041791
Standard Error 0.185971
Observations 43
ANOVA

df SS MS F Significance F
Regression 1 0.097937 0.097937 2.831755 0.100019
Residual 41 1.418 0.034585
Total 42 1.515937
Coefficient
s
Standard
Error
t -Stat P-value
Lower
95%
Upper
95%
Intercept 0.490789 0.028746 17.07343 3.06E-20 0.432736 0.548842
X2 -1.9E-09 1.14E-09 -1.68278 0.100019 -4.2E-09 3.83E-10
Nhận xét: sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 6.46% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc của
tỷ lệ nợ của doanh nghiệp với vốn điều lệ có mức độ phù hợp kém.
2.1.2 Tác động của cấu trúc tài sản (X3) đến tỷ lệ nợ:
Regression Statistics
Multiple R 0.056291439
R Square 0.003168726
Adjusted R Square
-
0.021144232
Standard Error 0.19198153
Observations 43
ANOVA

df SS MS F
Significanc
e F
Regression 1 0.004803588
0.00480
4 0.130331 0.719943
Residual 41 1.511133215 0.036857
Total 42 1.515936803
Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 18/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
95%
Intercept 0.468086482 0.050394428 9.288457 1.22E-11 0.366313 0.56986
X3 0.046470966 0.128723622 0.361014 0.719943 -0.21349
0.30643
4
Nhận xét: sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 6.46% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc của
tỷ lệ nợ của doanh nghiệp với vốn điều lệ có mức độ phù hợp kém.
2.1.3 Tác động của hiệu quả hoạt động kinh doanh đến tỷ lệ nợ:
a. Tác động của ROA (X4) đến tỷ lệ nợ:
Regression Statistics
Multiple R 0.468361
R Square 0.219362
Adjusted R
Square 0.200322
Standard Error 0.169892
Observations 43

ANOVA
df SS MS F
Significanc
e F
Regression 1 0.332539 0.332539 11.52114 0.001538
Residual 41 1.183398 0.028863
Total 42 1.515937

Coefficient
s
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept 0.557392 0.033955 16.4155 1.25E-19 0.488818 0.625966
X4 -0.83059 0.244703 -3.39428 0.001538 -1.32478 -0.3364
Nhận xét: β2= -0.83059 điều này cho thấy ROA tỉ lệ nghịch với tỷ lệ nợ, Hệ số hồi
quy có ý nghĩa thông kê với mức ý nghĩa 5%. Mô hình giải thích được 21.93% sự thay đổi
của tỷ lệ nợ theo ROA.
b. Tác động của ROE (X5) đến tỷ lệ nợ:
Regression Statistics
Multiple R 0.190634
R Square 0.036341
Adjusted R Square 0.012837
Standard Error 0.18876
Observations 43
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 1 0.055091 0.055091 1.546183 0.220763
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 19/31

Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Residual 41 1.460846 0.03563
Total 42 1.515937
Coefficients
Standard
Error
t Stat P-value
Lower
95%
Upper
95%
Intercept 0.528399 0.04656 11.34884 3.15E-14 0.434369 0.622428
X5 -0.27194 0.218694 -1.24346 0.220763 -0.7136 0.169725
Nhận xét: sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 3.6% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc của tỷ
lệ nợ của doanh nghiệp vào ROE có mức độ phù hợp kém
 Vậy trong các biến X4, X5 ta sẽ lựa chọn biến X4 (ROA ) để đưa vào mô hình hồi quy
bội thể hiện sự phụ thuộc của tỷ lệ nợ đối với các nhân tố khác.
2.1.4 Tác động của rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đến tỷ lệ nợ:
a. Tác động của hệ số biến thiên doanh thu (X6) đến tỷ lệ nợ
Regression Statistics
Multiple R 0.088613
R Square 0.007852
Adjusted R Square -0.01635
Standard Error 0.19153
Observations 43
ANOVA
df SS MS F Significance F

Regression 1 0.011904 0.011904 0.324492 0.572029
Residual 41 1.504033 0.036684
Total 42 1.515937
Coefficients
Standard
Error
t Stat P-value
Lower
95%
Upper
95%
Intercept 0.455202 0.056713 8.026439 6.1E-10 0.340668 0.569736
X6 0.090595 0.159038 0.569642 0.572029 -0.23059 0.411778
Nhận xét: sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 0.785% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc của
tỷ lệ nợ của doanh nghiệp vào hệ số biến thiên doanh thu có mức độ phù hợp kém.
b. Tác động của hệ số biến thiên lãi trước thuế (X7) đến tỷ lệ nợ:
Regression Statistics
Multiple R 0.032102
R Square 0.001031
Adjusted R Square -0.02333
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 20/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Standard Error 0.192187
Observations 43
ANOVA
Df SS MS F
Significance

F
Regression 1 0.001562 0.001562 0.042295 0.838077
Residual 41 1.514375 0.036936
Total 42 1.515937
Coefficients
Standard
Error
t Stat P-value
Lower
95%
Upper
95%
Intercept 0.487697 0.037474 13.01421 3.79E-16 0.412016 0.563378
X7 -0.00725 0.03525 -0.20566 0.838077 -0.07844 0.06394
Nhận xét: sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 0.103% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc của
tỷ lệ nợ của doanh nghiệp vào hệ số biến thiên lãi trước thuế có mức độ phù hợp kém.
c. Tác động của độ lệch chuẩn ROA (X8) đến tỷ lệ nợ:
Regression Statistics
Multiple R 0.224444
R Square 0.050375
Adjusted R
Square 0.027213
Standard Error 0.187381
Observations 43
ANOVA
df SS MS F
Significanc

e F
Regression 1 0.076365 0.076365 2.174935 0.147914
Residual 41 1.439572 0.035112
Total 42 1.515937

Coefficient
s
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept 0.532389 0.044078 12.07835 4.35E-15 0.443371 0.621406
X8 -1.35315 0.917533 -1.47477
0.14791
4 -3.20614
0.49984
9
Nhận xét: sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 5.03% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc của
tỷ lệ nợ của doanh nghiệp với độ lệch chuẩn ROA có mức độ phù hợp kém.
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 21/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
d. Tác động của độ lệch chuẩn ROE (X9) đên tỷ lệ nợ
Regression Statistics
Multiple R 0.079452
R Square 0.006313
Adjusted R Square -0.01792
Standard Error 0.191679

Observations 43
ANOVA
df SS MS F Significance F
Regression 1 0.00957 0.00957 0.260463 0.612539
Residual 41 1.506367 0.036741
Total 42 1.515937
Coefficients
Standard
Error
t Stat P-value
Lower
95%
Upper
95%
Intercept 0.473134 0.034932 13.54455 9.96E-17 0.402588 0.54368
X 9 0.104383 0.204529 0.510356 0.612539 -0.30867 0.517438
Nhận xét: sự tồn tại của hệ số beta trong trường hợp này không có ý nghĩa thống kê
với mức ý nghĩa 5%. R
2
= 0.63% chứng tỏ mô hình hồi quy đơn thể hiện sự phụ thuộc của
tỷ lệ nợ của doanh nghiệp vào độ lệch chuẩn của ROE có mức độ phù hợp kém.
2.1.5 Tác động của biến giả về lãnh vực hoạt động đến tỷ lệ nợ
Chọn ngành xây dựng và vật liệu xây dựng làm gốc so sánh
D1= 1 các công ty thuộc nhóm ngành nhựa và hóa chất.
D1= 0 các công ty không thuộc nhóm ngành nhựa và hóa chất.
D2= 1 các công ty thuộc nhóm ngành năng lượng, dầu và gas.
D2= 0 các công ty không thuộc nhóm ngành năng lượng, dầu và gas.
D3= 1 các công ty thuộc nhóm ngành may mặc, giày da.
D3= 0 các công ty không thuộc nhóm ngành may mặc, giày da.
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 22/31

Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
Regression Statistics
Multiple R 0.207352
R Square 0.042995
Adjusted R
Square -0.03062
Standard Error 0.19287
Observations 43
ANOVA
Df SS MS F
Significanc
e F
Regression 3 0.065177 0.021726 0.584042 0.629055
Residual 39 1.45076 0.037199
Total 42 1.515937

Coefficient
s
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept 0.507282 0.039369 12.88516 1.24E-15 0.42765 0.586915
D1=1,D2=0,D3=0 -0.07547 0.118108 -0.63896 0.526585 -0.31436 0.163431
D1=0,D2=1,D3=0 -0.06814 0.064862 -1.05052 0.299946 -0.19933 0.063057
D1=0,D2=0,D3=1 0.065829 0.141949 0.463755
0.64540
1 -0.22129 0.352948
Y1= β
1

+ β
2
D
1
+ β
3
D
2
+ β
4
D
3
= 0.507282 -0.07547 D1 -0.06814 D2 +0.065829D3
Tỷ lệ nợ bình quân của các công ty thuộc nhóm ngành nhựa và hóa chất:
E( Y1/D1=1, D2=0, D3=0) = β
1
+ β
2
= 0.507282 - 0.07547 = 0.431812
Tỷ lệ nợ bình quân của các công ty thuộc nhóm ngành năng lượng, dầu và gas:
E( Y1/D1=0, D2=1, D3=0) = β
1
+ β
3
= 0.507282 - 0.06814= 0.439142
Tỷ lệ nợ bình quân của các công ty thuộc nhóm ngành may mặc, giày da:
E( Y1/D1=0, D2=0, D3=1) = β
1
+ β
4

= 0.507282 +0.065829 = 0.573111
Tỷ lệ nợ bình quân của các công ty thuộc nhóm xây dựng và vật liệu xây dựng:
E( Y1/D1=0, D2=0, D3=0) = β
1
= 0.507282
 Nhận xét: các công ty trong 4 ngành trên đều có tỷ lệ nợ khá cao và chênh lệch
nhau không nhiều, trong đó các công ty thuộc nhóm ngành may mặc, giày da có tỷ
lệ nợ bình quân cao nhất, các công ty thuộc nhóm ngành nhựa và hóa chất có tỷ lệ
nợ bình quân thấp nhất.
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 23/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
2.2 Mô hình hồi quy bội đối với tỷ lệ nợ (Y1):
Regression Statistics
Multiple R 0.521341
R Square 0.271796
Adjusted R
Square 0.195143
Standard Error 0.170441
Observations 43
ANOVA
Df SS MS F
Significanc
e F
Regression 4 0.412025 0.103006
3.54579
4 0.014883
Residual 38 1.103911 0.02905
Total 42 1.515937

Coefficient

s
Standard
Error t Stat P-value Lower 95%
Upper
95%
Intercept 0.588285 0.041952 14.02275 1.33E-16 0.503358 0.673213
X4 -0.85219 0.246627 -3.45537 0.001367 -1.35146 -0.35292
D1=1,D2=0,D3=0 -0.06201 0.104446 -0.59367 0.556247 -0.27345
0.14943
3
D1=0,D2=1,D3=0 -0.08365 0.057494 -1.4549 0.153907 -0.20004 0.032742
D1=0,D2=0,D3=1 0.055995 0.125474 0.446269 0.657935 -0.19801 0.310004
 Nhận xét: Nhân tố ROA tỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ. Mô hình giải thích được
27.179% sự thay đổi của tỷ lệ nợ theo các biến độc lâp.
 Mức chênh lệch giữa tỷ lệ nợ bình quân của các công ty thuộc nhóm ngành nhựa và
hóa chất với các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng, vật liệu xây dựng là -6.2%
 Mức chênh lệch giữa tỷ lệ nợ bình quân của các công ty thuộc nhóm ngành năng
lượng, dầu và gas với các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng, vật liệu xây dựng là
-8.37%.
 Mức chênh lệch giữa tỷ lệ nợ bình quân của các công ty thuộc nhóm ngành may
mặc, giày da với các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng, vật liệu xây dựng là 5.6%.
3. Mô hình hồi quy đối với tỷ lệ nợ ngắn hạn (Y2)
3.1 Mô hình hồi quy đơn
Thực hiện hồi quy đơn tương tự với tỷ lệ nợ ngắn hạn ta có bảng sau:
R^2 β2 sig F
X1 0.02798 -1.9E-08 0.283659
X2 0.08698 -2.1E-09 0.05487
X3
0.17116
2 -0.31555 0.00582

GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 24/31
Tài chính doanh nghiệp nâng cao Năm học 2011-2012
X4
0.10144
5 -0.52184 0.03738
X5 0.022104 -0.19594 0.341349
X6 0.00641 -0.07562 0.609814
X7 0.000775 -0.00581 0.859315
X8
0.13445
3 -2.0424 0.015584
X9 0.00134 0.044429 0.815735
 Sự tồn tại của hệ số beta trong các mô hình hồi quy đơn giữa tỷ lệ nợ ngắn
hạn( Y2) và các biến X1, X2, X5, X6, X7, X9 không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa
5%.
 Trong mô hình hình hồi quy đơn giữa Y2 và X3có β2= -0.31555 điều này
cho thấy tỷ lệ TSCĐ/TTS tỉ lệ nghịch với tỷ lệ nợ ngắn hạn, Hệ số hồi quy có ý nghĩa
thống kê với mức ý nghĩa 5%. Mô hình giải thích được 17.11% sự thay đổi của tỷ lệ nợ
ngắn hạn theo tỷ lệ TSCĐ/TTS.
 Trong mô hình hình hồi quy đơn giữa Y2 và X4 có β2= -0.52184 điều này
cho thấy ROA tỉ lệ nghịch với tỷ lệ nợ ngắn hạn, Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 5%. Mô hình giải thích được 10.141% sự thay đổi của tỷ lệ nợ ngắn hạn theo
ROA.
 Trong mô hình hình hồi quy đơn giữa Y2 và X8 có β2= -2.0424 điều này
cho thấyđộ lệch chuẩn của ROA tỉ lệ nghịch với tỷ lệ nợ ngắn hạn, Hệ số hồi quy có ý
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Mô hình giải thích được 13,45% sự thay đổi của tỷ lệ
nợ ngắn hạn theo độ lệch chuẩn của ROA.
 Vậy trong các biến độc lập ta sẽ lựa chọn biến X3,X4,X8 để đưa vào mô
hình hồi quy bội thể hiện sự phụ thuộc của tỷ lệ nợ ngắn hạn đối với các nhân tố khác.
Tác động của biến giả về lãnh vực hoạt động đến tỷ lệ nợ ngắn hạn:

Regression Statistics
Multiple R 0.326428
R Square 0.106555
Adjusted R Square 0.037829
Standard Error 0.172171
Observations 43
ANOVA
Df SS MS F Significance F
Regression 3 0.137877 0.045959 1.550428 0.21685
GVHD: PGS- TS Nguyễn Ngọc Vũ Trang 25/31

×