Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.01 KB, 2 trang )
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã có sự điều
chỉnh
Theo đó, đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt = (giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) ) / (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt).
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định
theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc, thì giá
làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc
hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua
đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì
giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn
cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng
không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở
kinh doanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng xe ô tô giá bán
bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá
bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ
tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu
của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp
hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định.
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác
định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế nhập
khẩu + thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩu được xác định
theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập