Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh công ty cổ phần lắp máy điện nước xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.11 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
1.Lý do lựa chọn đề tài
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp
trong bất kỳ lĩnh vực nào ở vào mọi thời điểm nào đều mong muốn và tìm
mọi cách để đạt được.Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao được hiệu quả
SXKD là một bài tốn khó đặt ra với mỗi doanh nghiệp bởi lẽ khơng có một
cơng thức chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phải dựa
trên nguồn lực của mình cộng thêm với sự nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường
bên ngồi thì mới có thể đạt được hiệu quả SXKD.Trong bối cảnh nước ta
đang hội nhập với kinh tế thế giới,thách thức cạnh tranh đến với các doanh
nghiệp là rất lớn.Các doanh nghiệp từ nước ngồi với cơng nghệ và kỹ thuật
hiện đại, con người được đào tạo bài bản sẽ là sự đe dọa đối với sản xuất của
các doanh nghiệp trong nước.Tuy nhiên đây cũng là cơ hội mở ra cho các
doanh nghiệp trong nước để nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách tiếp thu
cơng nghệ từ nước ngồi, đào tạo về con người.Hội nhập về kinh tế cũng
đồng thời là hội nhập về công nghệ, hội nhập về tri thức.Khi đã tiếp thu
được các công nghệ tiên tiến nhất, các doanh nghiệp hồn tồn có thể cạnh
tranh hiệu quả trong nước và nước ngoài.Đối với lĩnh vực xây dựng vấn đề
tiếp thu công nghệ và kỹ thuật đê nâng cao hiệu quả SXKD cũng là một bài
tốn khó đang đặt ra với các doanh nghiệp.Với tốc độ phát triển cao của
nghành xây dựng như hiện nay thì sức hấp dẫn là rất lớn, các doanh nghiệp
nhẩy vào lĩnh vực này ngày càng nhiều do đó sức ép cạnh tranh là rất
cao.Nâng cao hiệu quả SXKD chính là để cho doanh nghiệp cạnh tranh có
hiệu quả hơn,tạo được chỗ đứng trên thị trường
2.Mục đích nghiên cứu
-Tìm hiểu về q trình quy hoạch nghành
-Phân tích tài chính, phân tích SWOT


-Xây dựng khung logic từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện
3.Nội dung nghiên cứu


Dựa trên cơ sở đó cộng thêm những kiến thức qua quá trình thực tập tại
công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng, đề tài xin được tập trung
vào “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ
phần lắp máy điện nước và xây dựng”.Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực
trạng sản xuất kinh doanh của cơng ty và từ đó đề ra một số giải pháp và
kiến nghị khắc phục
Đề tài sẽ được chia làm ba chương
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả SXKD
Chương II: Khái quát chung về tình hình SXKD tại cơng ty cổ phần lắp
máy điện nước và xây dựng
Chương III :Giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại công ty cổ phần lắp
máy điện nước và xây dựng
4.Đối tượng nghiên cứu
Công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng
5.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên một số những phương pháp nghiên cứu là phân tích tài
chính, phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng nguồn lực, phân tích
SWOT
6.Dự kiến kết quả đạt được
-Làm sáng tỏ thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần lắp máy
điện nước và xây dựng
-Đề ra được những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty
Do kinh nghiệm cịn ít nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót mong
nhận được sự góp ý và chỉnh sửa


Cuối cùng em xin được gửi lời cám ơn chân thành tới Thạc sĩ Đặng Thị Lệ
Xuân, giáo viên đã hướng dẫn em làm đề tài này, tới các cán bộ tại phòng
Kê hoạch, phòng Kinh tế thị trường kỹ thuật, phịng Tổ chức hành chính của

cơng ty cổ phần lắp máy điện nước đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian
em thực tập
Hà Nội ,ngày 7 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Tạ Duy linh


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.Khái niệm
1.1.Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một khái niệm hay một mục tiêu mà bất kỳ chủ thể nào cũng
mong muốn đạt được.Trong đời sống, lĩnh vực nào cuối cùng cũng được
đánh giá bằng tính hiệu quả.Chúng ta có thể gặp rất nhiều các loại hiệu quả
như hiệu quả xã hội nói về việc nâng cao đời sống của mọi tầng lớp người
dân như giải quyết công ăn việc làm, phúc lợi xã hội,sức khỏe của người dân
hay hiệu quả môi trường nói về việc bảo vệ mơi trường như tình trạng ô
nhiễm, tác hại thiên tai và đối với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả sản xuất
kinh doanh v.v. Hiệu quả đơi khi đánh giá hết được mà nó do chủ thể tự
đánh giá, tự kiểm nghiệm dựa trên các thước đo đánh giá một cách tương
đối.Chính vì vậy hiệu quả phải đi đôi với mục tiêu do chủ thể đặt ra.Trong
các doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp đơi khi cũng chỉ
mang tính chất tương đối.Khơng có một chỉ số hay một thước đo cụ thể để
đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.Ngày nay khi hoạt
động của doanh nghiệp ngày càng phải công khai minh bạch, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cũng phải được đánh giá theo hướng sát thực hơn
với sự đóng góp của nhiều bên.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được định nghĩa như sau
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về trên cơ sở các thước đo chính là thước đo giá trị và thước đo

vật chất hay mặt định lượng và định tính trong những điều kiện nhất định
Để làm rõ hơn hiệu quả SXKD ta phải phân biệt phạm trù hiệu quả SXKD
với các phạm trù khác


Thứ nhất ta cần phân biệt hiệu quả SXKD với kết quả.Hai phạm trù này
tưởng như là một vì trong khái niệm hiệu quả SXKD có nhắc tới kết
quả.Tuy nhiên hiệu quả là một phạm trù rộng hơn kết quả.Kết quả phản ánh
cái thu về qua quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện qua các chỉ tiêu
như doanh thu, lợi nhuận,chất lượng sản phẩm, uy tín với khách hàng, giá trị
thương hiệu v.v.Cón hiệu quả cịn phản ánh tiềm năng phát triển thể hiện cả
sự thay đổi về chất của doanh nghiệp.Nó là kết quả bao gồm sự hoàn thiện
về cơ cấu tổ chức, cơ cấu kinh doanh, trình độ quản lý sản xuất,trình độ của
đội ngũ lao động,trình độ sử dụng các nguồn lực, xu thế phát triển trong
tương lai trên cơ sở những cái đang làm và sẽ làm..Vì vậy khi đánh giá hiệu
quả phải chú ý tới cả hai mặt định tính và định lượng của doanh nghiệp,hai
mặt náy có mối quan hệ tương hỗ cho nhau.Mặt định lượng là điều kiện cho
mặt định tính cịn mặt định tính là tiền đề cho mặt định lượng.
Thứ hai là cần phân biệt hiệu quả SXKD với tăng trưởng doanh
nghiệp.Trong khái niệm hiệu quả SXKD có nhấn mạnh tới yếu tố “trong
điều kiện nhất định”.Đây là một đặc tính rõ nét thể hiện tính hiệu quả.Hiệu
quả phải gắn với tình hình hiện tại của doanh nghiệp, của môi trường kinh tế
mà doanh nghiệp đang hoạt động chứ khơng hề có một thước đo chung để
đánh giá hiệu quả.Tăng trưởng doanh nghiệp thể hiện ở các mặt tăng lên về
của cải, quy mô do hoạt động sản xuất và đầu tư đem lại.Tăng trưởng nhanh
chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp thuận lợi còn tăng trưởng thấp chứng tỏ
doanh nghiệp đang gặp khó khăn.Tuy nhiên hiệu quả khơng nhất thiết là thể
hiện qua chi phí sản xuất được sử dụng như thế nào mà đơi khi là nó đang
duy trì nguồn lực hiện tại ra sao .Hiệu quả khơng nhất thiết là phải gắn với
tăng trưởng cao trong ngắn hạn.Hiệu quả thể hiện mục tiêu dài hạn của

doanh nghiệp cịn tăng trưởng chỉ là đánh gía trước mắt.Đơi khi để đạt được
hiệu quả cao nhất, doanh nghiệp phải đánh đổi với tốc độ tăng trưởng trước


mắt.Vì vậy tăng trưởng doanh nghiệp là một yếu tố để đánh giá hiệu quả
SXKD tuy nhiên nó khơng phản ánh được đầy đủ mọi vấn đề của hiệu quả
SXKD
1.2.Các tính chất của hiệu quả SXKD
-Tính lâu dài
Hiệu quả SXKD được đánh giá dựa trên sự tăng trưởng, hoàn thiện về tất
cả các mặt của doanh nghiệp.Mỗi một đồng vốn đưa vào phải mất một
quãng thời gian nhất định để phát huy tác dụng.Quãng thời gian đó có thể là
một tháng, một quý, một năm mà cũng có thể là vài năm.Điều quan trọng
khi đánh giá hiệu quả SXKD phải dựa trên sự tăng trưởng dài hạn của doanh
nghiệp.Tức là mỗi đồng chi phí bỏ ra phải đảm bảo sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
-Tính tồn diện
Doanh thu, lợi nhuận ,tỷ lệ vay nợ là những chỉ tiêu dễ thấy nhất thể hiện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên đó chỉ là một trong
những khía cạnh để đánh giá hiệu quả SXKD.Như đã nói ở trên, hiệu quả
phải được đánh giá dựa trên sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.Đó là
trình độ của đội ngũ lao động có được cải thiện hay khơng,cơ cấu tổ chức và
trình độ tổ chức sản xuất thay đổi như thế nào,doanh nghiệp có nâng cao
đượch khả năng cạnh tranh của mình hay khơng, cơ cấu nghành nghề kinh
doanh có thay đổi gì khơng và triển vọng kinh doanh mặt hàng đó trong thời
gian tới như thế nào,trong thời gian tới doanh nghiệp có cịn giữ được tốc độ
tăng trưởng như thế nữa không?Và quan trọng hơn hết khi đánh giá hiệu quả
SXKD phải xem giữa mục tiêu đạt được và chiến lược phát triển của doanh
nghiệp có thống nhất hay khơng, doanh nghiệp có đi đúng hướng đã đề ra
cho mình hay không?

2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD


2.1.Các chỉ tiêu chung
2.1.1.Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Đây là các chỉ tiêu đánh giá một cách tổng quát nhất hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Nó cho ta một cái nhìn ban đầu về tình hình của doanh
nghiệp trong thời điểm hiện tại.Tuy nhiên đây mới chỉ là những chỉ tiêu tổng
quát nhất, nó chưa đi sâu vào đánh giá cụ thể hoạt động kinh doanh
a.Hiệu quả tương đối
Hầu hết các chỉ tiêu được đánh giá hiện nay là các chỉ tiêu tương đối.Các
chỉ tiêu tương đối mà ta thường gặp như tốc độ tăng trưởng,phần trăm lợi
nhuận trên doanh thu, tỷ lệ nợ,tỷ lệ hoàn vốn nội bộ v.v.Các chỉ tiêu náy có
một ưu điểm là nó đánh giá được sự lớn mạnh của doanh nghiệp kì này so
với kỳ trước
Cơng thức tính hiệu quả tương đối
H=K/C
H: hiệu quả SXKD
K: kết quả thu được
C: chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tức là một đồng tài sản đưa
vào sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Kết quả thường là các chỉ tiêu về
doanh thu và lợi nhuận cịn chi phí thường là chi phí lao động sống, chi phí
lao động vật hóa hoặc là vốn sản xuất bình qn năm.Do đó ta có thể thấy
hiệu quả SXKD cịn được thể hiện qua cả lao động sống và lao động vật
hóa.Nó thể hiện trình độ tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề của
người lao động.Vì vậy cơng thức trên có thể được viết lại là
H=Doanh thu,lợi nhuận trước thuế,lợi nhuận rịng/tài sản bình qn,vốn kinh
doanh bình qn
b.Hiệu quả tuyệt đối



Hiệu quả tuyệt đối thể hiện kết quả mà doanh nghiệp đạt được.Hiệu quả
tuyệt đối thể hiện giá trị gia tăng trong hoạt động SXKD tức là phần giá trị
tăng thêm do hoạt động đầu tư đem lại
Cơng thức tính hiệu quả tuyệt đối
H=K-C
Hay công thức được viết là
H=doanh thu,doanh thu thuần,lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế-tài
sản bình quân, vốn sản xuất bình quân
Hiệu quả tuyệt đối được đánh giá dựa trên quy mô của doanh nghiệp
2.1.2.Các chỉ tiêu doanh lợi
a.Doanh lợi tính theo chi phí
Doanh lợi theo chi phí phản ánh khả năng sinh lãi của một đơn vị chi phí
được dùng cho các hoạt động SXKD trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc
cho một chủng loại sản phẩm nào đó.Mức doanh lợi được xác định theo
cơng thức
DLcp=JIr/P
DLcp: doanh lợi tính theo chi phí
JIr : lợi nhuận ròng
P : giá thành của sản phẩm
Đây là một chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp kịp thời xem xét lại cơ
cấu hoạt động kinh doanh, tỷ trọng doanh thu của các mặt hàng trong tổng
doanh thu, từ đó giúp doanh nghiệp điều chỉnh lại cơ cấu nghành nghề kinh
doanh, cơ cấu đầu tư.Những sản phẩm nào có mức doanh lợi cao sẽ được
doanh nghiệp đầu tư phát triển còn những sản phẩm nào có mức doanh lợi
thấp sẽ được doanh nghiệp khắc phục cac điểm yếu để cải thiện sản phẩm
hoặc giảm tỷ trọng đầu tư và dần dần loại bỏ khỏi cơ cấu sản phẩm của công
ty



b.Doanh lợi theo vốn
Đây là một trong các chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện năng lực của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đồng vốn.Đó là cách doanh nghiệp làm thế nào để
một đồng vốn đưa vào sản xuất tạo ra giá trị lợi nhuận cao.Đây là một vấn
đề không hề đơn giản bởi việc sử dụng đồng vốn thế nào cho hiệu quả không
chỉ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nào,tỷ suất sinh lời
ra sao mà còn phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đầu tư vào thời điểm nào, có
nắm bắt kịp thời cơ hay không.Nguồn vốn của doanh nghiệp được bắt nguồn
từ rất nhiều nguồn khác nhau.Đó thể là vốn chủ sở hữu, vốn tín dụng, vốn
góp của khách hàng.Một doanh nghiệp mạnh là một doanh nghiệp có nguồn
vốn dồi dào,có khả năng huy động được nguồn vốn để phục vụ cho quá trình
sản xuất.Tuy nhiên huy động được nguồn vốn là một chuyện, việc sử dụng
đồng vốn thế nào cho hiệu quả lại là một chuyện khác.Câu hỏi đặt ra là
doanh nghiệp sẽ giải ngân nguồn vốn đó như thế nào.Chính vì vậy khi xét
tới hiệu quả sử dụng đồng vốn cần phải xét tới trên hai phương diện là hiệu
quả sử dụng tổng vốn và hiệu quả của vốn sử dụng
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được thể hiện qua công thức
Htv=JIr/tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đơn vị tiền tệ vốn nói
chung khơng phụ thuộc là nó có được sử dụng hay không
Hiệu quả sử dụng vốn sử dụng
Hsd=JIr/giá trị thực tế vốn sử dụng
Giá trị thực tế vốn sử dụng gồm giá trị khấu hao tài sản cố định trong kỳ và
số dư bình quân vốn lưu động trong kỳ tham gia vào các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của một đồng vốn thực tế được
huy động vào sản xuất kinh doanh.Vốn thực tế đưa vào sản xuất gồm có vốn



lưu động và vốn khấu hao.Vốn lưu động thì chuyển tồn bộ giá trị vào sản
phẩm cịn vốn khấu hao thì chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm.Vì
vậy trong q trình hạch tốn nguồn vốn sản xuất phải tính tới thời gian hao
mịn tài sản cố định, giá trị của tài sản chuyển vào giá thành sản phẩm.
2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
2.2.1.Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm máy móc, nhà xưởng, các thiết
bị phục vụ sản xuất v.v thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó.Tùy theo từng
loại hình cơng việc mà khối lượng, giá trị của tài sản cố định quyết định tới
hoạt động sản xuất của công ty.Tài sản cố định có một đặc điểm là giá trị
của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.Việc tính tốn giá trị của
tài sản cố định là một việc rất khó khăn do phai hạch tốn về giá trị hao mòn,
thời gian sử dụng và giá trị thanh lý.Đặc biệt với những doanh nghiệp có
khối lượng tài sản cố định lớn thì việc tính tốn này là rất khó khăn. Vì thê
tính tốn hiệu quả sử dụng tài sản cố định là môt công việc rất phức tạp
Htscđ=Doanh thu,Lợi nhuân/Tổng giá trị TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận hay doanh thu
2.2.2.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Tài sản lưu động bao gồm các tài sản có tính thanh khoản cao.Hiệu quả
chung về tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất,
sức sinh lợi của vốn lưu động.Vốn này có đặc điểm là nó chuyển tồn bộ giá
trị vào giá trị của sản phẩm ngay trong một chu kỳ sản xuất.Hiệu quả sử
dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của vốn
lưu động,sức sinh lợi của vốn lưu động,số vòng quay của vốn lưu động,thời
gian của một vòng quay vốn
-Sức sản xuất của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân


Chỉ số này có ý nghĩa là một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng

doanh thu thuần
-Sức sinh lợi của vốn lưu động=Lợi nhuận thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Tái đầu tư là một quá trình quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Tái đầu tư thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra mạnh mẽ
hơn.Hoạt động tái đầu tư được diễn ra sau mỗi chu kỳ sản xuất.Trong q
trình đó,vốn lưu động được luân chuyển qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất.Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ giải quyết được khó
khăn của doanh nghiệp trong vấn đề vốn và giúp doanh nghiệp tự chủ hơn
trong hoạt động kinh doanh của mình.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
được xác định qua cơng thức
Số vịng quay của vốn lưu động=Tổng doanh thu thuần/TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.Nếu
số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn quay được càng
nhiều, hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại
Thời gian của một vòng luân chuyển=Thời gian của kỳ phân tích/Số vịng
quay của TSLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động thực hiện được
một vòng quay.Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn
Hai chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp.Tuy nhiên tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh mà thời gian ln
chuyển khác nhau.Có những nghành do đặc thù sản xuất mà thời gian luân
chuyển lâu chậm khác nhau.Vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu


động của doanh nghiệp cần phải so sánh với các doanh nghiệp khác hoặc so
sánh quý này so với quý trước để rút ra nhận xét.
Và ngồi ra cịn có thể tính hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động=TSLĐ bình quân/Tổng doanh thu thuần
=1/Số vòng quay của vốn lưu động
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao,vốn tiết kiệm
được càng nhiều.Điều này cũng hồn tồn hợp lý vì vốn lưu động quay được
cang nhiều chứng tỏ khả năng sử dụng vốn cao.
2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn
a.Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Vốn dài hạn là vốn dùng để đầu tư cho các tài sản dài hạn của doanh
nghiệp như trang thiết bị nàh xưởng..Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn
dài hạn cần so sánh hệ số doanh lợi của vốn dài hạn của lỳ nghiên cứu với
kỳ gốc và kỳ kế hoạch
Hệ số doanh lợi vốn dài hạn=Lợi nhuận sau thuế/Vốn dài hạn
=Doanh thu thuần/Vdh*Lãi ròng/doanh thu thuần
=Hệ số quay vòng Vdh*Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn dài hạn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.Hệ số này cang cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược
lại.Theo trên ta có hệ số doanh lợi vốn dài hạn chịu tác động của hai nhân tố
đó là hệ số quay vịng vốn dài hạn và hệ số doanh lợi của doanh thu
thuần.Hệ số quay vòng vốn dài hạn phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn dài
hạn quay được mấy vòng.Hệ số doanh lợi của doanh thu thuần cho biết trong
một đồng doanh thu có mấy đồng lãi ròng.
b.Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn dùng để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.Vốn ngắn hạn thường là nguồn vốn đi vay như vốn tín dụng


hay vốn vay thương mại và phải chịu lãi suất.Nguồn vốn này có đặc điểm là
doanh nghiệp phải trả lãi chính vì thế việc sử dụng nguồn vốn này địi hỏi
doanh nghiệp phải cân nhắc rất kỹ trước khi đầu tư cũng như khi vay
vốn.Thông thường nguồn vốn này được đầu tư vào những dự án có thời gian

thu hồi vốn nhanh.
Hệ số doanh lợi vốn ngắn hạn=Lợi nhuận sau thuế/Vốn ngắn hạn
=Doanh thu thuần/Vnh*Lãi ròng/doanh thu thuần
=Hệ số quay vòng Vnh*Hệ số doanh lợi doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn ngắn hạn bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.Hệ số này cang cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và
ngược lại
2.2.3.Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Nhân lực là một yếu tố quan trọng trực tiếp tạo ra sản phẩm cho doanh
nghiệp.Doanh nghiệp ngồi việc có một nguồn vốn dồi dào, có cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt cần có một đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn xa chiến lược,có
khả năng lèo lái doanh nghiệp, có đội ngũ nhân cơng lành nghề hiểu biết
công việc.Việc sử dụng nguồn lao động thế nào cho hiệu quả không những
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tuyển chọn người tài như thế nào mà cịn
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đãi ngộ nhân cơng ra sao,cơ cấu tổ chức
như thế nào để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và cũng là để phát
huy tối đa năng lực của đội ngũ nhân công.Doanh nghiệp phải làm thế nào
để với đội ngũ nhân công hợp lý tạo ra được hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.Hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện qua cơng thức sau
NSLĐ=KQ/LĐ
Trong đó
NSLĐ: năng suất lao động
KQ : doanh thu, lợi nhuận


LĐ : tổng số lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động tạo ra bao nhiêu của cải cho doanh
nghiệp.Đó là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.Nó phụ thuộc
vào trình độ của người lao động, cơ sở hạ tầng doanh nghiệp, mức độ cơng
nghệ được trang bị trên mỗi cơng nhân

Nếu tính trong một năm
NSLĐ=n*g*NSg
Trong đó
n: số ngày làm việc bình qn năm
g: số giờ làm việc bình quân của mỗi lao động
NSg : năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của mỗi lao động
Theo cách tính này thì năng suất lao động sẽ được tính theo hướng sát
thực hơn, phản ánh đúng thực chất của doanh nghiệp.Tuy nhiên nếu tính
theo cách này thì sẽ mất thời gian, khối lượng tính tốn lớn do phải khảo sát
trên từng cơng nhân hay một nhóm các cơng nhân có tính chất công việc như
nhau
3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.1.Môi trường bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Doanh nghiệp phải tự mình tìm ra những
hướng đi thích hợp, tự tìm ra những cơ hội kinh doanh cũng như là tự nhận
ra các yếu điểm để khắc phục nhằm đảm bảo tính cạnh tranh tốt hơn.Để làm
được tất cả các vấn đề đó, doanh nghiệp khơng những phải có một đội ngũ
lãnh đạo giỏi, có tầm nhìn chiến lược, có đội ngũ nhân cơng giỏi trình độ,
u nghề, hết lịng với cơng việc mà doanh nghiệp cần phải có những tiền đề
để phát triển tốt như cơ sở hạ tầng, nguồn lực tài chính.Nếu ví cả doanh
nghiệp như một cơ thể thì các bộ phận ,phòng ban trong doanh nghiệp giống


như các bộ phận trên cơ thể.Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì các bộ
phận trong doanh nghiệp phải có sự phối hợp với nhau một cách linh hoạt
đảm bảo sự phát triển chung của doanh nghiệp
3.1.1.Cơ cấu tổ chức và quy mô của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức là cách sắp xếp bộ máy,cách tổ chức sản xuất,cách sử dụng
các nguồn lực.Cơ cấu tổ chức thể hiện tính khoa học trong hoạt động sản

xuất của doanh nghiệp.Nó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả SXKD.Cơ cấu tổ
chức có hợp lý thì các nguồn lực mới được phát huy hết tác dụng.Cơ cấu tổ
chưc phải đảm bảo tính thống nhất trong mục tiêu, tính tối ưu trong hoạt
động, tính khoa học trong tổ chức sắp xếp.Tính thống nhất thể hiện ở chỗ cơ
cấu tổ chức phải đảm bảo hướng tới mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.Nguồn
lực của doanh nghiệp là có hạn.Mục tiêu là doanh nghiệp làm thế nào để đạt
được lợi nhuận cao nhất với nguồn lực hiện tại, làm thế nào để nâng cao khả
năng canh, xây dựng một thương hiệu mạnh.Tổ chức phải làm sao để cac bộ
phận trong doanh nghiệp phải hiểu rõ mục tiêu của cơng ty, hết lịng vì mục
đích chung của tập thể.Tính tối ưu chính là việc doanh nghiệp sử dụng
nguồn lực của mình ra sao.Nguồn vốn bỏ vào mang lại lợi nhuận cao, các
thành viên trong doanh nghiệp có thể phát huy tối đa khả năng của mình là
một điều khơng dễ dàng.Chính vì vậy trong q trình cơ cấu tổ chức bộ máy
doanh nghiệp gặp phải những vướng mắc là điều hết sức bình thường.Doanh
nghiệp phải thường xuyên lắng nghe, quan sát để có thể ngày càng hồn
thiện hơn bộ máy sản suất của mình.Và tính khoa học chính là chỗ phải làm
sao để cơ cấu tổ chức gọn nhẹ đơn giản, dễ quản lý.Mỗi doanh nghiệp với
những đặc điểm kinh doanh khác nhau sẽ có cơ cấu tổ chức khác nhau
nhưng dù thế nào thì mục tiêu cuối cùng cần hướng tới vẫn là hiệu quả
SXKD


Quy mô của doanh nghiệp không những được thể hiện về số lượng nhân
cơng, tiềm lực tài chính,quy mơ nhà xưởng máy móc thiết bị mà cịn thể
hiện ở quy mơ thương hiệu, uy tín với khách hàng, vị trí của doanh nghiệp
trên thị trường.Quy mô doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho
doanh nghiệp trong việc SXKD.Hiệu quả SXKD không những được thể hiện
ở mặt sản xuất mà cịn thể hiện ở q trình tiêu thụ tìm kiếm khách hàng.Đó
là những giá trị vơ hình giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất từ đó
thu được lợi nhuận cao.Quy mơ doanh nghiệp cịn thể hiện ở chỗ doanh

nghiệp tìm kiếm đối tác trên thị trường.Có thêm một đối tác là doanh nghiệp
có khả năng dễ dàng tiếp cận được với thông tin hơn,đồng thời nâng cao
được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
3.1.2.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của thể hiện sức khỏe của doanh nghiệp trong thời điểm
hiện tại.Tài chính giống như là mạch mấu ni dưỡng doanh nghiệp và nếu
nó có vấn đề thì chắc chắn doanh nghiệp khơng thể hoạt động bình thường
được.Nó là minh chứng rõ ràng nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Nếu hoạt động kinh doanh thuận lợi doanh nghiệp sẽ có một tình
hình tái chính sáng sủa và ngược lại.Tình hình tài chính của doanh nghiệp
được thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh toán,
khả năng thu hồi vốn,các chỉ số về doanh lợi,tỷ lệ chi trả cổ tức,tổng tài sản,
tổng vốn cố định, tổng vốn lưu động v.v.Nó khơng những là bằng chứng cho
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua mà còn
là cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
tới.Các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc doanh
nghiệp có đủ tiềm lực hay khơng , có đủ khả năng để thanh toán cho các dự
án của mình hay khơng.Hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải cần một số
vốn đầu tư ban đầu nhất định để mua sắm trang bị máy móc, mua sắm


nguyên vật liệu hoặc đầu tư vào cơ sở hạ tầng.Nếu doanh nghiệp có vấn đề
về khả năng thanh tốn thì có thể gây ra các rủi ro cho các hoạt động của
doanh nghiệp từ đó có thể dẫn tới ngưng trệ hoạt động sản xuất và có thể
dẫn tới phá sản.Đặc biệt trong bối cảnh cổ phần hóa,các doanh nghiệp phải
cơng khai tài chính của mình hàng tháng, q, năm.Vì vậy bản báo cáo tài
chính chính là để tạo được niềm tin từ khách hàng và các cổ đông của cơng
ty.
3.1.2.Đội ngũ lao động
Con người đứng ở vị trí trung tâm trong doanh nghiệp.Ngày nay lao động

trí óc ngày càng đi vào chiều sâu.Đối với các doanh nghiệp, lao động chính
là những người trực tiếp tạo ra của cải cho doanh nghiệp, là những người
trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất.Khoa học kỹ thuật càng phát triển,
các công nghệ về tự động hóa đang được ứng dụng rất rộng rãi trong các
doanh nghiệp thì vai trị của con người khơng những giảm đi mà thậm chí
cịn rất quan trọng.Đội ngũ lao động ở đây là bao gồm các chủ doanh nghiệp
và công nhân.Chủ doanh nghiệp là những người lãnh đạo doanh nghiệp, là
bộ não của doanh nghiệp.Trong bối cảnh kinh tế thị trường, cơ hội kinh
doanh rất nhiều nhưng nguy cơ khơng phải là ít.Chủ doanh nghiệp phải là
những người có tầm nhìn xa trơng rộng, có con mắt chiến lược có khả năng
lèo lái doanh nghiệp tiến lên phía trước.Chủ doanh nghiệp có tồn quyền về
việc sử dụng tài sản như thế nào,thuê nhân công ra sao.Chỉ một quyết định
đúng đắn và kịp thời có thể mang lại một hiệu quả SXKD cao cho doanh
nghiệp.Và ngược lại những quyết định sai lầm sẽ phải trả giá đắt.Đối với đội
ngũ cơng nhân phải là những người có trình độ sản xuất, hiểu và giỏi
việc.Năng suất lao động một phần là phụ thuộc vào máy móc, một phần là
phụ thuộc vào trình độ của người cơng nhân.Cơng nghệ ngày càng phát triển
thì cơng nhân phải là những người đủ trình độ để tiếp nhận cơng nghệ ,làm


chủ được cơng nghệ.Vì vậy doanh nghiệp phải khơng ngừng ý thức, nâng
cao tay nghề của người lao động, tổ chức các lớp hướng dẫn, đào tạo đội ngũ
cán bộ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình với cơng việc, sáng tạo trong
sản xuất, độc lập trong làm việc, biết giúp đỡ nhau trong sản xuất và hăng
hái với các hoạt động của cơng ty.Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải
thường xuyên cơ cấu lại đội ngũ lao động sao cho có thể đạt được hiệu quả
SXKD cao nhất
3.1.3.Trình độ công nghệ
Mục tiêu của doanh nghiệp là phải chiếm lĩnh thị trường loại bỏ đối thủ
cạnh tranh.Để làm được điều đó thì doanh nghiệp chỉ cịn cách là đi trước

đối thủ về các sản phẩm mới trên thị trường,khai thác những thị trường tiềm
năng.Bên cạnh đó doanh nghiệp phải khơng ngững nâng cao chất lượng sản
phẩm, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Chính vì vậy doanh nghiệp
phải khơng ngừng tìm tịi đổi mới cơng nghệ sản xuất,thay thế những công
nghệ đã lạc hậu.Khoa học kỹ thuật phát triển là cơ hội nhưng cũng là những
thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp.Doanh nghiệp nào biết tiếp thu, nắm
bắt cơng nghệ thì doanh nghiệp đó sẽ thắng.Điều đó khơng nằm ngoài quy
luật của kinh tế thị trường.
3.1.4.Chiến lược phát triển doanh nghiệp
Chiến lược là cụm từ hiện nay đã trở nên quá quen thuộc.Chiến lược là
cách làm thế nào để chiến thắng đối thủ cạnh tranh,chiếm lĩnh thị
trường.Hay nói một cách khác chiến lược chính là bản phác thảo con đường
đi đến tương lai, xác định những gì mà doanh nghiệp phải làm trong khoảng
thời gian tới.Chiến lược mang tính dài hạn bởi nó chính là kim chỉ nam cho
hoạt động của doanh nghiệp.Tuy nhiên làm thế nào để đưa ra một chiến lược
tốt là điều không hề đơn giản.Một chiến lược tốt là một chiến lược phải đem
lại hiệu quả SXKD trong dài hạn.Ngược lại một chiến lược tồi sẽ làm cho


doanh nghiệp chệch hướng và không đạt được hiệu quả như mong
muốn.Chiến lược có thể là chiến lược chung của cả doanh nghiệp, chiến
lược cho từng sản phẩm hoặc có thể là chiến lược của tưng bộ phận.Chiến
lược phải được xây dựng dựa trên cơ sở nắm bắt tình hình chung của thị
trường, nghiên cứu kỹ đối thủ cạnh tranh, phân tích rõ thế mạnh cũng như
điểm yếu của doanh nghiệp.Chiến lược dẫn tới sự thay đổi cơ bản của doanh
nghiệp về cơ cấu tổ chức, nghành nghề kinh doanh, đội ngũ lao động v.v.Thị
trường cang phát triển, doanh nghiệp càng cần phải có một chiến lược đúng
đắn để khẳng định vị thể của mình trong lịng khách hàng
3.2.Mơi trường bên ngồi
3.2.1.Tình hình kinh tế chính trị chung.

a.Chính sách và định hướng của Nhà nước
Tất cả mọi doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh thì phải có tư cách pháp
nhân và chịu sự quản lý của Nhà nước bằng hệ thông luật pháp.Nhà nước có
trong tay các cơng cụ điều hành đủ mạnh để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh của nền kinh tế.Nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế thị trường có
sự điều chỉnh của Nhà nước.Nhà nước đứng giữa nền kinh tế đóng vai trị là
người điều hành các hoạt động của thị trường.Mục tiêu cuối cùng của xã hội
là nâng cao mức sống của người dân, đẩy lùi đói nghèo và đưa đất nước phát
triển theo con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Nền kinh tế thị trường
phát triển xuất hiện rất nhiều các nghành nghề kinh doanh khác nhau.Nhà
nước phải đứng ra điều hành hoạt động kinh doanh chung của thị
trường.Nhà nước xây dựng hệ thống luật pháp, chính sách tạo ra sân chơi
chung cho các doanh nghiệp.Hệ thống luật pháp này được xây dựng dựa trên
cơ sở lợi ích chung của tồn xã hội.Có những nghành nghề Nhà nước
khuyến khích kinh doanh vì nó phù hợp với xu thế phát triển chung và tình
hình kinh tế ở trong nước.Nhà nước khuyến khích bằng cách tạo cho doanh


nghiệp những điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất như ưu đãi về thuế,lãi
suất,giúp đỡ về chuyên gia v.v.Ngược lại đối với những nghành sản xuất
khơng mang lại lợi ích cao cho xã hội và có ảnh hưởng khơng tích cực đối
với nền kinh tế nói chung thì Nhà nước sẽ kìm hãm hoạt động sản xuất của
nghành đó bằng các cơng cụ kinh tế vĩ mơ.Ví dụ mục tiêu của chúng ta là
đẩy mạnh sản xuất trong nước,xóa đói giảm nghèo,thúc đẩy an sinh xã
hội.Chúng ta khuyến khích những mặt hàng sản xuất đem lại giá trị lớn cho
mọi bộ phận người dân.Đối với những mặt hàng xa xỉ chúng ta đánh thuế
nặng từ đó có thể kìm hãm được hoạt động kinh doanh này.Chính vì vậy đối
với các doanh nghiệp,việc nắm rõ các quy định của Nhà nước là điều cần
thiết.Mặt khác doanh nghiệp cũng nên lựa chọn những nghành nghề kinh
doanh theo định hướng của Nhà nước, được Nhà nước khuyến khích thì sẽ

có điều kiện phát triển hơn, từ đó có thể mang lại một hiệu quả SXKD cao
hơn
b.Các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế
Doanh nghiệp như là một tế bào của nền kinh tế, vì vậy khi nền kinh tế có
biến động doanh nghiệp tất nhiên cũng phải chịu những ảnh hưởng nhất
định.Việc duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mơ phụ thuộc vào chính sách
điều hành của Nhà nước về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát v.v.Đó là những
yếu tố tác động trực tiếp nhất tới hoạt động của doanh nghiêp.Nó ảnh hưởng
tới khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.Khi Nhà nước thắt chặt lãi suất
tức là khi đó doanh nghiệp sẽ khó của khả năng tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng.Hay khi lạm phát tăng thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Đối với doanh nghiệp, một sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu
cầu của thị trường.Nó phải thỏa mãn về chất lượng và số lượng.Do vậy khi
doanh nghiệp tiến hành SXKD phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường



×