Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Nguyên nhân và thực trạng xói mòn đất trà my quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.68 KB, 7 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM

NGUYỄN TỊNH

BÀI THU HOẠCH MƠN HỌC
XĨI MỊN VÀ BẢO TỒN ĐẤT

Lớp Cao học:
Ngành: Lâm Học
Mã số: 8.62.02.01
`

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05/2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM

NGUYỄN TỊNH

NGUN NHÂN VÀ THỰC TRẠNG XĨI MỊN ĐẤT
Ở HUYỆN NAM TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

Hướng dẫn Khoa học:
TS. PHẠM THANH HẢI

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05/2021




PHẦN MỞ ĐẦU
Xói mịn đất từ lâu được coi là ngun nhân gây thối hóa tài ngun đất
nghiêm trọng ở các vùng đồi núi. Xói mịn đất là một hiện tượng tự nhiên nhưng do
các hoạt động của con người đã làm cho hiện tượng này diễn ra ngày càng nghiêm
trọng. Mỗi năm ở vùng đồi núi nước ta bị mất đi một khối lượng đất khổng lồ do hiện
tượng xói mịn. Xói mịn đất làm mất đất, phá huỷ lớp thổ nhưỡng bề mặt, làm giảm
độ phì của đất, gây ra bạc màu, ảnh hưởng trực tiếp tới sự sống và phát triển của thảm
thực vật... Vấn đề xói mịn đất đã được đề cập đến trong các cơng trình nghiên cứu của
nhiều tác giả trong và ngồi nước từ nhiều thập niên nay.
Để giảm thiểu xói mịn đất ở khu vực miền vúi, hai vấn đề cần được nghiên cứu
song song là thực trạng q trình xói mịn đất, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng và
những giải pháp ngăn chặn xói mịn đất. Có nhiều phương pháp khác nhau để nghiên
cứu vấn đề xói mịn đất, trong đó phương pháp sử dụng cơng nghệ viễn thám GIS để
mơ hình hóa, tính tốn xói mịn đất theo phương trình mất đất phổ dụng của
Wischmeier và Smith là phương pháp hiện đại và đem lại hiệu quả cao.
Nam Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam có địa hình phức tạp
hầu hết đồi núi đất đốc, nhiều thung lũng chằng chịt bị chia cắt bởi nhiều sơng suối,
đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn, đất nơng nghiệp phân tán, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó,
trong điều kiện mưa lớn và tập trung và địa chất kém nhiều đới đứt gãy dễ làm phá vỡ
kết cấu đất gây xói mịn sạt lỡ đất cho đất đai bị xói mịn và thối hóa, ảnh hưởng rất
lớn đến quỹ đất sản xuất của huyện.
Hơn nữa, việc quy hoạch, bố trí cơ cấu cây trồng chưa hợp lý, độ che phủ rừng
thấp cũng là những nguyên nhân làm cho lũ ống, lũ quét thường xuyên xảy ra gây thiệt
hại về người và của cho nhân dân nơi đây.
Mục tiêu
Phân tích, đánh giá được ngun nhân gây xói mịn, sạt lở đất
Đề xuất các giải pháp chống xói mịn, sạt lở tại khu vực



Tổng quan
Đến nay, có rất nhiều các định nghĩa, khái niệm khác nhau về xói mịn đất. Theo từ điển bách
khoa tồn thư về khoa học đất, xói mịn xuất phát từ tiếng Latin là “erodere” chỉ sự ăn mòn
dần, thuật ngữ xói mịn dùng để chỉ các q trình liên quan đến các lớp đất, đá tơi ra và bị
mang đi bởi các tác nhân nhân gió, nước, băng, tuyết tan hoặc hoạt động của sinh vật.

Các nhân tố ảnh hưởng tới xói mịn đất
Có 5 nhân tố chính ảnh hƣởng tới xói mịn đất là địa hình, đất đai, thảm thực vật, khí hậu và
con ngƣời (hình 1.1)

Ảnh hưởng hai chiều
Ảnh hưởng tích cực
Ảnh hưởng tiêu cực

Vị trí địa lý
Huyện Nam Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, có vị trí địa lý vào khoảng: 15057' độ vĩ
Bắc và 108009' độ kinh đông; cách tỉnh lỵ gần 100 km về hướng Tây Nam.
Phía Đơng giáp huyện Sơn Tây (tỉnh Quảng Ngãi) và huyện Kon Plơng (tỉnh Kon Tum)
Phía Tây giáp huyện Phước Sơn
Phía Bắc giáp huyện Bắc Trà My
Phía Nam, Tây Nam, Đơng Nam giáp các huyện Đắk Glei, Tu Mơ Rông thuộc tỉnh Kon Tum.
+ Địa hình phức tạp hầu hết đồi núi đất đốc, nhiều thung lũng chằng chịt bị chia cắt bởi nhiều sơng suối,
đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn, đất nơng nghiệp phân tán, nhỏ lẻ.

Khí hậu
Có nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt:
Mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8 nắng nóng khơ hạn làm cho đất bị suy thối.
Mùa mưa từ Tháng 9 đến tháng 1 năm sau là các tháng chuyển tiếp với đặc trưng là thời tiết hay nhiễu loạn
và khá nhiều mưa.lợng mưa trung bình 2000-2500mm. Mưa phân bố không đều theo không gian, mưa ở

miền núi nhiều hơn đồng bằng. Vùng Tây Bắc thuộc lưu vực sông Bung (các huyện Đông Giang, Tây
Giang và Nam Giang) có lượng mưa thấp nhất trong khi vùng đồi núi Tây Nam thuộc lưu vực sông Thu
Bồn (các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước và Hiệp Đức) có lượng mưa lớn nhất. Nam Trà My
là một trong những trung tâm mưa lớn nhất của Việt Nam với lượng mưa trung bình năm vượt quá 4.000


mm. Mưa lớn lại tập trung trong một thời gian ngắn trong 3 tháng kết hợp địa hình hẹp, dốc tạo điều kiện
thuận lợi cho lũ các sông lên nhanh ở Quảng Nam. Mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào
Quảng Nam thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi.

Thổ nhưỡng
Đất đai, thổ nhưỡng chủ yếu là đất cổ, phiến thạch anh Feralit đỏ vàng đặc trưng của khu vực vùng núi cao Miền
trung tây nguyên (>700m so với mực nước biển)

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XĨI MỊN ĐẤT
Khí hậu
Yếu tố khí hậu có thể nói là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến xói mịn đất. Trong các yếu tố gây
xói mịn chính thì mưa là quan trọng hơn cả, ngồi ra có những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến xói mịn như nhiệt độ khơng khí, độ ẩm, tốc độ gió...
Lượng mưa
Lượng mưa ảnh hưởng rất lớn đến q trình xói mịn. Ở những khu vực có lượng mưa thấp thì
khả năng xói mịn là rất thấp vì lượng mưa khơng đủ để tạo thành dịng chảy (vì bị mất do
ngấm vào đất, bay hơi, thực vật sử dụng...) và do đó khơng có khả năng vận chuyển vật chất
đi xa. Lượng mưa trung bình hàng năm thường phải lớn hơn 300 mm thì xói mịn do mưa mới
xuất hiện rõ. Nếu lượng mưa lớn hơn 1000 mm/năm thì cũng tạo điều kiện tốt cho lớp phủ
thực vật phát triển và lượng xói mịn cũng không đáng kể. Nhưng với lượng mưa như vậy mà
tại những khu vực có rừng bị tàn phá thành đất trống, đồi núi trọc thì xói mịn thì sẽ là rất lớn.
bốc hơi nước
Một phần bốc hơi trực tiếp vào khí quyển, phần khác bốc hơi qua hoạt động của thực vật và
động vật sau đó được ngấm xuống đất theo khe nứt, thẩm thấu. Lượng nước còn lại hình

thành dịng chảy bề mặt.
Cường độ mưa
Q trình hình thành dòng chảy phụ thuộc nhiều vào cường độ của trận mưa. Cường độ mưa
là lượng mưa trong một thời gian nhất định trong một đơn vị tính là mm/h. Theo các kết quả
nghiên cứu ở nhiều khu vực trên thế giới thì những trận mưa có cường độ mưa trên 25 mm/h
thì mới có tác dụng tạo nên dịng chảy và từ đó mới gây xói mịn. Tỷ lệ lượng mưa tạo ra
trong năm được tạo ra bởi các trận mưa có cường độ lớn hơn 25 mm/h càng nhiều thì khả
năng gây xói mịn càng lớn. Nếu thời gian mưa dồn dập trong thời gian ngắn thì đó chính là
tiền đề cho sự hình thành lũ quét, trượt lở ở vùng núi gập lụt ở hạ lưu, cùng với việc gia tăng
xói mịn đất.
Đặc tính của mưa
Đặc tính của mưa cũng ảnh hưởng lớn đến xói mịn của đất. Mưa rào nhiệt đới gây tác hại
nhiều hơn nhiều so với mưa nhỏ ở các vùng ôn đới.
Thời gian mưa
Hay là mức độ tập trung của những trận mưa. Lượng đất bị xói mịn chủ yếu là vào mùa mưa,
nhất là những nơi đất đang thời kỳ bỏ hố khơng có sự điều tiết và cản nước của lớp phủ thực
vật.
Các yếu tố khác
Tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự xói mịn đất như nhiệt độ khơng khí, sự bay hơi nước,
tốc độ gió (khi mưa xuống),... Những tác động này nếu so sánh với tác động do mưa gây ra thì
có thể xem là khơng đáng kể, trừ một số trường hợp đặc biệt như lượng mưa q nhỏ.

Địa hình
Địa hình ảnh hưởng rất lớn lên xói mịn và với mỗi kiểu địa hình sẽ có những loại hình xói
mịn khác nhau. Nếu địa hình núi, phân cắt có độ dốc lớn thì xói mịn khe rãnh dạng tuyến
diễn ra mạnh mẽ. Còn đối với những mặt sườn phơi và địa hình thấp, thoải thì xói mịn theo
diện (hay xói mịn bề mặt) sẽ chiếm ưu thế. Với địa hình núi đá vơi thì khơng có hai loại hình
trên mà có xói mịn ngầm, tạo các dạng hang động.
Ảnh hưởng của địa hình có thể trực tiếp hay gián tiếp đến sự xói mịn đất. Trước hết, địa hình
làm thay đổi vi khí hậu trong vùng đến ảnh hưởng gián tiếp đến xói mịn đất thơng qua tác



động của khí hậu. Địa hình núi cao cùng với sườn chắn gió ẩm là một trong những yếu tố tạo
nên những tâm mưa lớn. Ảnh hưởng trực tiếp của địa hình đến xói mịn được thơng qua yếu tố
chính là độ dốc và chiều dài sườn dốc:
Độ dốc
Độ dốc là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến xói mịn và dịng chảy mặt. Độ dốc càng lớn thì
xói mịn mặt càng lớn và ngược lại. Nó ảnh hưởng tới sự phân chia dòng nước và cường độ
dòng nước chảy. Xói mịn có thế xảy ra cường độ dốc từ 30 và nếu độ dốc tăng lên hai lần thì
cường độ xói mịn tăng lên 4 lần hoặc hơn.
Trong điều tra lập bảng đồ đất quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ nhỏ có thế xác định độ dốc theo 3
cấp sau:
-

-

-

Đất có độ dốc dưới 150: được coi là vùng đất bằng, ít dốc. Trong số này chủ yếu là các
vùng đất ven biển, đồng bằng thung lũng, cao nguyên và đồng bằng thấp, vùng bán
sơn địa. Cây nông nghiệp trồng chủ yếu trên những loại đất này.
Đất có độ dốc từ 150 - 250: đây là những vùng có độ dốc trung bình nhưng đã phải
hạn chế sản xuất nông nghiệp với các loại cây nông nghiệp ngắn ngày, có độ che phủ
thấp hoặc cây trồng cần chăm sóc đặc biệt khơng nên trồng trên đất dốc trên 150. Các
loại cây trồng lâu năm có tán lá rộng, che phủ cao có thể trồng được nhưng phải có
biện pháp hạn chế xói mịn. Mơ hỉnh sử dụng hợp lý nhất là sản xuất nông lâm kết
hợp.
Độ dốc trên 250: theo quy định thì khơng được bố trí cây nông nghiệp ở đây. Vùng
này chỉ được phép bảo vệ, phục hồi và trồng lại rừng.
Trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, độ dốc được chia thành 5 cấp như

sau:
Bảng 13.3: Các cấp của độ dốc
Mức độ rửa trơi xói mịn Dộ dốc
Yếu
<30
Trung bình
5–80
Mạnh vừa
8 – 15 0
Mạnh
15 – 25 0
Rất mạnh
>250

Chiều dài sườn dốc:
Cùng một cấp độ dốc, nếu chiều dài sườn dốc càng lớn thì nguy cơ gây xói mịn đất càng cao.
Chiều dài sườn dốc dài bao nhiêu thì lượng đất bị bào mịn cũng tăng lên tuỳ thuộc vào mơ
hình sử dụng đất.
Một số kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nếu chiều dài sườn dốc tăng lên hai lần thì lượng
đất xói mịn cũng tăng xấp xỉ hai lần (đối với đất sản xuất lâm nghiệp ) và tăng lên gần ba lần
trên đất trồng cà phê. Trong điều kiện nhiệt đới ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc cũng rõ nét
hơn so với các nước ôn đới (Hudson, 1981 ). Theo Lê Văn Khoa và đồng tác giả (2001 ),
nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài sườn dốc tới cường độ xói mịn đã rút ra nhận xét: nếu
tăng chiều dài sườn dốc lên hai lần thì lượng đất bị xói mịn tăng 7-8 lần.

Con người
Trong các hoạt động của mình con người tác động đến thế giới tự nhiên theo hai hướng tích
cực và tiêu cực, các hoạt động này có thể là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp tác động lên
xói mịn. Các hoạt động của con người có thể là:
-


Du canh, đốt rừng làm rẩy.


-

-

H
Bao gồm phá rừng, xây dựng đường sá.
Chăn thả quá mức: Khai thác đòng cỏ chăn thả tự do, làm giảm thảm phủ thực vật tự
nhiên, và tăng mức độ nén chặt đất, dẫn đến kết quả là gia tăng nước chảy tràn, tăng
xói mịn đất, mất nhiều nước.
Khai thác hầm mỏ.
Kỹ thuật canh tác khơng thích hợp.

13.1.1

Thảm thực vật

Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) cho thấy: nếu giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống mức 0,3
- 0,4 thì xói mịn đất sẽ tăng lên 42,2% và dịng chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên;
xói mòn đất tăng 27,1% và dòng chảy mặt tăng 33,8% đối với rừng le. Đồng thời, tác giả cũng
chỉ ra rừng càng có nhiều tầng tán thì khả năng giữ nước và đất càng tốt, rừng có một tầng tán
thì lượng đất xói mịn cao gấp 3 lần so với rừng có 3 tầng tán.

13.1.2

Đất đai


Mỗi loại đất khác nhau thì có tính chống xói mịn khác nhau. Có thể định nghĩa tính xói mịn
của đất là đại lượng biểu hiện tính chất dễ bị xói mịn của đất. Tính xói mịn mang tính chất
ngược lại với tính chống xói mịn của đất. Những yếu tố tác dụng đến tính xói mịn của đất
được chia làm 2 nhóm:



Nhóm 1: Các tính chất vật lý của đất như cấu trúc đất, thành phần cơ giới, tốc độ
thấm.
Nhóm 2: Các biện pháp làm đất trong q trình sử dụng đất. Những tính chất quan
trọng của đất gồm: thành phần cơ giới, cấu trúc, tốc độ thấm và giữ nước, độ xốp hay
độ nén của đất.

Ảnh hƣởng hai chiều



×