Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng lao động ở Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại từ nay tới năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.82 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay các công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần là rất lớn
trong đó có Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại đã chuyển sang Công ty Cổ phần
Nhiệt điện Phả Lại. Xu hướng trên theo các chuyên gia là điều tất yếu điều
này đã được thực tế chứng minh bằng kết quả hoạt động của các công ty
chuyển sang cổ phần và Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại cũng là một
trong những số đó. Từ khi chuyển sang chế độ tự hạch toán công ty đã giành
được nhiều kết quả tốt trong sản xuất như lợi nhuận tăng bên cạnh đó chúng
ta còn phải kể đến chất lượng lao động của công ty ngày càng được quan tâm
hơn.
Cùng với sự gia nhập WTO thì thị trường ngày có nhiều biến động và phức
tạp trong cạnh tranh. Để sống sót hay là duy trì vị thế của mình các doanh
nghiệp phải tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để thực hiện
điều đó thì yếu tố mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm tới là yếu
tố con người. Bên cạnh đó với một ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng và có
công nghệ cao như ngành điện, yêu cầu đặt ra đối với lao động từ các cấp
quản lý cho tới lực lượng lao động trực tiếp đều vô cùng khắt khe. Vì vậy việc
nâng cao chất lượng lao động hiện tại của công ty để đáp ứng nhu cầu của
hiện tại và trong tương lai là hết sức cần thiết và cấp bách.
Được về thực tập ở công ty điện, một ngành không thể thiếu của mọi quốc
gia tôi thật tự hào. Với sự giúp đỡ một cách nhiệt tình của các bác trong cơ
quan và cô giáo hướng dẫn vì vậy tôi đã hiểu nhiều về hoạt động của công ty
một cách dễ dàng và thuận tiện hơn.
Từ những yêu cầu cần thiết và cấp bách cùng với quá trình tìm hiểu, hiểu
biết về công ty tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
lao động ở Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại từ nay tới năm 2010”.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết cấu của chuyên đề gồm:


Chương I: Lý luận về lao động và chất lượng lao động
Chương II: Thực trạng về chất lượng lao động ở Công ty Cổ phần Nhà máy
Nhiệt điện Phả lại
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng của công ty từ
nay tới năm 2010
Để hoàn thành chuyên đề này em xin cảm ơn tới các cô, các bác trong cơ
quan công ty Nhiệt điện và cô hướng dẫn.

Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
1. Khái niệm về lao động và quản lý lao động
1.1. Khái niệm về lao động
1.1.1. Nguồn lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là khái niệm có ý nghĩa quan trọng
làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động việc làm trong xã hội.
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những
người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân.
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí
khác nhau ở từng giai đọan của mỗi nước. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển
của mỗi nước. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi
lao động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi,hoặc 64
tuổi...). Trị số tối đa về tuổi lao động là trùng với tuổi về hưu. Ví dụ, ở
Ôxtraylia không quy định tuổi về hưu và không có giới hạn tuổi tối đa. Ở
nước ta, theo quy định của bộ luật Lao động (2002) độ tuổi lao động đối với
nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi. Nguồn lao động

luôn được xem xét trên 2 mặt biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.
Theo khái niệm trên, nguồn lao động về mặt số lượng bao gồm:
- Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm.
- Và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu
cầu việc làm và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người
nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn lao động xét về mặt chất lượng, cơ bản được đánh giá ở trình độ
chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động.
1.1.2. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO-
International Labour Organization) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động.
Theo quy định thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp.
Ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: lực lượng lao động là bộ
phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp. Lực
lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động
kinh tế (tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của
xã hội.
Cũng cần chú ý là trong lực lượng lao động, chỉ có một bộ phận những
người đang làm việc mới là những người trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập
cho xã hội.
1.2. Khái niệm về quản lý lao động
Quản lý nguồn nhân lực là hoạt động theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh kiểm
tra sự trao đổi giữa các yếu tố con người và các yếu tố tự nhiên trong quá
trình tạo ra của cải vật chất tinh thần để thoã mãn nhu cầu của con người
nhằm duy trì bảo vệ, sử dụng và phát triển sức tiềm năng vô tận của con
người. Vì vậy quản lý lao động có chức năng kế hoạch hoá nguồn nhân lực,

tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, kích thích phát triển nguồn lao động, nhằm
thu hút con người tham gia lao động cả trong quá trình trực tiếp sản xuất cũng
như trong các mối quan hệ tác động qua lại với nhau để tạo ra hàng hoá và
dịch vụ. Sử dụng lao động một cách hiệu quả nhất.
1.3. Bản chất của quản lý lao động
Trong các thập kỷ gần đây nhất, lý luận quản lý đã thể hiện tính ưu việt của
sự chuyển hướng từ quản lý nhân sự sang quản lý nguồn nhân lực. Trọng tâm
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của sự chuyển hướng này là nhằm giảm bớt những tầng trung gian không cần
thiết, đồng thời tăng thêm trách nhiệm cho cấp dưới. Để có nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cần thiết phải tuyển chọn bố trí, đánh
giá, phát triển và thưởng phạt đúng mức để có thể tạo ra sự liên hợp chặt chẽ
với mục tiêu của doanh nghiệp và đảm bảo đạt kết quả tốt trong doanh
nghiệp.
Nguồn lao động có hiệu quả tốt đối với doanh nghiệp hay không phụ thuộc
vào những con người được phân công quản lý. Nhà quản lý nếu được trang bị
những tri thức và kinh nghiệm về quản lý thì khi áp dụng vào thực tế công
việc sẽ mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên đòi hỏi những nhà quản lý phải có
những phẩm chất gần như bẩm sinh mà không phải qua đào tạo mà có. Đó là
những phẩm chất như nghị lực, tầm nhìn, quyết đoán, nhiệt tình, ngay thẳng,
tự tin...
Cách tiếp cận quản lý lao động có sự khác biệt so với trước đây. Sự khác
biệt ở đây thể hiện ở chỗ yếu tố con người được xem xét trong mối quan hệ
chặt chẽ với lập kế hoạch phát triển dài hạn và tính chiến lược trong phát triển
chung của doanh nghiệp. Sự khác biệt còn thể hiện bởi tính chất đón đầu
trong phát triển nguồn lao động, sự cam kết của chủ doanh nghiệp với người
lao động và khả năng không ngừng nâng cao năng lực của người lao động
thông qua việc học tập tại chỗ.

1.4. Chức năng của quản lý lao động
Quản lý lao động là công việc không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Vì quản lý nó có các chức năng sau:
- Sử dụng hiệu quả nguồn lao động trong doanh nghiệp. Lập kế hoạch sử
dụng lao động, phân tích công việc, tuyển dụng và bố trí lao động phù hợp với
công việc cuả họ. Hàng năm định kỳ đánh giá kết quả công việc, đánh giá
việc thực hiện cuả người lao động. Bên cạnh đó còn xem xét lợi ích cuả họ từ
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó có chế độ thưởng, phạt phù hợp khuyến khích được người lao động hăng
say tham gia sản xuất.
- Tuyển dụng, thay đổi lao động phù hợp với môi trường kinh doanh trong
doanh nghiệp. Quá trình này sẽ giúp doanh nghiệp có được đội ngũ nhân viên
có năng lực, chẩn mực thái độ, hành vi cư sử đáp ứng yêu cầu công việc và
nền tảng văn hoá cuả mình.
- Hoạch định chính sách, lộ trình và triển khai các bước phát triển nguồn
lao động. Các cơ chế, chính sách về quản lý người lao động cần phải định
hướng và tạo dựng phương thức làm việc mới, dựa trên hệ thống các giá trị
chuẩn mực về thái độ, lối sống, hành vi văn hoá đúng đắn. Phát triển nguồn
lao động gắn liền với đổi mới và sắp xếp lại tổ chức, tạo ra sự phù hợp giữa
kỹ năng kiến thức cuả lao động sẵn có với các yêu cầu cuả doanh nghiệp.
Phân tích các yêu cầu đào tạo bồi dưỡng phát triển người lao động để họ có
thể đảm đương được công việc trên cơ sở những kỹ năng kiến thức chủ yếu.
1.5. Một số quan điểm về quản lý lao động
Muốn sử dụng có hiệu quả con người trong sản xuất, trong lao động, điều
quan trọng và có ý nghĩa quyết định là xác định chính sách quản lý nhân lực.
Chính sách quản lý nhân lực là một trong các chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước Việt Nam.
Việc định ra chính sách trước hết phải phụ thuộc vào quan niệm về yếu tố

con người. Trong lĩnh vực này đã từng có những trường phái khác nhau, trên
cơ sở đó đã nảy sinh ra cách cư xử với con người theo những chính sách khác
nhau và tất nhiên mang lại những kết quả khác nhau. Nếu điểm lại, ta có
những quan điểm tiêu biểu sau:
1.5.1. Trường phái cổ điển
Trường phái cổ điển đại diện là Fayol, Gant. Theo trường phái này cho
rằng:
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đại đa số con người, bản chất đều không muốn làm việc dựa trên sự đánh
giá tiêu cực của ông.
- Cái mà con người làm không quan trọng bằng cái mà họ kiếm được.
- Ít người có thể và muốn làm một công việc đòi hỏi sáng tạo tự quản, sáng
kiến hoặc tự kiểm tra.
Với quan điểm như trên, các nhà quản lý muốn phát huy được hiệu quả của
công tác quản trị lao động cần phải:
- Cần kiểm tra giám sát chặt chẽ cấp dưới.
- Cần phân chia công việc thành những nguyên công đơn giản, lặp đi lặp
lại, dễ học dễ làm.
- Cần phải thiết lập những phương pháp và thói quen làm việc tỉ mỉ, xây
dựng và thực hiện những chính sách một cách khoa học cương quyết nhưng
đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên.
- Thường xuyên quan tâm, lắng nghe tâm tư nguyện vọng và áp dụng các
đãi ngộ tạo điều kiện để người lao động có thể cùng tham gia vào quá trình
hoạt động những chính sách chiến lược kinh doanh.
Nhưng trong quá trình quản lý lao động cần quán triệt những nguyên tắc
sau:
- Thống nhất trong việc đưa ra quy tắc quản lý.
- Phân chia công việc một cách khoa học và phù hợp với đối tuợng được

giao.
- Có cơ chế hợp tác kiểm tra giám sát lẫn nhau.
- Đảm bảo đối xử công bằng đối với mọi thành viên.
- Có sự phù hợp giữa mức đóng góp và trách nhiệm của người lao động.
Nếu thực hiện tốt những biện pháp và nguyên tắc quản lý cơ bản trên thì sẽ
mang lại những kết quả chủ yếu như sau:
- Con người chịu đựng được những công việc mà họ được giao nếu được
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan tâm trả lương tương xứng và người chủ công bằng.
- Con người sẽ tự giác chấp hành tốt mọi nhiệm vụ được giao dưới sự kiểm
soát chặt chẽ của nhà quản lý.
- Nếu nhiệm vụ được đơn giản hóa và con người bị kiểm soát một cách
chặt chẽ có thể đạt được các mức sản xuất đã quy định.
Tuy nhiên trường phái này có những hạn chế cơ bản sau:
- Trong quá trình chia nhỏ công việc nếu không phân tích kỹ lưỡng thì có
thể xảy ra những phần việc đơn giản lặp đi lặp một cách nhàm chán. Không
tạo ra được sự hào hứng hay hứng thú làm việc của con người.
- Việc quản lý một cách thường xuyên còn làm người lao động mất sự tự
chủ trong hoạt động của mình dẫn đến hạn chế sự sáng tạo của họ trong công
việc. Và công tác quản lý thường xuyên cũng gây khó khăn cho người điều
hành.
- Đánh giá thấp con người là làm tổn thất tài nguyên của quốc gia.
1.5.2.Trường phái tâm lý xã hội:
Đại biểu cho trường phái này là Mayol và Goner. Theo trường phái này con
người được nhìn nhận như sau:
- Con người muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng. Họ không muốn bị
coi là một cái máy, mà là một thực thể cảm xúc, tình cảm.
- Con người muốn được tham gia vào công việc chung và được nhìn nhận

như những con người.
- Muốn khuyến khích động viên con người làm việc cần thấy những nhu
cầu của họ quan trọng hơn là tiền.
Để tác động làm tăng hiệu quả của lao động thì cần thực hiện những công
việc để động viên khuyến khích người lao động.
Muốn phát huy khả năng làm việc của mỗi con người thì cần thực hiện
những chính sách chủ yếu sau:
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhiệm vụ chủ yếu của người điều khiển là làm sao cho mỗi người cảm
thấy có ích và quan trọng.
- Thường xuyên thông tin cho cấp dưới và lắng nghe những ý kiến của họ
để góp vào kế hoạch.
- Làm cho con người có được quyền tự chủ, tự kiểm soát và tự chịu trách
nhiệm trong khuôn khổ những quy định của doanh nghiệp.
Để phát huy những khả năng của người lao động cần thực hiện tốt những
chính sách mang những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phân quyền cụ thể hơn tới từng bộ phận và công nhân người lao động để
tạo thêm quyền tự chủ cho người lao động.
- Cố gắng tạo điều kiện thuận lợi để mỗi người lao động cùng tham gia vào
công việc chung.
- Tạo ra bầu không khí tâm lý thoải mái trong lao động.
- Thường xuyên trao đổi thông tin qua lại giữa các công nhân và giữa
những người quản lý với công nhân viên.
- Phát triển công việc theo tổ, nhóm, nâng cao tư tưởng tự kiểm tra, tự chịu
trách nhiệm về công việc mình đảm nhận.
Nếu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ những chính sách và biện pháp quản lý
trên sẽ mang lại kết quả thể hiện như sau:
- Việc chia sẻ những thông tin cho cấp dưới và cho họ tham gai các quyết

định sự vụ, vụn vặt thoả mãn nhu cầu của người lao động. Làm cho họ cảm
thấy mình quan trọng.
- Hạn chế cơ bản sự chống đối của một số người lao động với những nhà
quản lý đồng thời tạo ra sự hợp tác tự nguyện và tương đối toàn diện của
người lao động.
- Tạo cho mọi người lao động cảm thấy luôn thoải mái trong quá trình thực
thi nhiệm vụ được giao.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.3. Trường phái hiện đại
Đại biểu là Simon, March. Theo trường phái này nhìn nhận con người dưới
quan điểm như sau:
- Bản chất con người không phải là không muốn làm việc. Mà họ luôn có
mong muốn được góp phần vào việc thực hiện những mục tiêu mà bản thân
họ cũng được cùng xây dựng và đề ra.
- Đa số con người đều có những khả năng sáng tạo, tự quản tự kiểm tra tự
chịu trách nhiệm đối với những công việc mà họ được giao thậm chí khả năng
của họ còn có thể cao hơn cả những yêu cầu mà việc làm hôm nay của họ đòi
hỏi.
Các chính sách quản lý lao động cần phải tập trung thực hiện một cách
khoa học dựa theo những nguyên tắc chủ yếu sau:
- Cách thức tác động của người quản lý đối với doanh nghiệp và người lao
động phải mềm dẻo linh hoạt phù hợp với mỗi người lao động cụ thể.
- Tìm mọi biện pháp để không ngừng cải thiện điều kiện lao động nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Phải sử dụng những biện pháp để khuyến khích người lao động tham gia
vào việc thực hiện những nhiệm vụ tự quản, tự kiểm tra, tự chịu trách nhiệm.
- Phải xác định một kế hoạch và chiến lược làm việc khoa học.
Với quan điểm trên để đem lại hiệu quả trong công tác quản lý như sau:

- Tìm ra các biện pháp thích hợp để khai thác những tiềm năng còn tiềm ẩn
trong mỗi người lao động.
- Tìm ra môi trường thuận lợi để người lao động có thể tham gia tối đa theo
khả năng của họ.
- Cần khuyến khích để người lao động được tham gia vào những vấn đề
quan trọng thường xuyên mở rộng tự quản và tự kiểm soát của công nhân
người lao động.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khuyến khích về vật chất và tinh thần để người lao động tham gia nhiệt
tình vào công việc. Từ đó họ tham gia tối đa khả năng cho doanh nghiệp.
Tuỳ vào những hoàn cảnh cụ thể mà có những quan điểm khác nhau.
Nhưng nó đều được các nhà quản lý áp dụng để đưa ra các chính sách, vì mỗi
phương pháp đều có hạn chế vì vậy nên dùng chúng một cách tổng hợp để có
thể khắc phục hạn chế của nhau. Bên cạnh đó các chính sách cần thực hiện tốt
các nguyên tắc là: tôn trọng con người, chính sách phải vừa cứng rắn vừa
mềm dẻo, tạo môi trường để con người phát triển toàn diện.
2. Lý luận về chất lượng lao động
2.1. Khái niệm về chất lượng lao động
Chất lượng lao động là trạng thái nhất định của nguồn lao động thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn lao
động. Chất lượng nguồn lao động không phải chỉ tiêu phản ánh trình độ phát
triển về mặt đời sống xã hội. Bởi lẽ chất lượng lao động cao sẽ tạo ra động lực
mạnh mẽ hơn so với tư cách không chỉ là nguồn lực của sự phát triển mà còn
thể hiện mức độ mối liên hệ của một xã hội nhất định chất lượng lao động
được thể hiện qua một số hình thức chỉ tiêu chủ yếu như: sức khoẻ, trình độ
văn hoá, lối sống...
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng lao động
2.2.1. Trạng thái sức khoẻ của dân cư

Sức khỏe là trạng thái thoải mái về tinh thần, thể chất và xã hội chứ không
phải đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hòa nhiều yếu tố tạo
nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần.
2.2.2. Trình độ văn hoá của người lao động
Trình độ văn hoá cuả người lao động là sự hiểu biết cuả người lao động đối
với kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất định,
trình độ văn hoá của dân cư biểu hiện bằng mặt bằng dân trí của quốc gia đó.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình độ văn hoá được biểu hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như:
- Số lượng người biết chữ và chưa biết chữ.
- Số lượng người có trình độ trung học.
- Số lượng người có trình độ phổ thông cơ sở.
- Số lượng người có trình độ phổ thông trung học.
- Số lượng người có trình độ đại học và trên đại học.
Trình độ văn hoá của dân số hay nguồn lực lao động là chỉ tiêu hết sức
quan trọng phản ánh chất lượng của lao động và có tác động mạnh mẽ tới phát
triển kinh tế - xã hội. Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng những trình độ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
2.2.3. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
nào đó. Nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công
việc chuyên môn nhất định. Do đó, trình độ chuyên môn của người lao động
được đo bằng
Trong mỗi chuyên môn có thể chia thành những chuyên môn nhỏ hơn như
Đại học bao gồm kĩ thuật, kinh tế, ngoại ngữ ... Thậm chí trong từng chuyên
môn lại chia thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa.
Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng để chỉ trình độ của người lao

động được đào tạo ở các trường kỹ thuật, biểu hiện thông qua các chỉ tiêu:
- Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông.
- Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng.
- Trình độ tay nghề theo cấp bậc.
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua chỉ tiêu số lượng lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng
thời kỳ.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.4 Chất lượng lao động còn được thể hiện thông qua chỉ số phát triển con
người HDI
Chỉ số này được tạo bởi 3 yếu tố:
Tuổi thọ bình quân, thu nhập bình quân trên đầu người, trình độ học vấn.
Như vậy, HDI không chỉ đánh giá phát triển con người về mặt kinh tế mà còn
nhấn mạnh tới chất lượng cuộc sống và sự công bằng tiến bộ xã hội.
2.2.5. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài những chỉ tiêu trên có thể lượng hoá được chúng ta còn xem xét chỉ
tiêu năng lực sản xuất của người lao động. Chỉ tiêu này phản ánh mặt định
tính mà khó có thể định lượng được. Nội dung của chi tiêu này được xem xét
thông qua các mặt.
- Truyền thống dân tộc bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống văn hóa văn minh dân tộc
- Phong tục tập quán, lối sống, ý thức kỷ luật.
Nói chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý trí năng lực tinh thần của người
lao động đặc biệt là chỉ tiêu ý thức thái độ của người lao động.
2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng lao động
Việc nâng cao chất lượng lao động là một đòi hỏi khách quan bởi lẽ:
Nhu cầu về lao động là nhu cầu dẫn xuất do nhu cầu sản xuất sản phẩm
nhất định, nhu cầu sản xuất sản phẩm lại xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của

con người. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu của con người ngày
càng phong phú và đa dạng, sản phẩm sản xuất ra càng nhiều hơn và chất
lượng hơn. Do đó chỉ có thể đo được cho loại lao động có trình độ cao sản
xuất ra nên không thể tránh khỏi không chăm lo đối với việc nâng cao chất
lượng lao động.
Nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống tăng cường sức khỏe, mở rộng tri
thức, nâng cao trình độ tay nghề không chỉ do kết quả của sự phát triển sản
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất mà nó còn xuất phát từ nhu cầu của chính bản thân con người muốn nâng
cao chất lượng cuộc sống. Do vậy việc nâng cao chất lượng lao động không
chỉ xuất phát từ nhu cầu sản xuất mà còn xuất phát từ chính nhu cầu của con
người điều đó tạo ra điều kiện tốt cho việc nâng cao chất lượng lao động hiện
nay.
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là xu thế tất yếu của lịch
sử, là quá trình thiết bị công nghệ kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dân.
Trong lĩnh vực lao động đã tạo ra sự chuyển biến về chất. Từ lao động thủ
công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Nước ta tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hoá từ một mặt bằng kinh tế
thấp kém và đội ngũ cán bộ trình độ thấp vì vậy để tiến hành công nghiệp hoá
hiện đại hoá một đòi hỏi cấp bách là không thể không nâng cao chất lượng
nguồn lao động.
Đối với công ty: việc nâng cao chất lượng lao động đánh giá khả năng nâng
cao năng suất lao động trong việc sản xuất. Nó giúp cho công ty ngày càng
phát triển không chỉ về chiều rộng mà cả về chiêu sâu. Bên cạnh đó nâng cao
chất lượng lao động cao nó thể hiện bộ mặt của công ty giúp cho việc đầu tư
vào phát triển công ty sẽ thuận lợi vì các nhà đầu tư khi họ định đầu tư vào
bất kỳ một lĩnh vực ngành nào họ đều phải nghiên cứu xem lĩnh vực hay công
ty đó có triển vọng và phát triển mạnh trong tương lai hay không. Mà việc

nâng cao chất lượng lao động là một trong những yếu tố quan trọng để thực
hiện vấn đề băn khoăn trên của các nhà đầu tư.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI
1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Nhiệt điện Phả lại
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nhiệt
điện Phả lại
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại (nay là Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại)
được thành lập theo Quyết định số 22ĐL/TCCB của Bộ Điện lực vào ngày
26/04/1982, là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Kể từ ngày 01/04/1995 Nhà máy là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam (theo Quyết định số 121NL/TCCB-LĐ ngày 04/03/1995
của Bộ Năng lượng), hạch toán phụ thuộc.
Nhà máy điện Phả Lại hoạt động theo pháp luật, theo điều lệ tổ chức và
theo quy chế quản lý của Tổng công ty Điện Lực Việt Nam. Giám đốc nhà
máy là người lãnh đạo chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty
trước Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và pháp luật. Ngoài ra còn có hai Phó
giám đốc giúp việc cho Giám đốc về vận hành và sửa chữa. Bên dưới là các
phòng ban tham mưu, các đơn vị trực tiếp trong dây chuyền sản xuất và các
đơn vị phụ trợ sản xuất.
Ngày 30/03/2005 Bộ Công nghiệp có Quyết định số 16/2005/QĐ-BCN
chuyển Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thành Công ty Nhiệt điện Phả Lại, hạch
toán độc lập - thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Ngày 18/05/2005
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam có văn bản số 2436/CV-EVN-TCKT hướng
dẫn bàn giao tài chính khi chuyển các nhà máy điện thành Công ty cổ phần,
hạch toán độc lập, công ty TNHH một thành viên, theo đó Nhà máy Nhiệt

điện Phả Lại chính thức chuyển sang hạch toán độc lập từ ngày 01/07/2005.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau một thời gian tiến hành cổ phần hóa, ngày 26/1/2006 công ty chính
thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là Công ty cổ
phần Nhiệt điện Phả Lại.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả lại
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là:
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện;
- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh, cải tạo thiết
bị điện, các công trình Nhiệt điện, công trình kiến trúc của Nhà máy điện;
- Bồi dưỡng cán bộ công nhân viên về quản lý thiết bị vận hành, bảo dưỡng,
và sửa chữa thiết bị Nhà máy điện;
- Mua bán xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Sản xuất, chế tạo các thiết bị, vật tư phụ tùng cơ - nhiệt điện;
- Kinh doanh các ngành nghề khác mà Luật pháp cho phép.
1.3. Dây chuyền sản xuất của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả lại
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại có 2 nhà máy với tổng công suất đặt là
1040MW.
1.3.1. Nhà máy phả lại 1
Nhà máy Phả Lại 1 được chính thức khởi công xây dựng tháng 5/1980 với
4 tổ máy do Liên Xô (cũ) chế tạo, công suất thiết kế là 440MW (4 x
110MW):
- Tổ máy số 1 với công suất thiết kế 110MW được đưa vào vận hành tháng
10/1983;
- Tổ máy số 2 với công suất thiết kế 110MW được đưa vào vận hành tháng
9/1984;
- Tổ máy số 3 với công suất thiết kế 110MW được đưa vào vận hành tháng

12/1985;
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ máy số 4 với công suất thiết kế 110MW được đưa vào vận hành tháng
11/1986;
1.3.2. Nhà máy Phả lại 2
- Tổ máy số 1 với công suất thiết kế 300MW được đưa vào vận hành tháng
10/2001;
- Tổ máy số 2 với công suất thiết kế 300MW được đưa vào vận hành tháng
5/2002;
1.4. Trình độ công nghệ sản xuất của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả lại
1.4.1. Nhà máy Phả Lại 1:
- Lò hơi:
+ Kiểu: ъKZ-220-110-10C
+ Năng suất hơi: 220 tấn/h
+ Áp lực hơi: 100 kg/cm
2
+ Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 540ºC
+ Hiệu suất thô của lò: 86,05%
+ Nước sản xuất: Liên Xô
- Tuabin:
+ Kiểu: K100-90-7
+ Công suất định mức: 100MW
+ Áp suất hơi nước: 80 kg/cm
2
+ Nhiệt độ hơi nước: 535ºC
+ Nước sản xuất: Liên Xô
- Máy phát:
+ Kiểu: TBФ 120-2T3

+ Công suất: 120MW
+ Nước sản xuất: Liên Xô
Mỗi tổ máy đã được đại tu 4 lần, chỉ riêng tổ máy 1 đã được đại tu 5 lần.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2. Nhà máy Phả Lại 2:
Nhà máy 2 có 2 tổ máy với công suất mỗi tổ máy là 300 MW, được
thiết kế và lắp đặt hệ thống điều khiển phân tán Distributed Control System
(DCS) tự động 100%. Đây là một công nghệ điều khiển mới có độ tin cậy
cao, tiên tiến và hiện đại. Thiết bị chính chủ yếu là:
- Lò hơi:
+ Kiểu: Than phun, có QNTG, ngọn lửa chữ W
+ Năng suất hơi: 875 tấn/h
+ Áp lực hơi: 174,1 kg/cm
2
+ Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 541ºC
+ Hiệu suất thô của lò: 88,5%
+ Nước sản xuất: Anh
- Tuabin:
+ Kiểu: 270 T-422/423
+ Công suất định mức: 300MW
+ Áp suất hơi nước: 169 kg/cm
2
+ Nhiệt độ hơi nước: 538ºC
+ Nước sản xuất: Mỹ
- Máy phát:
+ Kiểu: 290T 422/423
+ Công suất: 300MW
+ Nước sản xuất: Mỹ

Khả năng có thể huy động được công suất tối đa theo thiết kế.
Mỗi tổ máy ở dây chuyền 1 (Nhà máy 1) gồm: 1 máy phát điện + 1 tuabin
+ 2 lò hơi; còn mỗi tổ máy ở dây chuyền 2 (Nhà máy 2) bao gồm: 1 máy phát
điện + 1 tuabin + 1 lò hơi. Do vậy đối với dây chuyền 1 khi cả 2 lò làm việc
hết công suất thì tổ máy đạt công suất max hay đầy tải (từ 100 đến 105MW).
Khi 1 lò bị sự cố thì tải không quá 50%.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5. Quy trình sản xuất điện của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại có quá trình sản xuất liên tục 24/24
giờ, quy trình công nghệ được khái quát như sau:
- Than được đưa về từ đường sông và đường sắt, được cho vào kho than dự
trữ hoặc chuyển thẳng lên hệ thống nghiền than bằng hệ thống băng tải.
- Than bột được phun vào lò hơi cùng với dầu bằng các ống phun. Trong lò
hơi than và dầu được đốt cháy làm nước bốc hơi và nâng nhiệt độ hơi nước
lên nhiệt độ quy định (hơi quá nhiệt), từ đó hơi nhiệt được đưa sang làm quay
tuabin và tuabin kéo máy phát điện quay và phát ra điện.
- Điện được đưa vào trạm điện và hòa vào lưới điện Quốc gia.
- Tuabin và máy phát được làm mát bằng hydro.
- Nước được bơm từ trạm bơm tuần hoàn, một phần cung cấp cho hệ thống
xử lý nước và hệ thống điện phân, nước còn lại sau khi làm mát bình ngưng
được đưa ra sông bằng kênh thải.

Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐIỆN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI.
1.6. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty

Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại như sau:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị: 05 người
- Ban kiểm soát: 03 người
- Ban Giám đốc Công ty: 03 người
- Khối các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: 06 đơn vị
+ Văn phòng: thực hiện các chức năng hành chính - quản trị - đời sống -
y tế - đối ngoại;
+ Phòng Tổ chức lao động: thực hiện các chức năng trong công tác tổ
chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua khen thưởng, thanh tra bảo
vệ cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động;
+ Phòng Kế hoạch - Vật tư: thực hiện các chức năng kế hoạch, quản lý cung
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
20
Than
nguyên
Bình ngưng
Hệ thống nghiền
than
Trạm bơm
tuần hoàn
Ống
khói
Kênh thải
Kho
than bột
Dầu
FO
Trạm
điện

Máy phát
Tua bin

hơi
Hệ thống xử
lý nước
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng vật tư, nhiên liệu, xuất nhập khẩu thiết bị, các chức năng kinh doanh khác;
+ Phòng Kỹ thuật: thực hiện các chức năng quản lý kỹ thuật, kỹ thuật an
toàn, BHLĐ, quản lý môi trường và công nghệ thông tin phục vụ sản xuất -
kinh doanh của công ty;
+ Phòng Tài chính - Kế toán: thực hiện các chức năng quản lý tài chính-
vốn, thống kê - kế toán;
+ Phòng Bảo vệ - Cứu hoả: thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài
sản, an toàn sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty, trực cứu hoả, tự vệ
quân sự địa phương và các nhiệm vụ khác có liên quan.
- Khối các phân xưởng: là các đơn vị sản xuất thực hiện nhiệm vụ quản
lý vận hành toàn bộ các thiết bị trong dây chuyền công nghệ sản xuất điện và
các thiết bị phục vụ phụ trợ có liên quan, gồm 05 phân xưởng sau đây:
+ Phân xưởng Vận hành 1
+ Phân xưởng Vận hành 2
+ Phân xưởng Nhiên liệu
+ Phân xưởng Hoá
+ Trung tâm Sửa chữa - Dịch vụ Phả Lại: thực hiện nhiệm vụ sửa chữa
sự cố, thường xuyên phục vụ sản xuất điện cũng như sửa chữa lớn các thiết bị
công nghệ cũng như các thiết bị phụ trợ khác của Công ty. Ngoài ra các đơn
vị này dần từng bước trang bị và nâng cao năng lực để thực hiện các dịch vụ
kỹ thuật đối với các nhà máy nhiệt điện khu vực phía Bắc, gồm 06 đơn vị:
° Phòng Tổng hợp;
° Phân xưởng cơ khí;

° Phân xưởng Sửa chữa Cơ - Nhiệt;
° Phân xưởng Sửa chữa Điện - Kiểm nhiệt;
° Phân xưởng Tự động - Điều khiển;
° Phân xưởng Sản xuất phụ.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN
PHẢ LẠI
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
22
P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
(P.TRÁCH TRUNG TÂM
SỬA CHỮA VÀ DỊCH VỤ)
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
(P.TRÁCH SẢN XUẤT)
PX.VẬN
HÀNH 1
PX.VẬN
HÀNH 2
PX.NHIÊN
LIỆU
PX.HOÁ
VĂN
PHÒNG
P.TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG

P. KH - VẬT

P. TC - KẾ
TOÁN
PHÒNG KỸ
THUẬT
P. BẢO VỆ
-CỨU HOẢ
PX CƠ KHÍ
PX S/C CƠ -
NHIỆT
PX S/C ĐIỆN-
KIỂM NHIỆT
PHÒNG
TỔNG HỢP
PX SC TỰ
ĐỘNG - ĐK
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PX SẢN
XUẤT PHỤ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện
2.1.1 Sản xuất kinh doanh điện mang tính hệ thống
Hệ thống điện bao gồm các đơn vị sản xuất, truyền tải và phân phối điện;
ứng với mỗi cấp độ là một mức giá thành khác nhau. Cụ thể là:
- Các nhà máy sản xuất điện (nhà máy nhiệt điện than, nhiệt điện chạy dầu,
khí, thủy điện, điện nguyên tử, nhà máy điện sử dụng nguồn năng lượng mới
như phong năng, năng lượng mặt trời...). Cơ sở để định giá bán điện tại các
nhà máy điện chính là giá thành sản xuất điện. Trong đó giá thành sản xuất

của công ty bao gồm: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm công việc, lao vụ đã
hoàn thành. Giá thành sản xuất cũng là căn cứ để tính giá trị hàng tồn kho, giá
vốn hàng bán và lãi gộp của công ty.
- Lưới điện: Lưới điện bao gồm lưới truyền tải và phân phối làm nhiệm vụ
đưa điện từ các nhà máy điện tới tận nơi các hộ tiêu thụ. Giá truyền tải và
phân phối điện chính là một trong những cơ sở định giá bán điện từ các công
ty truyền tải cho các công ty phân phối và từ các công ty phân phối tới các hộ
tiêu thụ điện.
- Hộ tiêu thụ: Khác với rất nhiều sản phẩm thông thường khác người tiêu
dùng có thể tới nơi sản xuất để mua sản phẩm, còn người tiêu dùng điện
thường mua điện tại hộ tiêu thụ tức là trong giá bán điện phải bao gồm chi phí
sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
2.1.2 Đặc điểm cung - cầu trong ngành điện
Điện được phân biệt với các sản phẩm hàng hóa khác bởi khả năng đáp ứng
nhanh chóng những biến đổi của nhu cầu tại mọi thời điểm. Điều này là đặc
điểm khác biệt với các sản phẩm năng lượng khác. Điện năng hầu như không
thể dự trữ được dưới dạng thành phẩm hay sản phẩm dở dang như một số
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoá khác. Do đó tất cả các dây truyền sản xuất, truyền tải và phân phối
phải luôn luôn ở trong trạng thái sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phụ tải. Vì các
phương tiện sản xuất rất khác nhau cả về tính năng, khả năng mang tải, độ
linh hoạt... nên người ta dễ dàng nhận thấy chi phí cho việc cung cấp một
kWh phụ thuộc rất lớn vào thời điểm mà hệ thống yêu cầu.
a. Một nhu cầu không ổn định, chịu sự tác động của các kỳ cao điểm
Nhu cầu tiêu thụ điện dao động khá nhạy theo trong vòng một ngày đêm
(giờ cao điểm buổi sáng thường vào 9h sáng, buổi chiều vào 18h) và trong
một năm: ở các nước phương Tây, mùa đông là mùa tiêu thụ điện nhiều nhất

vì ngoài các nhu cầu thường xuyên khác thì về mùa đông nhu cầu điện năng
tăng đột biến do nhu cầu sưởi ấm của mọi người dân ở đây. Ví dụ như ở Pháp,
ngày thứ tư của tuần lễ thứ 3 trong tháng 12 được coi là ngày cao điểm nhất.
Trong khi đó các tháng mùa hè – tháng 7, tháng 8 lại được coi là những tháng
thấp điểm vì đây là thời gian nghỉ hè nên cường độ các hoạt động sản xuất
kinh doanh giảm đi rõ rệt, do mùa hè ở nước này không quá nóng. Ngược lại
với đặc điểm ở Tây Âu, ở một số vùng khô cằn ở Hoa Kỳ thì mùa hè lại là
thời kỳ cao điểm vì nhu cầu sử dụng điều hòa nhiệt độ. Như vậy chúng ta có
thể nhận thấy rằng nhu cầu điện phụ thuộc đồng thời vào mức độ của các hoạt
động kinh tế và đặc điểm khí hậu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, nhất là ở
những nước có nhu cầu sử dụng điện để sưởi ấm và điều hòa không khí phát
triển mạnh.
Do đặc điểm trên mà các nhà sản xuất phải thiết lập:
- Đồ thị phụ tải điện ngày (năm) để miêu tả sự biến thiên của phụ tải hệ
thống từng giờ trong ngày (từng tháng trong năm) trong từng thời kỳ.
- Đồ thị phụ tải điện dạng triển khai theo thứ tự giảm dần để thấy rõ được
sự biến động của các trị số phụ tải lớn nhỏ. Trục tung của đồ thị chỉ rõ giá trị
công suất mà nhà sản xuất phải đáp ứng trong một khoảng thời gian nhất định
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được thể hiện trên trục hoành.
- Đồ thị phụ tải năm cho phép phân tích sự hình thành các giờ cao điểm
(theo mùa, theo ngày, theo tuần) trong năm. Đồ thị phụ tải điện dạng triển
khai có khả năng xác định số giờ cao điểm trong từng thời kỳ, có nghĩa là có
thể xác định được quy mô khả năng sản xuất của hệ thống bằng cách chia một
năm thành 8760 giờ theo trật tự công suất giảm dần. Dựa vào đồ thị phụ tải
triển khai người ta chia ra làm hai phần riêng biệt:
+ Phụ tải nền là phần công suất phát thường xuyên trong năm
+ Phụ tải đỉnh là phần công suất mà hệ thống chỉ phát vào một số giờ

cao điểm trong năm.
Từ hơn 30 năm nay, việc san phẳng đồ thị phụ tải ít nhiều đã nói lên sự
thay đổi nhu cầu tiêu thụ điện hàng ngày của người dân trong thời gian qua.
Việc áp dụng các biểu giá khác nhau giữa các giờ trong ngày, giữa các mùa
trong năm đã góp phần vào việc san phẳng đồ thị phụ tải, do yếu tố giá cả
chính là một trong những yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến nhu cầu.
b. Cung phải đáp ứng cầu vào bất cứ thời điểm nào
Tại mỗi thời điểm, năng lực cung cấp cho hệ thống bao gồm sản lượng điện
năng của tất cả các nhà máy điện khác nhau hiện đang có trong hệ thống và
vận hành. Vì điện năng là loại năng lượng không thể dự trữ được, chính vì
vậy nên theo lý thuyết thì năng lực sản xuất của hệ thống ít nhất cũng phải
đáp ứng được nhu cầu phụ tải vào thời kỳ cao điểm nhất trong năm. Tuy
nhiên về một mặt nào đó, người ta vẫn có thể dự trữ điện một cách gián tiếp
như: dự trữ nước để sản xuất điện (ví dụ đã được áp dụng cho nhà máy thủy
điện tích năng...). Một quốc gia có nguồn thủy năng dồi dào và có các phương
tiện hữu hiệu để điều tiết phụ tải giữa các mùa sẽ gặp ít khó khăn trong việc
cung cấp điện vào giờ cao điểm hơn là những nước chỉ dựa chủ yếu vào các
nhà máy nhiệt điện chạy than, chạy dầu hay điện nguyên tử.
Trần Thị Tuyết Lớp: Kế hoạch 45A
25

×