Người chấm
(Ký ghi rõ họ tên)
Số phách
Số phách
(Do Ban khảo thí ghi)
Điểm
Bằng số
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngày nộp: 24.8.2022
Họ và tên: NGUYỄN QUỐC NAM
Khóa: 11
Ngày sinh: 19/5/1974
Lớp, trường: Hồn chỉnh chương trình cao
cấp lý luận chính trị/Trường QSQK7
Lớp, trường: Hồn chỉnh CT CCLLCT/Trường QSQK7
Khoa: Lịch sử Đảng
Khóa:11
Chủ đề: Đại đồn kết toàn dân tộc là chủ
trương chiến lược của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Ngày nộp: 24.8.2022
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
Bằng chữ
MỤC LỤC
STT
Trang
MỞ ĐẦU
I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TỒN DÂN TỘC
Ở VIỆT NAM
1
1
Khái niệm, vị trí, vai trị của đại đoàn kết toàn dân tộc trong
cách mạng Việt Nam
Khái niệm
Vị trí, vai trị của đại đồn kết
Lực lượng, hình thức, ngun tắc đại đồn kết
Lực lượng đại đồn kết
Hình thức tổ chức đại đồn kết
Ngun tắc đại đồn kết
Phương pháp đại đoàn kết
Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục
Phương pháp tổ chức
Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ
Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại.
1
a
b
2
a
b
c
3
a
b
c
d
1
1
5
5
5
7
8
8
9
10
10
II
XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
11
1
Thực trạng xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn
cách mạng hiện nay
Thành tựu
Những hạn chế
Các nhân tố tác động đến đại đoàn kết toàn dân tộc
Về bối cảnh quốc tế và khu vực
Về bối cảnh trong nước
Những định hướng của Đảng nhằm xây dựng và phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu cụ thể
Chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
Nguyên tắc
Giải pháp cơ bản xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc
Vai trò, trách nhiệm của QĐND Việt Nam, bản thân trong
thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc giai đoạn cách mạng hiện
nay
Vai trò, trách nhiệm của quân đội trong thực hiện chính sách đại
đồn kết tồn dân tộc
Liên hệ vai trị, trách nhiệm bản thân trong thực hiện chính sách
đại đoàn kết toàn dân tộc
11
a
b
2
a
b
3
a
b
c
d
đ
4
a
b
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
11
12
12
12
13
15
15
15
16
16
16
21
21
23
23
25
MỞ ĐẦU
Đại đồn kết tồn dân tộc được hình thành và phát triển trong lịch sử hàng
nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, trở thành truyền thống quý
báu của dân tộc Việt Nam. Nhờ tinh thần đại đồn kết, trên dưới một lịng,
nhân dân ta đã vượt qua mọi gian lao thử thách, chiến thắng mọi thiên tai,
đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, giữ vững non sông bờ cõi, viết nên những
trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam.
Thời đại Hồ Chí Minh, đại đồn kết toàn dân tộc được phát huy mạnh mẽ
và phát triển đến đỉnh cao, đây là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định đến
sự sống cịn, thành bại của cách mạng Việt Nam. Nhận thức rõ chân lý “đẩy
thuyền đi là dân, mà lật thuyền cũng là dân”; trung thành và vận dụng sáng
tạo học thuyết Mác - Lênin “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”; phát
huy những giá trị đoàn kết của dân tộc, Đảng ta xác định: Đại đoàn toàn kết
dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ hàng đầu, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
đường lối cách mạng của Đảng. Chính đường lối xây dựng và không ngừng
củng cố, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, việc
củng cố, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được khẳng
định là đường lối nhất quán trong hơn 35 năm đổi mới, và đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Hiện nay, đại đồn kết tồn dân tộc vẫn ln là vấn đề chiến lược, là tư
tưởng nhất quán và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng của
Đảng, của hệ thống chính trị, của cán bộ đảng viên, cơng chức, viên chức phải
phục vụ lợi ích của nhân dân. Giải quyết hài hồ các mối quan hệ lợi ích trong
xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân; khơng
ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Thực
hiện nhất quán đường lối “Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết”, “thành cơng,
thành cơng, đại thành cơng” trong điều kiện tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Vì vậy, trong khn khổ có hạn, tiểu luận chỉ làm rõ vấn đề đại đoàn kết toàn
dân tộc là chủ chương chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá
trình lãnh đạo cách mạng đề sẽ giúp cho bản thân thấy rõ được tính đúng đắn,
khoa học của lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng ta về xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, tin tưởng vào thắng lợi của cách mạng nước ta.
1
NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TỒN DÂN TỘC Ở
VIỆT NAM
1. Khái niệm, vị trí, vai trị của đại đồn kết tồn dân tộc trong cách
mạng Việt Nam
a) Khái niệm
Đại đoàn kết toàn dân tộc: Thuật ngữ lần đầu tiên được Đảng ta sử
dụng trong Nghị quyết TW7, khóa IX năm 2003 để thay thế thuật ngữ Đồn
kết tồn dân trong các văn kiện trước đó của Đảng.
Sự thay đổi này có ý nghĩa quan trọng là nó phản ánh nhận thức mới, đầy
đủ và đúng đắn hơn của Đảng ta về vấn đề đại đoàn kết tồn dân tộc.
Thể hiện sự liên kết, gắn bó các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp và
mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở
nước ngoài. Là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam.
Được hình thành và phát triển trong suốt hàng ngàn năm đấu tranh dựng
nước và giữ nước của dân tộc, từ khi có Đảng càng được phát huy cao độ
trong hoạt động cách mạng và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thành phần thực hiện rộng rãi, gồm các giai cấp, tầng lớp, thành phần, lực
lượng trong nước cũng như ngoài nước trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân, nông và đội ngũ trí dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cơ sở thực hiện là lòng yêu nước, ý thức tự hào dân tộc, sự thống nhất
giữa lợi ích quốc gia dân tộc với lợi ích các giai cấp tầng lớp trong xã hội.
Đây là mẫu số chung để gắn bó, liên kết thực hiện đại đồn kết toàn dân tộc
tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng.
Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:
Là sức mạnh đoàn kết của các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp, tầng lớp và
mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay
định cư ở nước ngoài, tập hợp trong một mặt trận dân tộc thống nhất, trên nền
tảng liên minh vững chắc giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và
đội ngũ trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
b) Vị trí, vai trị của đại đồn kết
Đại đoàn kết là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện
được vai trò lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc; Giải quyết tốt vấn đề
đại đoàn kết dân tộc, về thực chất là giải quyết vấn đề lực lượng cách mạng.
C.Mác nêu lên khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại!”.
V.I.Lênin cũng đưa ra lời hiệu triệu: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc
bị áp bức toàn thế giới liên hiệp lại!”.
V.I.Lênin nhấn mạnh: “Khơng có sự đồng tình và ủng hộ của đại đa số
quần chúng nhân dân lao động đối với đội tiền phong của mình, tức là đối với
giai cấp vơ sản, thì cách mạng vơ sản khơng thể thực hiện được”1.
Liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng của cách mạng. Kế
thừa tư tưởng đoàn kết dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
khẳng định: Dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng, đồn kết dân tộc, đồn kết
tồn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản, chiến lược của cách mạng, đoàn
kết dân tộc là một động lực phát triển xã hội, phát triển đất nước, phát triển
phong trào cách mạng và là nguyên nhân của mọi thắng lợi. Đồn kết tồn
dân tộc, khơng phải là thủ đoạn chính trị, mà dựa trên sự chân thành, cởi mở,
rộng rãi, đồn kết tất cả nhân dân khơng phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp, tầng
lớp, giai cấp, dân tộc, tơn giáo, đồn kết tồn dân vào trong Mặt trận dân tộc
thống nhất.
Người viết: “Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn đồn kết lâu
dài... khơng phải là một thủ đoạn chính trị... Ai có tài, có đức, có sức, có lịng
phục vụ Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”2.
Trong bài báo Dân vận (15/10/1949) Hồ Chí Minh viết: “Vận động tất cả
lực lượng của mỗi một người dân, không để sót một người dân nào góp thành lực
lượng tồn dân”3. Người khẳng định nguyên lý bất hủ: Đoàn kết, đoàn kết, đại
đồn kết
- Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng.
Đại đoàn kết là nội dung nổi bật, xuyên suốt trong hoạt động cách mạng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thống kê trong bộ Hồ Chí Minh Tồn tập (15
tập), các bài đề cập đến vấn đề đại đoàn kết chiếm tỷ lệ trên 40%. Trong một
số bài, Hồ Chí Minh nhiều lần nói đến đồn kết, đại đồn kết, như: 16 lần
trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc (1947), 17 lần trong Bài nói chuyện tại
Đại hội thống nhất Việt Minh - Liên Việt (1951), 19 lần trong Diễn văn kỷ
niệm Quốc khánh năm 1957...
Đại đoàn kết là một nhân tố cơ bản quyết định thắng lợi của cách mạng
Vỉệt Nam:
1
V.I.Lênin, Toàn tập, tập 39,Nxb Tiến bộ, M.1979, tr.251.
2
Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 7, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,2002, tr.438
Sđd, tập 5, tr.698
3
Là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu quyết định thắng lợi của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Văn kiện Đại hội XIII, Đảng ta khảng định: Nâng cao năng lực lãnh đạo,
năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện; củng cố, tăng cường niền tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh
đại đồn kết tồn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hoá; xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định; phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hồn tồn miền Nam, thống
nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm
thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao. Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở
thành nước phát triển, thu nhập cao.
Hiện nay, tinh thần đại đoàn kết dân tộc được thể hiện hết sức đa dạng,
sinh động đó là:
Sự hợp tác, liên kết cùng nhau phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, củng cố
quốc phịng, an ninh, bảo vệ lợi ích dân tộc, trong các hoạt động từ thiện,
nhân đạo, dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt, người gặp hồn cảnh khó khăn, sẽ tạo
nên sức mạnh tổng hợp của đất nước, góp phần nâng cao vị thế Việt Nam trên
trường quốc tế.
Là chiến lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn
của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống các thế lực thù địch.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách mạng, trước những yêu cầu
và nhiệm vụ khác nhau, có thể có sự điều chỉnh chính sách và phương pháp
tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại
đoàn kết toàn dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách
mạng, là một chiến lược bất di bất dịch.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, từ khi Đảng ra đời đến nay, Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta ln thi hành đường lối đại đồn kết dân tộc là
nhất qn, đúng đắn, có hình thức tổ chức phù hợp nên đã phát huy được
truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc, tạo thành sức mạnh to lớn cho
cách mạng.
Người khẳng định: “Đoàn kết là lực lượng mạnh nhất”, “đồn kết là sức
mạnh vơ địch”, “Đồn kết là sức mạnh, là then chốt của thành cơng”. Đồn
kết càng rộng rãi, chặt chẽ thì thắng lợi càng lớn.
Người nhận định: “Nhờ đại đoàn kết mà nhân dân Việt Nam đã đánh
thắng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng Tháng Tám thành công và đã
kháng chiến đến thắng lợi. Nhờ đại đồn kết tồn dân tộc mà nước Việt Nam
chúng tơi nhất định sẽ thống nhất”4.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc làm thất bại mọi âm mưu
chia rẽ, phá hoại của các thế lực thù địch.
Âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù: Tiếp tục thực hiện chiến lược “diễn biến
hồ bình”, với những âm mưu thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt. Đặc biệt,
chúng đang lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ nhân quyền...để chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xuyên tạc đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước; lợi dụng những yếu kém, sự thoái hoá biến chất của một bộ phận cán
bộ, đảng viên để phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với chế độ xã hội
chủ nghĩa... làm cho nhân dân mất lòng tin vào Đảng, và chế độ, chia rẽ giữa
các tầng lớp nhân dân tạo ra mâu thuẫn, xung đột trong xã hội, để làm suy yếu
và lật đổ chế độ ta.
Vì vậy, tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, đề cao cảnh giác, gắn bó
nhân dân, với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa, giải quyết đúng đắn lợi ích
của nhân dân, tạo nên sự ổn định chính trị - xã hội, làm thất bại mọi âm mưu,
thủ đoạn chia rẽ, phá hoại của các thế lực thù địch.
Đại đoàn kết tồn dân tộc là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách
mạng
Đại đồn kết khơng chỉ là phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng yêu
nước, cách mạng, mà cịn là mục đích hàng đầu của Đảng cách mạng.
Trong Báo cáo chính trị đọc tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ II của
Đảng (11-2-1951), Hồ Chí Minh nêu rõ: “Về mục đích trước mắt, Đảng Lao
động Việt Nam đoàn kết và lãnh đạo toàn dân kháng chiến cho đến thắng lợi
hoàn toàn, tranh lại thống nhất và độc lập hoàn toàn; lãnh đạo toàn dân thực
hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến đến chủ nghĩa xã hội”5
Phát biểu tại buổi lễ ra mắt Đảng Lao động Việt Nam (3-3-1951), Hồ Chí Minh
tuyên bố trước tồn dân tộc: Mục đích cùa Đảng Lao động Việt Nam đại thể
gồm trong 8 chữ là: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Do vậy, đại đoàn
kết phải là điểm xuất phát, là sợi chi đỏ xuyên suốt tồn bộ đường lối, chủ
trương của Đảng.
4
5
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011,t.11, tr.272.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, t.7, tr.41,49
Thực tiễn đã chứng minh: Qua các giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa và thực tiễn qua hơn 35 năm tiến
hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi mới, về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng
được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá. Chúng ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn
so với những năm trước đổi mới. Với tất cả sự khiêm tốn, chúng ta vẫn có thể
nói rằng: Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
quốc tế như ngày nay.
2. Lực lượng, hình thức, ngun tắc đại đồn kết
a) Lực lượng đại đoàn kết
Trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
Lực lượng gồm các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các
giới, các lứa tuổi, các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam, đồng bào các tôn
giáo … Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đại đồn kết tức là trước hết phải
đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết.
Nó cũng như
cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn
kết các tầng lớp nhân dân khác”6.
Trong khối đại đồn kết rộng lớn, đơng đảo và đa dạng đó, nền tảng của
khối đại đồn kết dân tộc là liên minh cơng - nơng - trí thức.
Phạm vi ngoài lãnh thổ quốc gia
Người Việt Nam yêu nước định cư ở nước ngoài. Lực lượng tiến bộ ủng
hộ cách mạng Việt Nam; Phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế; Phong
trào giải phóng dân tộc; Phong trào hịa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
b) Hình thức tổ chức đại đồn kết
Đồn kết tồn dân tộc: Đoàn kết trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
Mặt trận là một liên minh chính trị nhằm đồn kết rộng rãi các tổ chức yêu
nước vào một khối thống nhất, đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội, là phương tiện để thực hiện mục đích đại đồn kết.
Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa,
Mặt trận dân tộc thống nhất là một trong những lực lượng to lớn của cách
mạng Việt Nam.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Đồn kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân
dân ta đã làm Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam
Dân
6
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011, t.9, tr.244. 244
chủ Cộng hịa. Đồn kết trong Mặt trận Liên - Việt, nhân dân ta đã kháng
chiến thắng lợi, lập lại hịa bình ở Đơng Dương, hồn tồn giải phóng miền
Bắc. Đoàn kết trong Mặt trận Tồ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành được
thắng lợi trong công cuộc khôi phục kinh tể, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc”7.
Mặt trận phải lấy liên minh công - nông - trí làm nền tảng. Liên minh cơng
- nơng - trí có vững, Mặt trận mới bền vững, lâu dài. Đây là yếu tố cần. Còn
yếu tố đủ là Mặt trận phải đoàn kết với các tầng lớp yêu nước khác để mở
rộng tồ chức, mở rộng khối đại đoàn kết. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, mới được củng cố và phát triển bền chặt.
Đảng lãnh đạo Mặt trận bằng việc đề ra chính sách Mặt trận đúng đắn,
phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn của cuộc cách mạng; bằng phương
pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục; thông qua tổ chức cơ sở
đảng và đội ngũ đảng viên. Đảng phải thể hiện sự lãnh đạo đó theo nguyên tắc
hiệp thương dân chủ.
Trong lịch sử đấu tranh cách mạng, ở mỗi thời kỳ, Đảng đều tổ chức và
xây dựng Mặt trận với nhiều tên gọi khác nhau, như: Hội phản đế (1931), Mặt
trận dân chủ (1936), Mặt trận Việt Minh (1941), Mặt trận Liên Việt (1951),
Mặt trận Tồ quốc Việt Nam (1955, ở miền Bắc), Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam (1960, ở miền Nam), khi cả nước thống nhất là Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam (1976).
Đoàn kết quốc tế: Liên minh chiến đấu, Mặt trận Thống nhất
Đối với các nước láng giềng, có cùng chung kẻ thù, chung nguyện vọng là
độc lập cho mỗi dân tộc, xây dựng Liên minh chiến đấu với các nước Đông
Dương Việt Nam - Lào - Campuchia, lập Mặt trận Thống nhất các dân tộc
Việt
- Miên - Lào trong kháng chiến.
Đối với các nước XHCN anh em, để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ đối với
cuộc chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc, vì hịa bình, chính nghĩa của nhân dân
Việt Nam, trên tinh thần “bốn phương vô sản đều là anh em”, thì xây dựng
Liên minh hữu nghị hợp tác và tương trợ với các nước như Trung Quốc, Liên
Xô, Cuba, Triều Tiên...
Đối với nhân dân u chuộng hịa bình, cơng lý trên thế giới, thì xây dựng
Mặt trận đồn kết với phong trào hịa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới
như Mặt trận đoàn kết giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Á - Phi, khu vực
Mỹ Latinh, Mặt trận thống nhất phản đế giữa nhân dân Việt - Mỹ….
7
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia H.2011, t.13, tr.452
c) Nguyên tắc đại đoàn kết
Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích của
quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai tầng trong xã hội.
Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải trên cơ sở nhận thức và giải quyết tốt
mối quan hệ cốt lõi giữa dân tộc và giai cấp. Đây là một cấu trúc hữu cơ,
thống nhất không thể tách rời, cần phải giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc giai cấp trên cơ sở lợi ích và những quyền lợi cơ bản
Để đoàn kết toàn dân tộc, đó là độc lập tự do. Chân lý “Khơng có gì q
hơn độc lập tự do” vừa là mục tiêu, động lực của toàn dân tộc Việt Nam; là
chìa khóa vạn năng, điểm hội tụ thắng lợi của đại đồn kết tồn dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự do. Dân tộc Việt
Nam có quyền được hưởng tự do, độc lập. Người cho rằng, nước được độc lập
mà dân khơng có tự do, hạnh phúc, thì độc lập cũng khơng có nghĩa gì.
Thực hiện đại đồn kết quốc tế phải trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, phấn đấu vì hịa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân
Tin vào dân, dựa vào dân là sự kế thừa và nâng cao tư duy chính trị truyền
thống dân tộc “nước lấy dân làm gốc”, đồng thời còn là sự quán triệt nguyên
lý của chủ nghĩa Mác - Lênin “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân.
Trong thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân”8;
“Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”9.
Nhân dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết; Nhân dân là chủ thể của
đại đồn kết; Nhân dân là nguồn sức mạnh vơ tận, vơ địch của khối đại đồn
kết; Nhân dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản và hệ thống chính trị
Đại đồn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo; đồn kết lâu dài,
chặt chẽ
Đồn kết không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà là
một tập hợp lâu dài, bền vững của các lực lượng có định hướng, có tổ chức,
có lãnh đạo, đồn kết trên lập trường vơ sản, theo ngọn cờ chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, một tập hợp có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân, nền tảng là khối liên
minh công - nơng.
8
9
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, t.10, tr.453.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, t.5, tr.502.
Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn
đồn kết lâu dài. Đồn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ
đoạn chính trị. Ta đồn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ
quổc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà”10.
Đoàn kết rộng rãi, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố và tăng cường mạnh
mẽ. “Nền có vững nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thi cây mới tốt tươi”.
Đây là nguyên tắc cốt lõi phân biệt với tư tưởng tập hợp, đoàn kết lực
lượng của một số nhà yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và
của một số lãnh tụ cách mạng ở khu vực và trên thế giới.
Đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái; đồn kết phải gắn với
tự phê bình và phê bình
Từ tinh thần u nước, lịng tự tơn dân tộc và tính hướng thiện của con
người Việt Nam.
Vì vậy, đồn kết phải có lịng nhân ái, khoan dung.
Mặt khác, trong đồn kết có đấu tranh, đấu tranh để củng cố đồn kết.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Đồn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết vừa
đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và
phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”11.
Do đó, trong đồn kết phải thực hiện tự phê bình và phê bình, để khắc
phục, sửa chữa khuyết điểm, phát huy những ưu điểm, củng cố nội bộ, củng cố
tổ chức, tăng cường đồn kết. Tự phê bình và phê bình phải chân thành, thẳng
thắn, thân ái, phải có lý, có tình, phê bình việc chứ khơng phê bình người.
3. Phương pháp đại đoàn kết
a) Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục
Để thức tỉnh mọi người, họ tự nguyện tự giác tham gia đoàn kết thành một
khối, điều quan trọng là phải tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục.
Nội dung tuyên truyền phải vừa đáp ứng nguyện vọng, quyền lợi cơ bản
của quần chúng, vừa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cách mạng.
Tùy theo hoàn cảnh và yêu cầu cụ thể của từng giai đoạn cách mạng,
chúng ta đã đưa vào Cương lĩnh của Đảng những mục tiêu chiến lược phản
ánh đúng những đòi hỏi cấp bách của lịch sử, khát vọng cháy bỏng của nhân
dân.
Đồng thời, chỉ ra những nội dung tuyên truyền, vận động sát hợp với từng
đối tượng, từng cộng đồng xã hội. Chính vì vậy, mà chiến lược đại đồn kết
tồn dân tộc có sức mạnh vơ địch, có sức sống trường tồn.
10
11
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quổc gia, H.2011, t.9, tr.244.
Hồ Chí Minh- Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.2011, t. ll, tr.362.
Hiệu quả của phương pháp tuyên truyền còn tùy thuộc vào bản thân
những người tiến hành công tác tuyên truyền, vận động, việc sử dụng các hình
thức tuyên truyền, vận động quần chúng phù hợp với từng đối tượng.
Hồ Chí Minh yêu cầu: Viết phải ngắn gọn, dễ hiểu, vừa trí thức, vừa bình
dân, vừa sâu sắc, vừa giản dị; phải bằng ngôn ngữ thông thường gần gũi với
mọi người dân Việt Nam. Nói để ai cũng hiểu được, hiểu được thì nhớ được,
nhớ được thì làm được.
Muốn quần chúng tin theo, người cán bộ tuyên truyền phải nắm vững chủ
trương, đường lối của Đảng, là một tấm gương mẫu mực từ lời nói đến việc
làm, có sức lơi cuốn, thu phục quần chúng.
b) Phương pháp tổ chức
Muốn xây dựng, củng cố đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phải có phương
pháp tổ chức khoa học. Đó là xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống chính trị,
bao gồm: Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng.
Đảng Cộng sản: Là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết, yêu cầu:
Đảng phải đề ra được đường lối đại đoàn kết đúng đắn; phải đoàn kết,
thống nhất cả trong tư tưởng lẫn hành động, từ trên xuống dưới; tổ chức chặt
chẽ, có kỷ luật, tự giác, thực hiện tốt các nguyên tắc sinh hoạt Đảng kiểu mới;
Đảng viên “là người đày tớ thật trung thành của nhân dân”, “phải giữ gìn
sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
Nhà nước: Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của đời sống xã hội,
mỗi chủ trương, chính sách, việc làm của Nhà nước đều tác động trực tiếp đến
cuộc sống, lợi ích, tâm tư, tình cảm của nhân dân. Chủ trương, chính sách
đúng, sẽ có sức mạnh đưa đường lối của Đảng vào cuộc sống và ngược lại.
Muốn thực hiện đại đoàn kết, yêu cầu: Phải xây dựng Nhà nước thật sự là
của dân, do dân, vì dân; khơng ngừng cải cách bộ máy hành chính và hồn
thiện hệ thống pháp luật. Cán bộ công chức nhà nước phải tận tụy, trung thành
phục vụ nhân dân, phải là “công bộc của dân”.
Mặt trận và các đoàn thể quần chúng: Là sợi dây gắn kết Đảng với dân.
uy tín và sức mạnh của Đảng một phần phụ thuộc vào chất lượng tổ chức và
hiệu quả hoạt động của các đoàn thể quần chúng. Xây dựng, củng cố, phát
triển các đoàn thề quần chúng là một q trình cách mạng hết sức cơng phu,
địi hỏi Đảng và những người cách mạng phải có phương pháp khoa học, yêu
cầu phải:
Đề ra Cương lĩnh phải thiết thực, ngắn gọn, rõ ràng;
Hình thức tổ chức phải phong phú, đa dạng, phù hợp với trình độ nhận
thức của quần chúng;
Cán bộ phải óc nghĩ, mắt trơng, chân đi, tai nghe, miệng nói, tay làm; phải
làm tốt công tác dân vận.
c) Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ
Đại đoàn kết là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhằm mở rộng
đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng và thu hẹp đến mức tối đa trận tuyến
thù địch.
Trong cuộc đấu tranh dân tộc, giai cấp, tương quan lực lượng được phân
định thành ba tuyến: Cách mạng - trung gian - phản cách mạng, đại đồn kết
chính là phương pháp xử lý khoa học mối tương quan ba chiều đó:
Đối với lực lượng cách mạng:
Khai thác, phát huy những điểm thống nhất, tương đồng; hạn chế, khắc
phục tiến tới xóa bỏ dần những khác biệt về mục tiêu, lợi ích.
Sự đoàn kết, thống nhất của lực lượng cách mạng là điều kiện tiên quyết
giúp cho việc thu hút, tập hợp lực lượng trung gian vào trận tuyến cách mạng,
cô lập lực lượng thù địch.
Đối với lực lượng trung gian:
Xóa bỏ thành kiến, mặc cảm, khơi gợi ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước;
Chân thành hợp tác, trọng dụng người có tài, có đức ra giúp dân, giúp nước.
Đối với lực lượng phản cách mạng:
Chủ động, kiên quyết tiêu diệt, phân hóa cơ lập chúng; chú ý khai thác
mâu thuẫn trong nội bộ, lơi kéo những người có thể tranh thủ được; tạm hịa
hỗn có ngun tắc với những lực lượng, bộ phận có thể hịa hỗn được.
Phương pháp xử lý mối quan hệ ba chiều này bao hàm sự kết hợp giữa
chiến lược và sách lược, cứng rắn về nguyên tắc và mềm dẻo trong biện pháp,
thực hiện phương châm “dĩ bất biến, ứng vạn biến”.
d) Đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại.
Để thực hiện cần phải:
Một là, xây dựng tình đồn kết hữu nghị hợp tác với các dân tộc và giai
cấp vô sản các nước trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế
vơ sản. Chính sách đồn kết quốc tế là: hịa bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả
các nước trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ,
khơng
can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau.
Đặc biệt coi trọng và xây dựng tình đoàn kết hữu nghị với các nước láng
giềng anh em như Lào, Campuchia, Trung Quốc,… trên tinh thần “giúp bạn
tức là tự giúp mình”, “vừa là đồng chí vừa là anh em”.
Hai là, đề cao độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ đến
mức cao nhất sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân thế giới.
Là yếu tố quyết định thắng lợi ở mỗi nước, cuộc đấu tranh của nhân dân
mỗi nước, vì lợi ích của dân tộc mình, phải do nhân dân nước đó tự làm, Đảng
Cộng sản mỗi nước phải chịu trách nhiệm đối với vận mệnh của nước mình.
Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, đây là yếu tố quyết định, là quy luật đưa
cách mạng đến thắng lợi. Song, độc lập tự chủ khơng phải là đóng cửa, khép
kín, từ chối sự giúp đỡ của các nước, mà phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc
tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới.
Muốn độc lập tự chủ, phải xây dựng thực lực mạnh về mọi mặt, trước tiên
là xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
II. XÂY DỰNG VÀ PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN TỘC Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Thực trạng xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn
cách mạng hiện nay
Đại đoàn kết toàn dân tộc đã được Đảng ta quán triệt, vận dụng thể hiện
trong các Văn kiện Đại hội của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số 07/NQ-TW
ngày 17-11-1993 của Bộ Chính trị về “Đại đồn kết dân tộc và tăng cường
Mặt trận dân tộc thống nhất”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX (1-2004) về “Phát huy sức mạnh đại đồn
kết dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường
và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm,
chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; mọi chính
sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần và hạnh phúc của nhân dân.
a) Thành tựu
Thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng, củng cố
đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý
nhà nước, quản lý kinh tể, xã hội đã từng bước được phát huy, góp phần tích
cực động viên nhân dân phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân với các hình thức đa dạng có
bước phát triển mới. Mặt trận Tồ quốc và các tổ chức thành viên được mở
rộng, vai trị và vị trí trong xã hội được nâng cao, nội dung hoạt động phong
phú, thiết thực hơn, đã động viên lôi cuốn được đông đảo các tầng lớp nhân
dân tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước.
Khối đại đoàn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh cơng - nơng - trí
được mở rộng, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triền kinh tế - xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, xã hội của đất nước.
b) Những hạn chế
Cùng với sự phát triển của xã hội, vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc đang
đứng trước những thách thức mới:
Niềm tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân giảm
sút, vì đời sống cịn gặp nhiều khó khăn, phần vì bất bình trước những bất
cơng của xã hội, tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí cịn sảy ra ở nhiều
lĩnh vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra;
phát triển nơng nghiệp vẫn cịn những yếu tố thiếu bền vững, tăng trưởng
chưa vững chắc, đổi mới tổ chức sản xuất còn chậm; phát triển cơng nghiệp
chưa đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố, thiếu tính bền
vững; chất lượng dịch vụ vẫn còn thấp, chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ còn
chậm, xuất khẩu dịch vụ vẫn còn hạn chế; phát triển ngành xây dựng chưa
tương xứng với tiềm năng.
Kỷ cương, phép nước nhiều lúc, nhiều nơi thực hiện không nghiêm, đạo
đức xã hội có mặt xuống cấp, trật tự an tồn xã hội cịn phức tạp.
Các vụ khiếu kiện đơng người, vượt cấp vẫn cịn, có lúc, có nơi rất gay gắt.
Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các đồn thể, các tổ chức xã hội
cịn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân, khu vực doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi, ở một số vùng có đơng đồng bào theo đạo, đồng
bào dân tộc thiểu số.
2. Các nhân tố tác động đến đại đoàn kết toàn dân tộc
a) Về bối cảnh quốc tế và khu vực
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tập, khó dự báo. Hịa
bình, hợp tác, liên kết để phát triền vẫn là xu thế lớn nhưng chủ nghĩa dân tộc
cực đoan, xung đột cục bộ, sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên là
những thách thức lớn đe doạ sự ổn định và phát triển ở một số khu vực, quốc
gia.
Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gia tăng, đi kèm theo đó là sự
điều chỉnh chiến lược, chính sách ở nhiều quốc gia, tập hợp lực lượng ngày
càng linh hoạt, phức tạp. Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là trung tâm phát
triển năng động hàng đầu trên thế giới. Tình hình Biển Đơng diễn biến ngày
càng phức tạp, khó lường, đe doạ nghiêm trọng đến hồ bình, ổn định của khu
vực và môi trường đầu tư phát triển.
Tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn giai đoạn trước;
thương mại và đầu tư quốc tế có xu hướng giảm; nợ cơng tồn cầu tăng, rủi
do trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế gia tăng. Đặc biệt, đại dịch Covid-
19 diễn biến phức tạp, khó kiểm sốt, gây ra suy thoái trầm trọng và khủng
hoảng kinh tế
tồn cầu có khả năng tác động lâu dài đến nền kinh tế thế giới.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động nhanh, sâu rộng đến mọi
mặt kinh tế, văn hố, xã hội, mơi trường. Tiến độ cơng nghệ có thể làm thay
đổi bản chất của thương mại, đầu tư và lao động toàn cầu, tạo cơ hội cho các
nước đi sau tăng tốc phát triển nhưng cũng có thể khiến cho các khâu sản xuất
có thể chuyển ngược trở lại các quốc gia phát triển, làm hạn chế dịng dịch
chuyển vốn tồn cầu.
Các thách thức về biến đổi khí hậu, suy thối mơi trường, cạn kiệt tài
ngun, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới, nhất là nguồn nước sông Mê
Kông, thiên tai, dịch bệnh và thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng
gia tăng, đặt ra yêu cầu ngày càng cấp bách về tăng cường hợp tác xử lý, đặt
ra nhiều vấn đề, thách thức lớn chưa từng có cho phát triển nhanh và bền
vững. Cạnh tranh giữa các quốc gia về tài nguyên nước, năng lượng tiếp tục
gay gắt và ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều quốc gia, nhất là ở khu vực châu Á.
Tổ chức ASEAN với việc hồn thành triển khai Tầm nhìn ASEAN 2025 góp
phần quan trọng vào củng cố hồ bình, ổn định và phát triển khu vực. Chuyển
dịch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh sẽ là xu thế rõ nét hơn trong
thời kỳ tới.
b) Về bối cảnh trong nước
Thế và lực của đất nước sau 35 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều cả về
quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tình hình chính trị - xã hội, kinh tế
vĩ mô ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; tính
tự chủ được cải thiện; tích luỹ và nâng cao năng lực quản trị nhà nước, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội; uy tín, vị thế đất nước ngày càng được củng
cố trên trường quốc tế.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế
bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Nguồn lao động dồi dào, có khả năng
thích nghi tốt với những thay đổi khoa học và công nghệ. Kinh tế hội nhập
ngày càng sâu rộng, một số hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới
quan trọng như: Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình
Dương (CPTPP), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn cầu khu vực (RCEP) và Hiệp
định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) …đòi hỏi phải cải cách thể
chế kinh tế mạnh mẽ hơn, tạo cơ hội mở rộng thị trường đầu tư cho phát triển
công nghiệp và thực hiện công nghiệp hố, hiện đại hố.
Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế đất nước.
Các lĩnh vực văn hố, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh, đối ngoại
được quan tâm và có sự chuyển biến tích cực; tầng lớp trung lưu gia tăng
nhanh; vẫn
còn cơ hội cơ cấu dân số vàng; thành quả xây dựng nông thôn mới được củng
cố, đời sống mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tới nền kinh tế phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nguy cơ rơi vào bẫy thu nhập trung
bình và khả năng tụt hậu xa hơn về kinh tế vẫn là thách thức lớn; độ mở của nền
kinh tế lớn làm các tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đến kinh tế trong
nước nhanh và mạnh hơn. Khả năng tự chủ của nền kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh
từ biến động hoạt động sản xuất khu vực đầu tư nước ngồi và một số thị trường
lớn. Khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục; năng lực
tiếp cận kinh tế số còn hạn chế; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn
nhân lực chất lượng cao, cơng nghệ … cịn thấp so với yêu cầu để đưa Việt
Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Mức độ tham
gia của Việt Nam vào các chuỗi cung ứng tồn cầu và khu vực vẫn cịn hạn
chế và tham gia ở các công đoạn giản đơn. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội rất lớn trong khi đó nguồn vốn nhà nước, vốn ưu đãi và viện trợ
đều có xu hướng giảm.
Các vấn đề xã hội gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế, xã hội, như già
hoá dân số, chênh lệch giàu nghèo, trình độ phát triển. Thiên tai, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn ngày càng nhanh với cường
độ mạnh, khó lường, đặc biệt là ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch Covid-19 …
tác động mạnh đến sự phát triển của đất nước.
Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra cịn tồn tại, có mặt cịn gay gắt hơn.
Nguy cơ tụt hậu, rơi vào bẫy thu nhập trung bình cịn lớn. Có biểu hiện chưa
quan tâm đúng mức bảo đảm phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
phát triển văn hoá, bảo đảm phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội trong phát triển kinh tế thị trường; chưa bảo đảm phát triển tổng thể, đồng
bộ các vùng, miền, địa phương theo lợi thế so sánh và phát huy điều kiện kinh
tế - xã hội đặc thù. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ cũng
như những mâu thuẫn xã hội còn diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch tiếp
tục tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước. Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, tồn vẹn lãnh thổ, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định và thích ứng
với biến đổi khí hậu là yêu cầu cấp thiết, đồng thời là những thách thức rất lớn
đối với nước ta.
Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn,
thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp
hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đòi hỏi toàn Đảng phải
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, có quyết tâm chính trị cao, dự báo chính
xác, kịp thời diễn biến của tình hình, chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình
huống, nỗ lực hơn nữa để