Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Full chi tiết lời giải bài tập chính sách tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.38 KB, 28 trang )

BÀI TẬP: CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
SINH VIÊN: LÊ THỊ NGỌC ÁNH
MSSV: K194020123

CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG
KINH DOANH NGOẠI HỐI
1. Đọc bảng tỉ giá do ngân hàng niêm yết: (So với USD)
GBP = 1.1234 ➔Niêm yết gián tiếp: 1 GBP = 1.1234 USD
➔Một- mười hai số - ba mươi bốn điểm
HKD = 1,7465 ➔ Niêm yết trực tiếp: 1USD = 1,7465 HKD
➔ Một- bảy mươi bốn số - sáu mươi lăm điểm
SGD = 1,2023 ➔ Niêm yết trực tiếp: 1 USD = 1,2023 SGD
➔ Một - hai mươi số - hai mươi ba điểm
SDR = 1,5234 ➔Niêm yết gián tiếp: 1 SDR = 1,5234 USD
➔Một - năm mươi hai số - ba mươi bốn điểm
EUR = 1,3537 ➔Niêm yết gián tiếp: 1 EUR = 1,3537 USD
➔ Một - ba mươi lăm số - ba mươi bảy điểm
CAD = 1,2524 ➔Niêm yết trực tiếp: 1 USD = 1,2524 CAD
➔ Một - hai mươi lăm số - hai mươi bốn điểm
2. Nếu một khách mua và bán một số lượng lớn ngoại tệ, thì ơng ta có thể mua và bán với
giá như thế nào so với giá ngân hàng niêm yết? Tại sao?
Nếu khách hàng mua với số lượng lớn thì ngân hàng sẽ thực hiện tỉ giá bán thấp hơn tỉ giá thị
trường. Còn khách hàng bán với số lượng lớn thì ngân hàng thực hiện tỉ giá mua cao hơn với tỉ
giá thị trường. Do chi phí giao dịch sẽ thấp nếu mua bán ở số lượng lớn vì có thể đàm phán với
ngân hàng.
3. Tính kết quả kinh doanh ngoại tệ:
Ngân hàng yết giá - cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ
Ngân hàng hỏi giá - đóng vai trị như khách hàng, cần mua bán ngoại tệ
Giải:
Kết quả kinh doanh tính bằng: giá trị bán – giá trị mua



2

- Ngân hàng yết giá mua và bán đồng thời 150.000 AUD với tỉ giá: E(USD/AUD) = 0,6669 0,6672
➔ 150.000 (0,6672 - 0,6669) = 45 USD
- Ngân hàng hỏi giá mua và bán đồng thời 1.000.000 USD với tỉ giá: E(VND/USD) =22.50022.560
➔ 1 triệu*(22.500 - 22.560) = - 60 triệu VND
- Ngân hàng yết giá mua và bán đồng thời 1 tỉ VND với tỉ giá: E(VND/USD) = 22.500 -22.560
➔ 1 tỉ VND*(1/22.500 – 1/22.560) = 118.203 USD
- Ngân hàng hỏi giá mua và bán đồng thời 100 tr. USD với tỉ giá: E(USD/AUD) = 0,61460,6150
➔ 100 tr*(1/0,6146 – 1/0,6150) = - 105.825,98 AUD
4.

Tỉ giá trên thị trường được niêm yết như sau:

-

Tại Frankfurt: S(SGD/USD) = (1,4000-1,4020)

-

Tại New York: S(USD/GBP) = (0,8000-0,8020)

-

Tại London:

S(SGD/GBP) = (1,1256-1,1260)

Có cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá? Lợi nhuận mua và bán 1 tỉ GBP?

Giải:
Tỷ giá chéo S(SGD/GBP) = S(SGD/USD) * S(USD/GBP) = (1,1200 - 1,1244)
Tại London:

S(SGD/GBP) = (1,1256-1,1260)

Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá: Mua GBP tại New York và bán ở London:
Biểu diễn kết quả kinh doanh bằng bảng luồng tiền:
Dòng tiền
GPB
Frankfurt
New York

+1

London

-1

Tỷ giá

USD

SGD

+0,8020

-1,1244

-0,8020


1,4020
0,8020

+1,1256

1,1256


3

Lãi/lỗ

0

0

+0,0012

➔ Lãi 0,0012 SGD /1 GBP
➔ Mua và bán 1 tỷ GBP ➔ lãi 1.200.000 SGD
5.

Ngân hàng hỏi giá liên hệ với các ngân hàng yết giá với các tỉ giá niêm yết như sau:

-

NH A: SGD/USD = (1,5671-1,5673)

-


NH B: SGD/USD = (1,5672-1,5674)

-

NH C: SGD/USD = (1,5670-1,5673)

-

NH D: SGD/USD = (1,5667-1,5673)

a. Lựa chọn bán SGD cho ngân hàng nào?
Từ các niêm yết đã cho:
-

NH A: USD/SGD = (1/1,5673 – 1/1,5671)

-

NH B: USD/SGD = (1/1,5674 – 1/1,5672)

-

NH C: USD/SGD = (1/1.5673 – 1/1,5670)

-

NH D: USD/SGD = (1/1,5673 – 1/1,5667)

Khi bán SGD cho ngân hàng, ngân hàng sẽ mua với giá niêm yết thấp hơn để có lợi cho mình

(Ngân hàng trả ít USD hơn). Người bán muốn tối ưu giá trị USD nhận được cần chọn ngân hàng
sao cho người bán nhận được nhiều USD nhất.
➔ Lựa chọn Ngân hàng A, C, D
b. Lựa chọn bán USD cho ngân hàng nào?
Muốn bán USD với giá cao nhất ➔ chọn ngân hàng B vì giá mua USD của ngân hàng B là cao
nhất (1,5672)
6.

Tỉ giá được niêm yết như sau:

-

Ngân hàng A: USD/AUD = (0,9327-0,9331)

-

Ngân hàng B: USD/AUD = (0,9334-0,9337)

Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá? Lợi nhuận kinh doanh chênh lệch tỉ giá?
Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá: Mua AUD tại NH A và bán ở NHB
Lợi nhuận: 0,9334 - 0,9331 = 0,003 AUD/USD
7.

Tỉ giá niêm yết trên thị trường tại cùng một thời điểm như sau:


4

-


Tại Frankfurt: S(SGD/USD) = (1,5670-1,5675)

-

Tại New York: S(USD/GPB) = (1,5680-1,5685)

-

Tại London: S(SGD/GBP) = (2,4588-2,4592)

a.

Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá?

Tỷ giá chéo S(SGD/GBP) = S(SGD/USD) * S(USD/GPB) = (2,4571 - 2,4586)
b.

Nếu mua và bán 1 tỉ GBP, thì lợi nhuận là bao nhiêu?
Dòng tiền
GPB
Frankfurt
New York

+1

London

-1

Lãi/lỗ


0

Tỷ giá

USD

SGD

+ 1,5685

- 2,4586

- 1,5685

1,5685

+2,4588

0

8. Tỉ giá trên thị trường được niêm yết như sau:
-

Tại New York

E(USD/AUD) = (0,6200-0,6220)

-


Tại Paris:

E(USD/EUR) = (1,7200-1,7220)

-

Tại Sydney:

E(AUD/EUR) = (2,7776-2,7779)

a. Tính tỷ giá chéo E(AUD/EUR)?
E(AUD/EUR) = (1,72/0,622; 1,722/0,62) = (2,7653; 2,7774)
b. Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá như thế nào?
Mua EUR trên thị trường và bán ở Sydney.
c. Biểu diễn kết quả kinh doanh bằng bảng luồng tiền?

1,5675

+0,0002

2,4588


5

9. Tỷ giá trên thị trường như sau:
-

Tại NH A: E(JPY/USD) =125,42-125,48


-

Tại NH B: E(VND/USD) = 17.840-17.850

-

Tại NH C: E(VND/JPY) = 142,17 – 142,32

a. Tính tỉ giá chéo E(VND/JPY) từ hai NH A và NH B?
E(VND/JPY) = E(VND/USD): E(JPY/USD) = (17.840/125,48); (17.850/125,42)
= (142,17; 142,32)
b. Cơ hội kinh doanh chênh lệch tỉ giá như thế nào?
Xét tỷ giá chéo và tỷ giá tại Ngân hàng C => Khơng có cơ hội kinh doanh chênh lệch tỷ giá
c. Biểu diễn kết quả kinh doanh bằng bảng luồng tiền?


6

10. Một công ty XNK Việt Nam nhận 140 tr. JPY từ hoạt động xuất khẩu sang Nhật và
thanh toán 1,6 tr. SGD cho hoạt động nhập khẩu từ Singapore.
Tỉ giá trên thị trường được niêm yết như sau:
-

Tại Hà Nội: VND/USD = (13.995-14.007)

-

Tại Frankfurt: SGD/USD = (1,7647-1,7653)

-


Tại Tokyo: JPY/USD = (121,12 -121,34)

a. Tính: VND/SGD = (x, y); VND/JPY = (x, y); JPY/SGD = (x, y)?
E(VND/SGD) = E(VND/USD)/E(SGD/USD)
= (13995/1,7653; 14.007/1,7647) = (7927,83; 7937,32)
E(VND/JPY) = E(VND/USD)/E(JPY/USD) = (115,33; 115,64)
E(JPY/SGD) = E(JPY/USD)/E(SGD/USD) = (68,6115; 68,7595)
b. Thu nhập cuối cùng của công ty bằng VND?
- Nhận 140tr JPY
- Thanh toán 1,6 tr SGD, cần có: 1,6 tr*68,7595 = 110,0152 tr JPY
➔ Sau thanh tốn, cơng ty cịn lại: 140tr – 110,0152 tr = 29,9848 tr JPY
Đổi sang VND, cơng ty cịn 3.458,14698 triệu VND
11. Một công ty XNK VN đồng thời nhận từ xuất khẩu 50.000 EUR và thanh toán nhập
khẩu 100.000 AUD. Tỉ giá giao ngay trên thị trường là:
-

S(USD/AUD) =0,6714 - 0,6723

-

S(USD/EUR) = 1,1612-1,1622

-

S(VND/USD) = 15.437-15.448

a. Tính S(VND/AUD), S(VND/EUR), S(AUD/EUR)?
Giải: S(VND/AUD) = (10.364; 10.3385)
S(VND/EUR) = (17.925; 17.953)

S (AUD/EUR) = (1,727; 1,731)
b. Trình bày các phương án thu nhập của cơng ty bằng VND?
Phương án 1: Sau khi nhận 50.000 EUR, công ty sẽ mua 100.000 AUD bằng EUR để thanh
toán cho nhà nhập khẩu 100.000 : 1,7272 = 57.897 EUR Số EUR còn thiếu : 57.897 – 50.000


7

= 7.897 EUR Công ty phải chi thêm 1 khoản VND để mua EUR thiếu là : 7.897 x 17.953 =
141.774.841 VND
Phương án 2 : Sau khi nhận 50.000 EUR, công ty sẽ mua VND 50.000 x 17.925 = 896.250.000
VND Số tiền VND phải chi để trả 100.000 AUD cho nhà nhập khẩu 100.000 x 10.385 =
1.038.500.000 VND Số tiền VND công ty phải chi cuối cùng là 1.038.500.000 –
896.250.000 = 142.250.000 VND
Phương án 3: Sau khi nhận 50.000 EUR, công ty sẽ dùng hết để mua AUD là 50.000 x 1,7272
= 86.360 AUD Số AUD cần phải mua thêm là: 100.000 – 86.360 = 13.640 AUD Số VND
công ty chi để mua số AUD còn lại là 13.640 x 10.385 = 141.651.400 VND
12. Một công ty XNK VN đồng thời thu xuất khẩu là 4.800.000 NZD và thanh toán nhập
khẩu là 4.000.000 SGD. Tỉ giá giao ngay trên thị trường là:
-

S(SGD/USD) = 1,5050-1,5060

-

S(USD/NZD) = 0,6075-0,6085

-

S(VND/USD) = 16.125-16.135


a. Tính S(VND/SGD),
S(VND/SGD) = (10.707; 10.720)
b. S(VND/NZD), S(SGD/NZD)?
S(VND/NZD) = (9.795 – 9.818)
S(SGD/NZD) = (0,9142 – 0,9164)
c. Các phương án thu nhập của công ty bằng VND
Phương án 1: Sau khi nhận 4.800.000 NZD , cơng ty sẽ mua 4.000.000 SGD để thanh tốn cho
nhà nhập khẩu 4.000.000 : 0,9142 = 4.375.410,195 NZD Số NZD cịn dư : 4.800.000 4.375.410,195 = 424.589,853 NZD Cơng ty thu được 1 khoản VND là 424.589,853 x 9.795
= 4.158.857.143 VND
Phương án 2: Sau khi nhận 4.800.000 NZD, công ty sẽ mua VND 4.800.000 x 9.795 =
47.016.000.000 VND Số tiền VND phải chi để trả 4.000.000 SGD cho nhà nhập khẩu
4.000.000 x 10.720 = 42.880.000.000 VND Số tiền VND công ty thu được cuối cùng là
47.016.000.000 - 42.880.000.000 = 4.136.000.000 VND


8

Phương án 3: Sau khi nhận 4.800.000 NZD, công ty sẽ dùng hết để mua SGD là 4.800.000 x
0,9142 = 4.388.160 SGD Số SGD còn dư khi đã trả nhà nhập khẩu 4.388.160 - 4.000.000 =
388.160 SGD Số VND công ty thu được là 388.160 x 10.707 = 4.156.029.120 VND
13. Tỉ giá giao ngay S(VND/USD) = 23.000, lãi suất VND là 8%/năm, lãi suất của USD là
3%/năm.
a. Xác định tỉ giá kỳ hạn giữa VND và USD?
Tỷ giá kỳ hạn: Ft = FVt/Fvc = PVT(1+RT)^t/PVC(1+RC)^t = S*(1+RT)^t/PVC(1+RC)^t =
23.000(1+0,08)/(1+0,03) = 24.116
b. Tính điểm kỳ hạn 1 năm theo thơng số trên?
Điểm kỳ hạn P = Ft – S = 24.116 – 23.000 = 1.116
14. Trong giai đoạn cho sẵn, giá trị của VND mất giá khi tính bằng USD là 10%, hỏi giá trị
USD tính bằng VND thay đổi thế nào?

Giá trị VND tính bằng USD: tỷ giá S(USD/VND)
S1 là S(USD/VND) ở đầu giai đoạn => 1/S1 là S(VND/USD) ở đầu giai đoạn
S2 là S(USD/VND) ở cuối giai đoạn => 1/S2 là S(VND/USD) ở cuối giai đoạn
Ta có: Delta S = (S2-S1)/S1 = -10% => S2 = 0,9S1
Giá trị USD tính bằng VND trong giai đoạn này:
Delta S’ = (1/S2 – 1/S1)/(1/S1) = (S1-S2)/S2 = 1/90% - 1 = 11,11%

15. Trên thị trường

a. Tìm phương án đầu tư hiệu quả nhất 100.000 GBP?
- Đầu tư vào GBP: 100.000 (1+3%) = 103.000 GBP
- Đầu tư vào USD: 100.000*1,7(1+5%)/1,72 = 103.779 GBP
=> Đầu tư vào USD sẽ hiệu quả hơn.
b. Một phân tích đáng tin cậy cho biết tỉ giá sẽ tăng sau 1 năm là 1GBP = 1,75 USD. Quyết
định kinh doanh hiệu quả 100.000 GBP?
- Phương án đầu tư: vẫn chọn phương án đầu tư vào USD => Sau 1 năm thu được 103.779 GBP
- Phương án đầu cơ:


9

Mua kỳ hạn GBP: 1 GBP = 1,72 USD
Trên thị trường: 1 GBP = 1,755 USD
➔ Lợi nhuận 0,03 USD/GBP.
16. Lãi suất dự đoán của AUD (C) và USD (T) lần lượt như sau: Năm 2018 là 2% và 3%;
năm 2019 là 3% và 4%; năm 2020 là 4% và 6%; năm 2021 là 6% và 4%.
a. Tính tỉ giá kỳ hạn năm 2021 biết tỉ giá đầu năm 2018 là 0,7525?
F (2018) = 0,7525*(1+3%)/ (1+2%)
F (2019) = F (2018) *(1+4%)/ (1+3%)
F (2020) = F (2019) *(1+6%)/ (1+4%)

F (2021) = F (2020) *(1+4%)/ (1+6%)
➔ F (2021) = 0,7525*(1+4%)/ (1+2%) = 0,7672
b. Tính điểm kỳ hạn trong giai đoạn trên?
P = F-S = 0,7672 – 0,7525 = 0,0147
CHƯƠNG 3: CÁC THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI CƠ BẢN
1. Tỷ giá kỳ hạn đồng JYP thời gian 3 tháng là F(USD/JPY) = 0,000843. Tỷ giá tương lai
cùng ngày đáo hạn là F(USD/JPY) =0,000850. Trong trường hợp này, các nhà kinh
doanh tiền tệ sẽ hành động như thế nào? Hành động này sẽ làm các tỉ giá ở 2 thị trường
thay đổi như thế nào?
Hành động của nhà kinh doanh tiền tệ:
- Mua kỳ hạn mua JPY: 1 JPY = 0,000843 USD
- Bán tương lại JPY trên thị trường với giá; 1JPY = 0,000850 USD
=> Lợi nhuận: 0,000007USD/JPY
Hành động này làm tỉ giá kỳ hạn tăng lên và tỷ giá tương lai giảm xuống cho đến khi
F (Kỳ hạn) ~ F(tương lai)
2. Tỷ giá giao ngay S(USD/GBP) đầu tháng 1 là 1,56, tỷ giá tương lai tại cùng thời điểm
với ngày đáo hạn - 1/2 là 1,61. Trong suốt tháng 01, tỷ giá giao ngay liên tục giảm và
đến ngày 30/1 chỉ còn 1,50.
a. Xu hướng tỷ giá tương lai trong tháng 1?
b. Nếu biết xu hướng thay đổi trên, nhà kinh doanh tiền tệ sẽ hành động như thế nào?


10

Giải:
a) Xu hướng giảm, đồng biến với tỷ giá giao ngay.
(Tỷ giá tương lai được dẫn dắt bởi tỷ giá giao ngay, tỷ giá TL là kỳ vọng của nhà đầu tư, bạn
không thể đặt giá mua thấp khi tỷ giá đang tăng và không thể đặt giá bán cao khi tỷ giá đang
giảm)
b) Đầu tháng S(USD/GPB) = 1,56 => 1 GPB = 1,56 USD.

Cuối tháng: 1 GPB = 1,5 USD
Tỷ giá tương lai ngày 1/2: 1 GPB = 1,61 USD
Hành động:
Đầu tháng: người mua và người bán kỳ vọng tỷ giá 1/2: 1,61 USD
Ngày 1/1: Đặt lịch trên sàn bán tương lai với giá 1 GBP = 1,61 USD.
Ngày đáo hạn 1/2
- Tỷ giá giao ngay tại ngày đáo hạn 1/2: 1GBP = 1,50 USD
=> Chênh lệch 0,11 USD
3. Nhà đầu tư dự đoán trong thời gian tới USD sẽ giảm giá so với các đồng tiền mạnh
khác, do vậy tỷ giá tương lai cũng thay đổi trên thị trường. Tuy nhiên Cục dự trữ Liên
bang Mỹ đã can thiệp vào thị trường bằng cách tăng cung các đồng tiền mạnh ra thị
trường.
a. Xu hướng thay đổi tỉ giá tương lai trong trường hợp nhà đầu tư dự đoán đồng USD
mất giá?
USD giảm giá so với đồng tiền mạnh khác => F(X/USD) tăng lên (USD là đồng tiền định giá)
và F(USD/X) giảm xuống khi USD là đồng tiền yết giá (Ví dụ như đối với EUR, GBP)
b. Sự can thiệp của Cục dự trữ Liên Bang Mỹ làm thay đổi tỉ giá tương lai như thế nào?
Can thiệp làm cho giá trị USD tăng lên => X/USD giảm xuống (USD là đồng định giá) và
USD/X tăng lên khi USD là đồng yết giá
c. Ai là người hưởng lợi từ sự can thiệp của Cục dự trữ Liên Bang Mỹ?
Người hưởng lợi: Những nhà đầu cơ USD bán HĐ tương lai vì giá trị đồng USD tăng lên.
VD: trước can thiệp: USD/GBP = 1,5 (1GBP = 1,5 USD)
Sau can thiệp: USD/GBP = 1,3 (1 GBP = 1,3 USD)


11

=> Bán HĐ tương lai: bán 1 USD => được 1/1,3 GBP (so với trước đó 1/1,5 GBP)
4. Đối với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, lựa chọn công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
nào là thuận lợi và hiệu quả nhất?

Hợp đồng kỳ hạn là công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá thuận lợi và hiệu quả nhất đối với các công
ty kinh doanh XNK. Vì:
- HĐ kỳ hạn đảm bảo bảo hiểm rủi ro tỷ giá, bảo hiểm được lợi nhuận cho công ty trên cương vị
là người kinh doanh thương mại hàng hoá so với hợp đồng giao ngay.
- HĐ tương lai và quyền chọn cũng bảo hiểm được rủi ro tỷ giá nhưng:
+ HĐ tương lai có tỷ giá biến động theo ngày, việc theo dõi thường xuyên biến động trên thị
trường ngoại hối phù hợp hơn với các nhà kinh doanh tiền tệ hơn là các cơng ty kinh doanh
XNK (nhìn chung). Tuy nhiên, cũng có các cơng ty XNK có bộ phận chun mơn theo dõi
tiền tệ thì vẫn có thể dùng HĐTL để bảo hiểm rủi ro.
+ HĐ quyền chọn có phí C cao, để có lời phải đảm bảo điều kiện |F-Se| > C
5. Hãy giải thích tại sao đổi với quyền chọn ngoại tệ, giá trị quyền cho mua giảm xuống và
giá trị quyền chọn bán tăng lên khi lãi suất đồng tiền trong nước tăng hoặc lãi suất
đồng tiền nước ngoài giảm?
Giải: Nội tệ VND (định giá), ngoại tệ là USD (yết giá)
Giá trị quyền chọn:
Khi r đồng nội tệ tăng => cầu VND tăng => giá trị VND tăng => VND/USD giảm => Se giảm:
Lợi nhuận người mua quyền chọn mua: F (Se) = Se - (F + C), Se giảm, F, C không đổi
=> F(Se) giảm
Lợi nhuận người mua quyền chọn bán: F(Se) = -Se + (F - C), Se giảm, F, C không đổi
=> F(Se) tăng
6. Một nhà kinh doanh tiền tệ chọn mua đồng CAD kiểu Châu Âu với giá trị 50.000, tỷ giá
quyền chọn 0,61$/CAD và phí quyền chọn là 0,07$/CAD. Tỷ giá tại thời điểm thực hiện
quyền chọn là 0,66$/CAD. Xác định lợi nhuận rịng của nhà đầu tư tính trên một đơn vị
CAD và trên cả hợp đồng? Tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng là bao
nhiêu thì nhà đầu tư hồ vốn?
Giải: C = 0,07; F = 0,61; Se = 0,66
Lợi nhuận ròng quyền chọn mua:


12


f(Se) = Se - (F + C) = 0,66 – (0,61+0,07) = -0,02$/CAD
Với điều kiện f(Se)>= -C
➔Cả hợp đồng: 50.000*-0,02 = -1000 $
Hoà vốn: F(Se) = 0 > Se = F + C = 0,61 + 0,07 = 0,68$/CAD
7. Một nhà kinh doanh tiền tệ mua quyền chọn bán đồng CAD với tỉ giá quyền chọn là
0,82 $/CAD, phí quyền chọn là 0,03$/CAD. Tỷ giá tại thời điểm thực hiện quyền chọn là
1 CAD = 0,78 USD. Xác định lợi nhuận trên mỗi đơn vị CAD của người mua quyền?
Lợi nhuận đối với người bán quyền?
F(USD/CAD) = 0,82, C = 0,03 USD/CAD.
Se (USD/CAD) = 0,78
➔ Lợi nhuận người mua quyền chọn bán: - Se + (F-C) = -0,78 + (0,82-0,03) = 0,01$/CAD
➔ Lợi nhuận người bán quyền:
f(Se)= Se + (-F+C) = 0,78 - 0,82 + 0,03 = -0,01 $/CAD
Với điều kiện f(Se) <= 0,03
➔ Người bán quyền chọn lỗ 0,01$/CAD
8. Một nhà kinh doanh tiền tệ bán quyền chọn mua đồng CAD với giá trị 50.000 và phí
quyền chọn là 0,02$/CAD, tỷ giá quyền chọn là 0,74$/CAD. Tỷ giá tại thời điểm thực
hiện quyền chọn là 0,78$/CAD. Lợi nhuận của người bán quyền trên mỗi đơn vị ngoại
tệ, lợi nhuận trên cả hợp đồng?
C = 0,02 USD, F = 0,74; Se = 0,78
Lợi nhuận người mua quyền chọn: f(Se) = Se – (F+C) = 0,78 – (0,74 + 0,02) = 0,02 => Người
mua thực hiện quyền chọn.
Lợi nhuận người Bán quyền chọn mua:
f(Se) = -Se + F + C = - 0,78 + 0,74+0,02 = -0,02 USD/CAD
Với điều kiện f(Se) <= C
=> Người bán lỗ C = -0,02 USD/CAD
=> Trên cả hợp đồng: -0,02*50.000 = -1.000 USD



13

9. Một nhà kinh doanh tiền tệ bán quyền chọn bán CAD với giá trị 50.000, phí quyền
chọn là 0.03$/CAD, tỉ giá quyền chọn là 0,75$/CAD. Tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực
hiện quyền chọn là 0,78$/CAD. Lợi nhuận từ bán quyền chọn CAD trên là bao nhiêu?
C = 0,03$/CAD; F = 0,75$/CAD; Se = 0,78$/CAD.
Lợi nhuận người mua quyền chọn:
f(Se) = -Se +(F-C) = -0,78 + (0,75-0,03) = -0,06
Và điều kiện f(Se) >= -C = -0,03
➔Không thực hiện quyền
➔Người bán lời: C/CAD = 0,03$/CAD
➔Cả hợp đồng: 0,03*50.000 = 1.500$/CAD
10. Một cơng ty Mỹ dự kiến sẽ thanh tốn cho đối tác 1.000.000 GBP trong thời gian tới.
Để phòng ngừa rủi ro thanh tốn, cơng ty sử dụng quyền chọn mua GBP với tỷ giá 1
GBP = 1,55 $ và phí quyền chọn là 0,03$/GBP. Giá trị quyền chọn này như thế nào nếu
tỷ giá tại thời điểm thực hiện quyền chọn lần lượt là: 1,42; 1,46; 1,52; 1,54, 1,56; 1,70
Giải:
F(USD/GBP) = 1,55
C = 0,03$/GBP
Công ty Mỹ mua quyền chọn mua:
Lợi nhuận: f(Se) = Se – (F+C) = Se – 1,58 ; f(Se)>= -C = -0,03
Lần lượt thay các giá trị tỷ giá tại thời điểm thực hiền quyền chọn vào f(Se):
Se = 1,42 => f(Se) = 1,42 – 1,58 = -0,16 ➔ không thực hiện quyền
Se = 1,46 => f(Se) = -0,12 ➔ không thực hiện quyền
Se = 1,52 => f(Se) = -0,06 ➔ không thực hiện quyền
Se = 1,54 => f(Se) = -0,04 ➔ không thực hiện quyền
Se = 1,56 => f(Se) = -0,02 ➔ Thực hiện quyền
Se = 1,70 => f(Se) = 0,02 ➔ Thực hiện quyền



14

CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH TỈ GIÁ
1. Tại mỗi mức tỉ giá nhất định, yếu tố nào làm dịch chuyển đường cung và cầu USD sang
trái và sang phải? mô tả bằng đồ thị?
a/ Với các nhân tố khác không đổi, nhân tố làm dịch chuyển đường cung USD xuất khẩu,
tức tác động lên tỷ giá trong dài hạn gồm:
Sang phải:
̶ Giá hàng hóa Việt Nam tăng tương đối so với hàng hóa nước ngồi
̶ Thu nhập của dân chúng Việt Nam tăng
̶ Dân chúng Việt Nam ưa thích dùng hàng ngoại hơn
̶ Hàng rào thương mại Việt Nam giảm
̶ Năng suất Việt Nam giảm
Sang trái:
̶ Giá hàng hóa giảm tương đối với hàng hóa nước ngồi
̶ Thu nhập của dân chúng Việt Nam giảm
̶ Dân chúng Việt Nam ưa thích dùng hàng nội hơn
̶ Hàng rào thương mại Việt Nam tăng
̶ Năng suất Việt Nam tăng
b/ Với các nhân tố khác không đổi, nhân tố làm dịch chuyển đường cung USD xuất khẩu,
tức tác động lên tỷ giá trong dài hạn gồm:
Sang phải:
̶ Giá hàng hóa nước ngồi tăng tương đối so với hàng hóa Việt Nam
̶ Thu nhập người nước ngồi tăng
̶ Người nước ngồi ưa thích dùng hàng Việt Nam hơn
̶ Hàng rào thương mại ở nước ngoài giảm
̶ Năng suất nước ngồi giảm
Sang trái:
̶ Giá hàng hóa nước ngồi giảm tương đối so với hàng hóa Việt Nam
̶ Thu nhập người nước ngoài giảm

̶ Người nước ngoài khơng cịn ưa thích dùng hàng Việt Nam nữa


15

̶ Hàng rào thương mại ở nước ngoài tăng
̶ Năng suất nước ngoài tăng
2. Tại sao trần lãi suất của tiền gửi bằng ngoại tệ lại tác động đến tỉ giá?
Trần lãi suất là mức lãi suất huy động ngoại tệ tối đa mà các ngân hàng có thể áp dụng, điều này
sẽ ngăn chặn nguy cơ mất cân bằng tỉ giá, tránh cầu ngoại tệ tăng cao khiến đồng nội tệ bị
mất giá, ngoại tệ hóa nền kinh tế và gây nhiều hệ lụy khác.
Khi trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ => Người dân có xu hướng gửi ngoại tệ vào ngân hàng => Cầu
ngoại tệ trên thị trường tăng lên => Tỷ giá tăng lên (vd VND/USD). Ngược lại khi lãi suất
thấp => đồng nội tệ hấp dẫn hơn so với với lãi suất ngoại tệ cao => cầu nội tệ tăng => Tỷ giá
VND/USD giảm xuống.
3. Tính tỉ lệ lên giá hoặc giảm giá của ngoại tệ, biết rằng:
a. Tại thời điểm t1: 1AUD = 0,7765 USD
Tại thời điểm t2: 1AUD = 0,7870 USD
Delta S = (S2-S1)/S1 = 1,3% (AUD là ngoại tệ)
b. Tại thời điểm t1: E(USD/GBP) = 1,6789
Tại thời điểm t2: E(USD/GBP) = 1,5678
Delta S = (S2-S1)/S1 = -6,6% (GBP là ngoại tệ)
c. Tại thời điểm t1: 1 USD = 1,7865 SGD
Tại thời điểm t2: 1 USD = 1,7252 SGD
Delta S = (S2-S1)/S1 = -3,4% (USD là ngoại tệ)
d. Tại thời điểm t1: E(HKD/USD) = 1,5678
Tại thời điểm t2: E(HKD/USD) = 1,7985
Delta S = (S2-S1)/S1 = 14,71% (USD là ngoại tệ)
4. Tính mức độ định giá cao và thấp của đồng nội tệ?
a. Tỉ giá thị trường: 1 AUD= 0,7587 USD

Tỉ giá NHTW:

1 AUD= 0,7020 USD

Delta S = (0,7020 – 0.7587)/0,7587 = -7,4%
➔Định giá AUD thấp hơn thị trường 7,4%
b. Tỉ giá thị trường: Ett (USD/GBP) = 1,6542


16

Tỉ giá NHTW:

Etw (USD/GBP) = 1,5682

Delta S = (1,5682-1,6542)/1,6542 = -5,19%
➔Định giá GBP thấp hơn thị trường 5,19%
c. Tỉ giá thị trường: 1USD = 1,7562 SGD
Tỉ giá NHTW:

1 USD = 1,6254 SGD

Delta S = (1,6254 – 1,7562)/1,7562 = -7,44%
➔Định giá USD thấp hơn thị trường 7,44%
d. Tỉ giá thị trường: Ett(JPY/USD) = 126,25
Tỉ giá NHTW:

Etw(JPY/USD) = 132,75

Delta S = (132,75 – 126,25)/126,25 = 5,14%

➔Định giá USD cao hơn thị trường 5,14%
5. Đường cung và cầu USD được biểu diễn như sau:
Q(D) = 120.000 - 6E;

Q(S) = 20.000 + 4E

Trong đó: Q(D) là tổng cầu USD; Q(S) là tổng cung USD; E là tỉ giá giữa VND và USD
a. Giả sử Việt Nam duy trì chế độ thả nổi hồn tồn, tỉ giá trong trường hợp này là bao
nhiêu? Giá trị ngoại hối giao dịch trên thị trường?
Chế độ thả nổi hoàn toàn ➔ Tỷ giá theo thị trường:
Qd = Qs => E(VND/USD) = 10.000
Giá trị ngoại hối trên thị trường:
Qd = Qs = 120.000 – 6*10.000 = 60.000 USD
b. NHTW Việt Nam can thiệp vào thị trường bằng cách mua 30.000 USD, tỉ giá trên thị
trường sẽ thay đổi như thế nào? Giá trị ngoại hối giao dịch trên thị trường là bao
nhiêu? Biểu thị bằng đồ thị?
NHTW can thiệp ➔ Qs’ = 20.000 + 4E – 30.000 = 4E – 10.000
➔Qd = Qs’ = 4E – 10.000 = 120.000 – 6E => E(VND/USD) = 13.000
➔Giá trị ngoại hối: Qd = Qs’ = 42.000


17

c. Gỉa sử Việt Nam duy trì chế độ tỉ giá cố định tại mức 1USD = 12.000 VND. Dự trữ
ngoại hối của Việt Nam tăng hay giảm? Giá trị thay đổi? Giải thích bằng đồ thị?
E cố định = 12.000
➔Qd = 120.000 - 6E = 48.000 USD
➔Qs = 20.000 + 4E = 68.000 USD
➔Trên thị trường dư thừa 20.000 USD => Dự trữ ngoại hối tăng 20.000 USD


6. Một công ty xuất khẩu từ Mỹ sang Thụy Sỹ dự đoán xu hướng thay đổi tỉ giá để bảo
hiểm rủi ro, các trường hợp sau:


18

a. Lạm phát tại Mỹ tăng cao trong khi lạm phát tại Thụy Sỹ không đổi;
b. Mỹ dự báo sẽ áp dụng thuế quan ở mức cao hơn đối với hàng hóa nhập khẩu từ Thụy
Sỹ;
c. Thu nhập của Người Mỹ tăng cao trong khi thu nhập người Thụy Sỹ không thay đổi.
Giải: USD là đồng yết giá
a) Lạm phát Mỹ tăng ➔ Giá HH Mỹ tăng ➔ Giảm XK sang Thuỵ Sỹ ➔ Cầu USD tại TS giảm
và cung CHF tại Mỹ giảm ➔ Tỷ giá tăng
b) Thuế quan cao hơn đối với Thuỵ Sỹ ➔ Xuất khẩu qua Mỹ của TS giảm ➔ Cung USD giảm.
Cầu USD không đổi ➔ USD tăng giá so với CHF ➔ Tỷ giá giảm
c) Thu nhập Mỹ tăng ➔ Nhu cầu NK tăng ➔ Cầu CHF tăng
Thu nhập Thuỵ Sĩ không đổi ➔ Cầu USD không đổi nhưng cung USD tăng do XK nhiều hơn
➔ Tỷ giá giảm
7. Cục dự trữ Liên Bang Mỹ sử dụng công cụ nào để làm cho đồng Đô La Mỹ yếu hơn so
với đồng EUR?
Để làm cho USD yếu hơn so với EUR, FED có thể sử dụng công cụ:
Trực tiếp: tăng cung tiền (USD)
Gián tiếp: giảm lãi suất USD ➔ người dân giảm gửi vào ngân hàng và tăng vay USD => cầu
USD giảm và cung USD tăng ➔ USD mất giá


19

CHƯƠNG 5: CÁN CÂN THAN TOÁN (THE BALANCE OF PAYMENT - BOP
1. Thay đổi trong BOP có thể biết được xu hướng thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia?

Mức dự trữ ngoại hối an tồn?
Cơng thức: CA + K + Delta R = 0 hay OB + OFB = 0
➔ OB thặng dư (CA + K >0) ➔ OFB tăng
➔OB thâm hụt (CA + K <0) ➔OFB giảm
Mức độ dự trữ an toàn: phụ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu. Theo IMF, 1 quốc gia dự trữ ngoại
hối phải ở mức 8 tuần - 12 tuần NK là tối thiểu
2. Để điều tiết thâm hụt của cán cân tổng thể có nhất thiết phải giảm dự trữ ngoại hối
quốc gia?
Cán cân tổng thể: OB = CA + K thâm hụt khi OB < 0
Có BOP = CA + K + OFB = 0 => OFB > 0 => giảm dự trữ ngoại hối (Nhất thiết)
3. Thâm hụt cán cân vãng lai kéo dài ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro thanh khoản của
một nền kinh tế?
Cán cân cơ bản:BB = CA + KL
Khi BB <0 => rủi ro thanh khoản cho nền kinh tế do ảnh hưởng của nó diễn ra trong dài hạn.
Vì vậy, CA < 0 kéo dài sẽ tạo áp lực lên cán cân vốn dài hạn KL, và làm tăng rủi ro thanh khoản
đối với nền kinh tế.
4. Chính sách nào có thể áp dụng để giải quyết vấn đề thâm hụt cán cân vãng lai của một
quốc gia?
XK – NK = CA = (S-I) +(T-G)
Các chính sách có thể áp dụng để giải quyết CA < 0:
• Tăng tiết kiệm
• Đầu tư ít lại
• Tăng nguồn thu (thuế)
• Giảm chi tiêu chính phủ (chi tiêu cho cơ sở hạ tầng, nhập khẩu thiết bị qn sự…)
5. Phân tích vai trị đầu tư trực tiếp nước ngồi trong cán cân thanh tốn của một quốc
gia?
Vốn FDI được hoạch toán trong cán cân dài hạn KL


20


Cán cân thanh toán BOP = CA + K + OFB
Và K = KL + KS + KTr
➔ Vốn FDI càng nhiều thì KL càng lớn, góp phần vào thặng dư cán cân tổng thể.
6. Hoạch toán cán cân thanh toán: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm là 90
tr. USD và kim ngạch nhập khẩu là 60 tr. USD, chi trả nợ nước ngoài trong năm là
30tr. USD

7. Hoạch toán cán cân than toán của Việt Nam trong trường hợp sau: Tổng cơng ty dầu
khí Việt Nam phát thành trái phiếu ra nước ngoài trị giá 100 tr. USD, công ty sử dụng
50 tr. USD trong số tiền trên để nhập khẩu thiết bị, số còn lại gửi ngắn hạn tại Hồng
Công.
K: +100 tr USD
Tb: - 50 tr USD
KS: - 50 tr USD
8. Trong năm 2017, thâm hụt tài khoản vãng lai của Việt Nam là 1,2 tỉ USD và thặng dư
tài khoản vốn là 1,4 tỉ USD.
a. Cán cân thanh toán của Việt Nam trong năm trên như thế nào?
Ca = -1,2 tỉ USD
K = +1,4 tỉ USD
➔Cán cân thanh toán: CA + K = 0,2 tỉ USD => Cán cân thanh toán thặng dư
b. Dự trữ ngoại hối trong năm trên như thế nào? Thể hiện trong cán cân thanh toán của
Việt Nam năm 2017?
BOP = Ca + K + OFB = 0, CA + K > 0 => OFB < 0 => Tặng dự trữ ngoại hối 0,2 tỷ USD
c. Cán cân thanh toán Việt Nam thay đối thế nào nếu trong năm trên NHTW nước ngồi
mua 1 tỉ đơ la tài sản của Việt Nam? Điều này thể hiện trong cán cân thanh tốn của
Việt Nam và của nước ngồi ra sao?




×