CHUYÊN ĐỀ 3 : VĂN THUYẾT MINH
TIẾT 1: ÔN TẬP LÍ THUYẾT
A. TÓM tắt kiến thức cơ bản:
1. Khỏi niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời
sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xó hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải
thớch.
2. Yêu cầu:
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho
mọi người.
- Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rừ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.
3. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh:
Văn miêu tả
Văn thuyết minh
+ Có hư cấu tưởng tượng, không nhất
thiết phải trung thành với sự vật, đối
tượng….
+ Dùng nhiều so sánh, liên tưởng.
+ Mang nhiều cảm xúc chủ quan của
+Trung thành với đặc điểm của sự vật,
đối tượng.
+ ít dùng so sánh, liên tưởng.
+ Đảm bảo tính khách quan, khoa học.
người viết.
+ ớt dựng số liệu cụ thể.
VD: “Những đám mây trắng như bông
đang tô vẽ cho nền trời bằng những
Hình thự lạ mắt. Nắng trong vắt như pha
lê. Nắng xiên qua cây gỗ tếch ở vườn
hoa phố NguyÔN Cao, rọi xuống và
chạy lung tung quanh cái bàn ăn trưa
của bốn cụ già…”
+ Dựng số liệu cụ thể.
VD: “Hoa chuụng cao từ 15- 20 cm.
Hoa nhỏ cú Hình chuụng, hương thơm,
thân uốn cong, màu trắng hay hồng lợt.
Hoa có thể sống trong bỡnh từ 5- 7
ngày…”
* Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp
nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn.
4. Phương pháp thuyết minh:
1. Phương pháp nêu định nghĩa:
VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất
ẩm.
2. Phương pháp liệt kê:
VD: Cõy dừa cống hiến tất cả của cải của mỡnh cho con người: thân cây làm
máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chừ đồ xôi, nước
dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm…
3. Phương pháp nêu ví dụ:
VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người
vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500
đô la)
4. Phương pháp dùng số liệu:
VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng 24m,
trên mu bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con”.
5. Phương pháp so sánh:
VD: Biển Thỏi Bỡnh Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác cộng
lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
6. Phương pháp phân loại, phân tích:
VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, cú thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu,
dân số, lịch sử, con người, sản vật…
5. Cách làm bài văn thuyết minh:
- Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh.
+ Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết
+ Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp
+ Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc
điểm cơ bản của đối tượng.
- Bước 2: Lập dàn ý
- Bước 3: Viết bài văn thuyết minh
+ Viết phần mở bài:
Mở bài có nhiều phương pháp, nhưng có thể quy vào hai phương pháp chủ
yếu là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp.
Vớ dụ 1: Mở bài trực tiếp
Chiêm Hoá, một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang là nơi cư trú của nhiều
dân tộc anh em như: Kinh, Tày, Dao, H’Mông, Sán Dỡu…Tuy phong tục, tập quán
khác nhau nhưng chung sống rất hoà thuận cùng nhau xây dựng quê hương ngày
thêm tươi đẹp.
Vớ dụ 2: Mở bài giỏn tiếp.
Là người Việt Nam ai cũng đó một lần nghe Câu ca dao:
Đồng Đăng có phố Kỡ Lừa
Cú nàng Tụ Thị cú chựa Tam Thanh
Từ Hà Nội đi theo quốc lộ 1A, du khách ngồi trên xe ô tô khoảng 2 tiếng
đồng hồ là đến địa phận Lạng Sơn. Qua dóy nỳi Kai Kinh rồi đến ải Chi Lăng
thâm nghiêm hùng vĩ, những kỡ tớch đó đó làm cho bao kẻ thự xưa nay khiếp sợ.
Đường 1A trườn dài theo những triền núi ngút ngàn thông reo. Từng đoàn xe lớn
nhỏ hối hả về xứ Lạng ẩn mỡnh trong sương sớm. Qua khỏi đèo Sài Hồ là đến thị
xó Lạng Sơn, vùng biên ải của Tổ quốc nơi quê hương của hoa thơm, trái ngọt và
nhữnglàn điệu dân ca đặc sắc: Then, Sli, Lượn của các dân tộc Tày, Nựng, Dao.
+ Viết phần thõn bài:
Phần này thường gồm một số đoạn văn được liên kết với nhau thành một hệ
thống nhằm giải đáp một số yêu cầu của đề bài
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh nên tuân thủ theo thứ tự cấu tạo của sự
vật, theo thứ tự nhận thức ( từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến
gần), theo thứ tự diÔN biến sự việc trong một thời gian trước- sau; hay theo thứ tự
chính phụ: cái chính nói trước, cái phụ nói sau.
+ Viết phần kết bài:
Phần kết bài cú thể nhấn mạnh một lần nữa đặc sắc của đối tượng giới thiệu-
thuyết minh hoặc nêu một lời mời, một kiến nghị, hoặc một ấn tượng mạnh mẽ
nhất về đối tượng đó.
Vớ dụ 1: Hiện tại và tương lai, Chiêm Hoá là một điểm du lịch thu hút rất
nhiều khách tham quan. Hóy đến với Chiêm Hoá để dự hội Lồng Tông tổ chức vào
ngày mùng 8 tháng giêng hàng năm, thăm đền Bách Thần, đền Đầm Hồng. Vào
mùa hè các bạn có thể đi du ngoạn thác Bản Ba và đặc biệt chúng ta sẽ được thăm
khu di tích lịch sử Kim Bỡnh. Chỳng ta sẽ thấy Chiờm Hoá đẹp biết nhường nào.
B. Các dạng đề:
1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm:
Nhận biết yếu tố thuyết minh trong bài ca dao sau:
Trong đầm gỡ đẹp bằng sen
Lỏ xanh, bụng trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bụng trắng, lỏ xanh
Gần bựn mà chẳng hụi tanh mựi bựn
Gợi ý : Yếu tố thuyết minh:
Cấu tạo của hoa sen “Lỏ xanh, bụng trắng, nhị vàng”
2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm:
Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
* Mở bài:
Giới thiệu chung về con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam
* Thõn bài:
- Nêu nguồn gốc, đặc điểm của con trâu
VD: Trâu là động vật thuộc phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc
chẵn, lớp thú cú vỳ.
Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm
lầy. Lông màu xám, xám đen, thân Hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mụng dốc,
bầu vỳ nhỏ, sừng Hình lưỡi liềm. Có 2 đai màu trắng: dưới cổ và chỗ đầu xương
ức. Trâu cái nặng trung bỡnh 350-400 kg, trõu đực 400- 500 kg…
- Vai trũ, lợi ớch của con trõu:
Trong đời sống vật chất:
+ Là tài sản lớn của người nông dân.
+ Là công cụ lao động quan trọng.
+Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mĩ nghệ, phân bón…
Trong đời sống tinh thần:
+ Con trâu gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với
tuổi thơ.
+ Con trõu cú vai trũ quan trọng trong lễ hội, đỡnh đám ( hội chọi trâu ở Đồ
Sơn (Hải Phũng), Hàm Yờn, Chiờm Hoỏ (Tuyờn Quang)…, hội đâm trâu
(Tây Nguyên)…)
* Kết bài:
Khẳng định lại vai trũ của con trõu trong đời sống hiện nay.
C. Bài tập về nhà: (Dạng đề 5 hoặc 7 điểm)
Viết bài văn hoàn chỉnh từ đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
Gợi ý : ( theo dàn ý chi tiết đó xõy dựng tại lớp)