Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.32 KB, 49 trang )

1


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020







BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ RÀ SOÁT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN
ĐẾN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG GIAI ĐOẠN 2012-2020


















Tháng 9 - 2012

i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

PHẦN I 3

KẾT QUẢ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VĂN BẢN QPPL THEO CÁC NHÓM VẤN ĐỀ 3

I. THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI CÁC VĂN BẢN QPPL 3

II. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC VĂN BẢN QPPL THEO CÁC NHÓM VẤN ĐỀ 3

1. Quản lý rừng 3
1.1. Bất cập, hạn chế 3

1.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh 7

2. Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học 8
2.1. Bất cập, hạn chế 8

2.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh 9


3. Phát triển rừng 10
3.1. Bất cập, hạn chế về phục hồi rừng, cải tạo rừng 10

3.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh 11

4. Khai thác, sử dụng rừng 11
4.1. Bất cập, hạn chế 11

4.1.1. Khai thác lâm sản 11

4.1.2. Sản xuất nông lâm kết hợp 12

4.1.3. Cho thuê rừng đặc dụng để kinh doanh du lịch sinh thái 13

4.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh 13

4.2.1. Nghiên cứu khoa học trong RPH 13

4.2.2. Dịch vụ môi trường rừng 13

5. Đầu tư, tín dụng, tài chính 14
5.1. Bất cập, hạn chế 14

5.1.1. Cơ chế đầu tư, hỗ trợ đầu tư 14

5.1.2. Tín dụng 15

5.1.3. Thuế và các khoản thu nộp ngân sách 16


5.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điểu chỉnh 17

6. Tổ chức hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp 18
6.1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp 18

6.2. Tổ chức hệ thống sản xuất lâm nghiệp 18

6.2.1. Bất cập, hạn chế 18

6.2.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh 20

III. CÁC VĂN BẢN QPPL ĐƯỢC TIẾP TỤC ÁP DỤNG 20

IV. CÁC VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ HẾT HIẸU LỰC THI HÀNH 22

1. Văn bản của Thủ tưóng Chính phủ, Chính phủ (3 văn bản) 22

I. GIAI ĐOẠN 2012-2015 24

1.1. Giai đoạn 2012 – 2013 24
1.2. Giai đoạn 2013-2014 29
1.3. Giai đoạn 2014 - 2015 29
2.2. Giai đoạn 2013-2014 33
2.3. Giai đoạn 2014 - 2015 35
II. GIAI ĐOẠN 2016-2020 35


PHỤ LỤC



ii

CÁC TỪ VIẾT TẮT

BV&PTR Bảo vệ và phát triển rừng
LTQD Lâm trường quốc doanh
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
NTQD Nông trường quốc doanh
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PTR Phát triển rừng
QPPL Quy phạm pháp luật
RĐD Rừng đặc dụng
RPH Rừng phòng hộ
RSX Rừng sản xuất
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
QLR Quản lý rừng
UBND UBND



1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012. Đây là
văn bản quan trọng nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/2011/QH13
ngày 25/11/2011 của Quốc hội về kết thúc việc thực hiện Nghị quyết số
08/1997/QH10 và Nghị quyết số 73/2006/QH11 về Dự án trồng mới 5 triệu ha

rừng.
Trong thời gian, với mục tiêu phát triển ngành lâm nghiệp bền vững mà
trọng tâm là tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (1998 - 2010),
phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc
tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương đã ban hành gần 150 văn bản
QPPL có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp. Phần lớn các văn bản này đang còn
hiệu lực pháp lý được tiếp tục áp dụng để thực hiện Kế hoạch BV&PTR giai
đoạn 2011 - 2020; tuy nhiên, một số cơ chế, chính sách được ban hành chủ yếu
là phục vụ cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng nên không còn phù hợp với việc
thực hiện nhiệm vụ mới.
2. Mục tiêu
Rà soát xác định các cơ chế, chính sách hiện hành còn phù hợp để tiếp tục
áp dụng; các cơ chế, chính sách không còn phù hợp cần sửa đổi, bổ sung và các
cơ chế, chính sách mới cần được xây dựng; trên cơ sở đó đề xuất lộ trình sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản QPPL liên quan đến cơ chế, chính sách
thực hiện Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2012 – 2020.
3. Phạm vi rà soát văn bản
Được tiến hành theo các nhóm vấn đề liên quan đến các hoạt động lâm
nghiệp được quy định trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các văn
bản có liên quan, theo 6 nhóm vấn đề sau:
Nhóm 1 - Quản lý tài nguyên rừng: tập trung chủ yếu vào phân loại
rừng; rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng; giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm
nghiệp; chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp; quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ rừng; thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên
rửng và lập hồ sơ quản lý rừng; đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác
động môi trường.
Nhóm 2 - Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học: tiêu chí phân khu
chức năng và vùng đệm của rừng đặc dụng; bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý
thực vật rừng, động vật rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng;
kiểm tra, kiểm soát lâm sản; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý

rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; một số chính sách tăng cường công tác
bảo vệ rừng.
Nhóm 3 - Phát triển rừng: trồng rừng, phục hồi rừng, cải tạo rừng; khoa
học, công nghệ và khuyến lâm; chính sách hỗ trợ lương thực trồng rừng thay thế
2

nưong rẫy; chính sách khuyến khích phát triển rừng; thanh lý rừng trồng được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; khuyến lâm.
Nhóm 4- Khai thác, sử dụng rừng: khai thác lâm sản, sản xuất nông
lâm kết hợp; nghiên cứu khoa học; dịch vụ môi trường rừng; cho thuê rừng đặc
dụng để kinh doanh du lịch sinh thái (chế biến lâm sản được lồng ghép trong
việc rà soát chính sách đầu tư, tín dụng)
Nhóm 5 - Đầu tư, tín dụng, tài chính: cơ chế đầu tư, hỗ trợ đầu tư; quản
lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh; tín dụng, thuế và các khoản thu nộp
ngân sách; xác định giá các loại rừng; quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Nhóm 6- Tổ chức hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp: cơ quan quản lý
chuyên ngành về lâm nghiệp, tổ chức hệ thống sản xuất lâm nghiệp (công ty lâm
nghiệp; Ban quản lý rừng đặc dụng; Ban quản lý rừng phòng hộ; quản lý rừng
cộng đồng).
4. Phương pháp rà soát
- Thu thập, chọn lọc, nghiên cứu các văn bản QPPL còn hiệu lực pháp lý
tính đến tháng 8/2012 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương ban
hành.
- Lập bảng kết hợp với phương pháp phân tích, so sánh, vận dụng các tiêu
chí chung áp dụng đối với việc rà soát văn bản QPPL, như đảm bảo tính minh
bạch, tính hệ thống, tính khả thi; phát hiện văn bản có mâu thuẫn, chồng chéo,
thiếu thống nhất, không còn phù hợp với thực tiễn, khó vận dụng hoặc những
vấn đề chưa được pháp luật hiện hành điều chỉnh phục vụ cho việc triển khai
thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2020.
5.Nội dung báo cáo, gồm 2 phần:

Phần I. Kết quả rà soát, đánh giá văn bản QPPL theo các nhóm vấn đề.
Phần II. Đề xuất lộ trình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách
phục vụ triển khai Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2012-2020.



3

PHẦN I
KẾT QUẢ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ VĂN BẢN QPPL THEO CÁC NHÓM VẤN ĐỀ

I. THỐNG KÊ, PHÂN LOẠI CÁC VĂN BẢN QPPL
Đã tiến hành rà soát 146 văn bản còn hiệu lực pháp lý, gồm: 5 Luật; 41
Nghị định và Nghị quyết của Chính phủ; 27 Quyết định và Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ; 66 Quyết định và Thông tư cấp bộ; 07 Thông tư liên tịch (Phụ
lục 01).
II. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC VĂN BẢN QPPL THEO
CÁC NHÓM VẤN ĐỀ
1. Quản lý rừng
1.1. Bất cập, hạn chế
1.1.1. Phân loại rừng
- Luật BV&PTR (Điều 4) quy định, căn cứ vào mục đích sử dụng chủ
yếu, rừng được phân thành ba loại: phòng hộ, đặc dụng, sản xuất. Trong mỗi
loại rừng lại được phân thành các loại khác nhau. Việc phân loại này phức tạp,
dẫn đến chồng chéo về xác định mục đích sử dụng đối với từng loại rừng, khó
khăn trong công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng. Ví dụ: rừng phòng hộ
được phân thành RPH đầu nguồn; RPH chăn gió, chắn cát bay; RPH chắn sóng
lấn biển, RPH bảo vệ môi trường. Trong RPH đầu nguồn lại được phân thành
các cấp: rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu (Quyết định 61/2005/QĐ-BNN
ngày 12/10/2005 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành bản quy định về tiêu chí

phân cấp RPH); trong khi đó hàng năm mới thống kê diện tích rừng đặc dụng,
RPH, rừng sản xuất; quy chế khai thác lâm sản quy định về khai thác gỗ và
LSNG đối với RPH nói chung, chưa có quy định khai thác gỗ và LSNG đối với
RPH ở cấp rất xung yếu, xung yếu, ít xung yếu Mặt khác, phân loại RĐD quy
dịnh tại Luật BV&PTR (bao gồm: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên (khu
dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh), khu bảo vệ cảnh quan, khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học) khác với quy định phân cấp khu bảo
tồn tại Điều 16 Luật đa dạng sinh học năm 2008, theo dó, khu bảo tồn gồm
Vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ
cảnh quan.
- Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2009 của Bộ
NN&PTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng, trong đó (Điều 3 - tiêu
chí xác định rừng) quy định đối với rừng mới trồng phải đảm bảo mật độ 1.000
cây/ha, trong khi đó nếu trồng rừng theo băng, theo dải chỉ cần 600 cây/ha đã
đảm bảo quy định, vùng cát trồng 1.100 cây/ha, nếu đảm bảo tỷ lệ sống trên
85% sẽ được nghiệm thu nhưng không công nhận là rừng (vì mật độ dưới 1.000
cây). Điều 8 - phân loại rừng theo trữ lượng, quy định rừng nghèo, trữ lượng từ
10 - 100m
3
, biên độ quá rộng sẽ khó quản lý loại rừng này.

4

1.1.2. Giao, cho thuê, khoán rừng và đất lâm nghiệp
a) Giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp
- Giao rừng: Luật BV&PTR (Điểm b Khoản 3 Điều 24 - Giao rừng) quy
định Nhà nước giao RSX là rừng tự nhiên có thu tiền sử dụng rừng đối với các
tổ chức kinh tế. Quy định này cần được xem xét lại, vì phần lớn rừng tự nhiên
hiện còn là rừng trung bình, rừng nghèo, hầu như không có thu nhập gì từ rừng
và phải qua một thời gian dài đầu tư vào rừng (25 - 30 năm) mới có sản lượng

khai thác; hơn nữa đối với khu rừng có sản lượng khai thác thì sản phẩm khai
thác đã phải chịu thuế tài nguyên. Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày
23/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ (Điều 4) về việc thí điểm giao rừng,
khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn, làng là đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên và Thông tư số 17/2006/TT-BNN
ngày 14/3/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn Quyết định 304
(Khoản 2 Mục II) quy định, đối tượng rừng giao cho dân là RSX là rừng tự
nhiên không thuộc rừng giàu, trung bình, không đảm bảo cấp trữ lượng hoặc độ
tàn che theo quy định; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển LTQD (Khoản 4 Điều 4) quy định
diện tích RSX là rừng tự nhiên nghèo kiệt của các lâm trường thì chính quyền
địa phương thu hồi để giao, cho thuê cho các đối tượng, dẫn đến một số địa
phương chỉ giao rừng nghèo, rừng non phục hồi cho hộ gia đình, cộng đồng đã
hạn chế hưởng lợi từ rừng.
- Cho thuê rừng: Luật BV&PTR (Điều 25) quy định, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong nước được Nhà nước cho thuê rừng thu tiền thuê rừng hàng năm,
trong khi đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài lại được chọn trả tiền thuê rừng hàng
năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Thời hạn trả tiền thuê rừng nêu
trên tương ứng với các quyền của chủ rừng quy định tại Luật này (Điều 66, 71,
75, 76). Điều này dẫn đến sự không bình đẳng giữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hưởng lợi từ rừng: Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001
của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp có một số hạn chế, bất
cập sau:
+ Xác định sản phẩm chính, sản phẩm phụ: chưa quy định rõ các tiêu chí
để phân biệt sản phẩm chính, sản phẩm phụ từ rừng.
+ Quy định về chặt tỉa thưa, cây phù trợ (Điều 6) trong RPH chưa rõ ràng.
+ Tỷ lệ sản phẩm được hưởng lợi: Điều 7 và Điều 14 quy định, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng tự nhiên quy hoạch RSX hoặc nhận

khoán RPH, được hưởng tỷ lệ giá trị sản phẩm khai thác căn cứ vào hiện trạng
rừng khi giao cho hộ gia đình, cá nhân. Tuy nhiên, việc giao rừng hoặc khoán
rừng trước đây chủ yếu mới xác định về vị trí, diện tích rừng và loại rừng; chưa
xác định cụ thể trạng thái rừng khi giao hoặc khoán nên không có căn cứ để tính

5

mức hưởng lợi cho hộ gia đình, cá nhân, làm cho nhiều địa phương lúng túng.
Mặt khác, việc xác định hiện trạng rừng làm cơ sở để giao rừng và tính toán
hưởng lợi theo các tỷ lệ phần trăm cụ thể quy định trong Quyết định 178 đòi hỏi
rất công phu và tốn kém, nhiều địa phương không thể thực hiện được.
+ Rừng không có trữ lượng, không có lâm sản phụ, nơi đất xấu không thể
kết hợp được sản xuất nông ngư nghiệp; rừng ở vùng sâu vùng xa, địa hình hiểm
trở khó khai thác và vận chuyển lâm sản ra ngoài (rừng trên núi đá vôi, rừng
giáp biên giới, RPH chắn cát ven biển, rừng có nhiều cây gỗ quý…) thì quyền
hưởng lợi từ rừng hầu như không khả thi.
+ Chưa quy định rõ phương pháp tính toán khi phân chia lâm sản khai
thác chính giữa hộ gia đình với xã hoặc bên giao khoán như: địa điểm phân chia
sản phẩm, giá lâm sản làm căn cứ phân chia sản phẩm, chi phí khai thác, vận
xuất lâm sản; quy định mức ăn chia đối với gỗ đổ gãy, tỉa thưa, tận thu lâm sản;
cơ quan chịu trách nhiệm giám sát thực hiện về khối lượng, chủng loại lâm sản
được phép lấy ra khỏi rừng, phần nộp ngân sách xã, chi phí cho các công việc
đó….
+ Chưa có quy định quyền hưởng lợi đối với tổ chức, cộng đồng dân cư
thôn tham gia nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
b) Giao khoán rừng và đất lâm nghiệp
- Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc
giao khoán đất nông nghiệp, đất RSX và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản
trong các NTQD, LTQD, theo quy định tại khoản 1 Điều 17, Nghị định này thay
thế Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ, nhưng lại chỉ tập trung

quy định về giao khoán rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch RSX trong các
NTQD, LTQD. Khoản 4 Điều 17 Nghị định 135 còn quy định đối với LTQD có
RPH, RĐD thì thực hiện khoán bảo vệ rừng theo quy định về khoán bảo vệ
RPH, RĐD, nhưng không nói rõ thực hiện theo văn bản nào hay vẫn áp dụng
theo quy định tại Nghị định 01//CP? Nếu Nghị định 135 chỉ thay thế nội dung
quy định về khoán rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch rừng SX thì phải ghi rõ
các nội dung liên quan đến khoán bảo vệ RPH, RĐD quy định tại Nghị định
01/CP vẫn còn hiệu lực pháp lý. Do quy định không rõ về hiệu lực thi hành văn
bản nên có cách hiểu khác nhau, một số địa phương lúng túng khi triển khai
khoán bảo vệ RPH, RĐD, không biết dựa vào văn bản pháp luật nào?
Cho đến nay, từ sau khi Nghị định 135 được ban hành, chưa có văn bản
pháp luật nào quy định về khoán bảo vệ RPH, RĐD, ngoài các văn bản pháp luật
liên quan đến dự án 661 (Quyết định 661, Quyết định 100 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661). Nghị định 35 quy
định khoán ổn định lâu dài, về cơ bản, phù hợp với Luật đất đai 2003, tuy nhiên,
cần phải rà soát việc lập hợp đồng khoán, bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với
Luật dân sự (hợp đồng dân sự), để xử lý khi có tranh chấp hợp đồng. Mặc dù chỉ
quy định việc khoán ổn định lâu dài, nhưng trên thực tế áp dụng nhiều hình thức

6

khoán (hàng năm, một số năm, công đoạn trồng rừng ) và tương ứng là quyền,
nghĩa vụ của bên giao khoán, bên nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp khác nhau.
- Thông tư số 102/2006/TT-BNN ngày 13/11/2006 của Bộ NN&PTNT về
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 135: một số văn bản dẫn chiếu trong
Thông tư đã hết hiệu lực pháp lý hoặc khó thực hiện, như Quyết định
40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ NN và PTNT về quy chế khai thác gỗ
và lâm sản khác (được thay thế bằng Thông tư 135).
- Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng

trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên.
Trên thực tế, các tỉnh vùng Tây Nguyên đã chấm dứt thực hiện giao, khoán bảo
vệ rừng theo Quyết định số 304 từ cuối năm 2010, chủ yếu do các tỉnh không bố
trí được kinh phí để tiếp tục giao, khoán bảo vệ rừng.
1.1.4. Chuyển mục đích sử dụng rừng
- Luật BV&PTR (Khoản 4 Điều 19) quy định, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định xác lập khu rừng nào thì có quyền điều chỉnh việc xác lập khu
rừng đó mà không có quy định sự kiểm tra, giám sát của cơ quan lâm nghiệp cấp
trên dẫn đến việc chuyển mục đích sử dụng rừng có nơi không theo đúng quy
định.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật BV&PTR (Điều 29) quy định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích không phải lâm nghiệp phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường, có
phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng, đảm bảo trồng rừng mới thay
thế diện tích rừng sẽ chuyển sang mục đích sử dụng khác. Tuy nhiên, cho đến
nay chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể về các nội dung này.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về Quy chế quản lý
rừng (khoản 2 Điều 8) quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác không phải lâm nghiệp, chưa cụ thể hóa một số nội dung đã được quy
định tại Nghị định 23, như: xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường do
việc chuyển mục đích sử dụng rừng, bồi hoàn giá trị đa dạng sinh học của rừng
bị chuyển đổi, đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng.
1.1.5. Các quyền của chủ rừng
- Luật BV&PTR năm 2004 (Điều 64) quy định quyền của tổ chức kinh tế
(chủ rừng) được nhà nước giao RSX có thu tiền sử dụng rừng có phân biệt 2
trường hợp: (1) Trường hợp tiền sử dụng rừng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước, chỉ được thế chấp bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng
tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng được xác định
tại thời diểm được giao rừng; (2) Trường hợp tiền sử dụng rừng đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thì chủ rừng được chuyển nhượng quyền sử

dụng rừng, quyền sở hữu RSX là rừng trồng; được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị RSX là rừng trồng.

7

- Luật BV&PTR (Điều 70) quy định quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao RSX là rừng tự nhiên, như được khai thác lâm sản;
được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng tăng thêm do
chủ rừng tự đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng được xác định tại thời điểm
được giao theo quy định của pháp luật. Cá nhân được để thừa kế quyền sử dụng
rừng theo quy định của pháp luật.
- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ NN&PTNT
hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn quy định

khi giao rừng tự nhiên phải xác định
trữ lượng rừng.
Tuy nhiên, từ trước đến nay rừng tự nhiên giao cho hộ chỉ xác định chỉ
tiêu diện tích rừng, còn chỉ tiêu trạng thái rừng thường xác định rất chung chung
(rừng loại II, III, IV hoặc rừng giàu, trung bình, nghèo, phục hồi); không lượng
hóa về số lượng, chất lượng gỗ lâm sản trên diện tích khi giao, nên không có căn
cứ nào để xác định giá trị rừng tăng thêm.

-
Theo Điều 113 Luật đất đai năm 2003; Điều 69, Điều 70 Luật BV&PTR
và Điều 32 Nghị định 23/2006/NĐ-CP, quyền sử dụng rừng tự nhiên của hộ gia
đình hẹp hơn so với quyền sử dụng đất. Cụ thể: hộ gia đình là chủ rừng được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trong khi đó lại không được chuyển nhượng
rừng tự nhiên là RSX trên mảnh đất đó. Quy định này đã gây ra một nghịch lý,
rừng luôn gắn liền với đất (đất rừng cũng là một yếu tố cấu thành của rừng),

nhưng nội dung quyền sử dụng rừng lại khác với quyền sử dụng đất. Người dân
được giao rõng tù nhiªn vµ ®ång thêi ®îc giao m¶nh
®Êt cã rõng tự nhiên trªn ®ã sÏ thùc hiÖn quyÒn tµi s¶n
nh thÕ nµo trong giao dịch dân sự ? Với đất, được chuyển nhượng
quyền sử dụng, còn rừng tự nhiên lại không được quyền chuyển nhượng.
1.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh
1.2.1. Rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng
Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ NN&PTNT
hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, trong đó chưa có
quy định việc phối hợp cũng như trách nhiệm của ngành nông nghiệp và PTNT,
ngành tài nguyên và môi trường trong việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
1.2.2. Giao rừng, cho thuê rừng
- Chưa quy định rõ cơ chế, chính sách để giao rừng tự nhiên cho các hộ
gia đình, cá nhân, các doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức xã hội, các cộng
đồng dân cư sống gần rừng.
- Nghị định 23/2006/NĐ-CP (Điều 21) quy định Thủ tướng Chính phủ
quy định việc cho thuê rừng tự nhiên để kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái môi trường đối với người Việt Nam định cư ở nước

8

ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; Điều 37 quy định Bộ Tài chính chủ trì phối
hợp với Bộ NN&PTNT quy định và hướng dẫn trình tự, thủ tục nộp tiền sử dụng
rừng, tiền thuê rừng, phí và lệ phí có liên quan đến việc BV&PTR, nhưng đến
này chưa có văn bản nào quy định về vấn đề này.
- Chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể đối với các hộ gia đình, cá nhân
có nguyên vọng thực hiện quyền thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
rừng để liên doanh trong bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.3. Chính sách hưởng lợi

Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp đối với tổ chức (doanh nghiệp, ban
quản lý RĐD, phòng hộ, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức nghiên cứu và phát
triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề; các tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp…
), cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất, giao rừng (Quyết định 147/
2007/QĐ-TTg chỉ đề cập đối với RSX là rừng trồng).
Quyền hưởng lợi của các đối tượng (tổ chức, hộ gia dình cá nhân…) được
Nhà nước cho thuê rừng và đất lâm nghiệp.
Quyền hưởng lợi của các đối tượng (tổ chức, hộ gia dình cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn…) đối với dịch vụ hấp thụ và lưu giữ cacbon của rừng (thực
hiện sáng kiến REDD+)….
1.2.4. Chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng:
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP (Điều 29) chưa có quy định cụ thể về cơ
chế phối hợp giữa ngành NN&PTNT với ngành tài nguyên và môi trường trong
việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng gắn với mục đích sử dụng đất. Mặt khác
chưa có văn bản hướng dẫn về bồi hoàn giá trị đa dạng sinh học của rừng bị
chuyển đổi, quản lý việc chuyển mục đích sử dụng rừng.
1.2.5. Quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng:
Chưa có văn bản quy định về tiêu chí quản lý rừng bền vững và cấp chứng
chỉ rừng.
1.2.6. Đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường
- Luật Bảo vệ môi trường (Điều 14, Điều 18) quy định phải có văn bản
hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường; Nghị
định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/9/2011 của Chính phủ quy định đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (Khoản 4 Điều 5; khoản 5 Điều
18) quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các hướng dẫn kỹ thuật
đánh giá môi trường chiến lược và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
chuyên ngành. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản hướng dẫn đánh giá môi
trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường trong Lâm nghiệp.
2. Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
2.1. Bất cập, hạn chế

2.1.1. Phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng

9

- Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ quy định
về phòng cháy, chữa cháy rừng chưa đề cập đến việc khắc phục hậu quả sau
cháy rừng theo quy định của Luật BV&PTR (Điều 42); khoản 3 Điều 20 quy
định về thẩm quyền phê duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của
một số các chủ thể, như Chủ tịch UBND tỉnh, kiểm lâm .v.v. nhưng không quy
định thẩm quyền phê duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của Chủ
tịch UBND cấp huyện. Vì vậy, trên thực tế cấp huyện không phát huy được tính
chủ động trong quá trình phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
- Nghị định 09 quy định các chủ rừng không thụ hưởng ngân sách nhà
nước phải tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng.
Đây là trở ngại lớn cho các chủ rừng là hộ gia đình, cộng đồng các chủ rừng nhà
nước khác (các ban quản lý RPH và RĐD), vì nguồn cấp phát của các tỉnh là rất
hạn hẹp, chủ yếu hỗ trợ cho một số trọng điểm cháy rừng. Vì vậy, khi xảy ra
cháy rừng tại các huyện, thị xã, Hạt Kiểm lâm, đơn vị chủ rừng rất lúng túng, vì
không có kinh phí chi cho việc chữa cháy.
- Một số cơ chế, chính sách trong công tác PCCCR cũng còn nhiều bất
cập. Kinh phí đầu tư cho công tác PCCCR còn rất hạn chế, kinh phí hỗ trợ cho
xã để thực hiện công tác PCCCR hầu như không có; chi trả cho người tham gia
chữa cháy tuỳ thuộc vào khả năng của địa phương… (vấn đề này mới được quy
định tại Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành một số chính sách về bảo vệ rừng).
2.1.2. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản
Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Luật xử lý vi phạm hành chính năm

2012.
2.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh
2.2.1. Tiêu chí phân khu chức năng và vùng đệm của RĐD
- Quyết định số 186 (Điều 14, 24), Nghị định số 117 (Điều 32), Thông tư
78 (Điều 3,11) đều đề cập đến phân khu chức năng, vùng đệm đối với vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; tuy nhiên, chưa có văn bản quy định cụ thề về
tiêu chí xác định phân khu chức năng và vùng đệm của RĐD.
2.2.2. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Luật Đa dạng sinh học (Điều 10), Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật đa dạng sinh học (Điều 5) quy định, căn cứ vào quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước, Bộ có chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn
đa dạng sinh học có trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh
học thuộc phạm vi quản lý.

10

2.2.3. Quản lý khai thác và gây nuôi một số loài động vật rừng thông
thường
- Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 /4 /2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP
ngày 15/12/2010 của Chính phủ (Điều 1) quy định về thủ tục đăng ký trại nuôi
sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường, nhưng chưa quy định cụ
thể về điều kiện khai thác và gây nuôi một số loài động vật rừng thông thường
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật BV&PTR (Điều 46) quy định Bộ NN&PTNT ban hành quy định khu vực,
loài động vật rừng được phép săn, bắt, phương tiện, dụng cụ cấm hoặc hạn chế
sử dụng trong săn, bắt động vật rừng và việc săn, bắt, bẫy, nuôi nhốt động vật
rừng. Tuy nhiên đến nay chưa có văn bản quy định vấn đề này.

2.2.4. Một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ
vể ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng (Điều 3, 4, 5)
quy định về hỗ trợ kinh phí cho UBND cấp xã tổ chức bảo vệ rừng ở cơ sở,
thành lập quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã, chính sách đồng quản lý rừng,
lực lượng bảo vệ rừng ở cơ sở; tuy nhiên, những quy định này chỉ mang tính
nguyên tắc, cần có văn bản quy định cụ thể hơn.
3. Phát triển rừng
3.1. Bất cập, hạn chế về phục hồi rừng, cải tạo rừng
- Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về Quy chế quản lý rừng
(Điều 10, 19, 31, 37) quy định về cải tạo rừng tự nhiên (đặc dụng, phòng hộ, sản
xuất); Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ NN&PTNT
hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định 186 (khoản 2 Mục II ) hướng
dẫn về tiêu chí rừng nghèo kiệt và các loại rừng nghèo kiệt được phép cải tạo;
Thông tư 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ NN&PTNT về sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
BV&PTR theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/12/2010 của Chính phủ (Điều
7 sửa đổi, bổ sung Thông tư 99) cũng quy định về cải tạo rừng; Quyết định
73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế đầu tư
xây dựng công trình lâm sinh cũng đưa ra khái niệm về cải tạo rừng tự nhiên
nghèo kiệt.
Về cơ bản, các nội dung quy định về cải tạo rừng tại 4 văn bản này không
có mâu thuẫn, nhưng thiếu các quy định cụ thể về các phương thức, quy trình kỹ
thuật cụ thể khi tiến hành cải tạo rừng; kiểm tra, giám sát việc cải tạo rừng
Mặt khác, Thông tư số 99 quy định rừng tự nhiên nghèo kiệt (đối với rừng gỗ)
được phép cải tạo có trữ lượng gỗ nhỏ hơn 50m
3
/ha, trong khi đó Thông tư
34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009 của Bộ NN&PTNT về quy định tiêu
chí xác định và phân loại rừng không đề cập đến cụm từ “rừng nghèo kiệt” mà


11

chỉ sử dụng cụm từ “rừng nghèo” (trữ lượng từ 10 - 100m
3
/ha) , rừng chưa có
trữ lượng (trữ lượng dưới 10m
3
/ha).
3.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh
3.2.1. Khoa học công nghệ và khuyến lâm
- Chưa có chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ trong chọn tạo giống, nhất là khâu tạo giống cây trồng có chu kỳ
ngắn, chất lượng tốt, năng xuất cao; quản lý rừng, khai thác, chế biến lâm sản để
làm gia tăng giá trị của sản phẩm lâm nghiệp.
- Chưa có văn bản hướng dẫn về cơ cấu cây trồng (rừng ĐD, PH, SX)
thực hiện kế hoạch bảo vệ và PTR giai đoạn 2012-2020.
3.2.2. Chính sách khuyến khích phát triển rừng
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP (Điều 9, Điều 51) quy định ngân sách nhà
nước hỗ trợ việc bảo vệ, phục hồi và làm giàu rừng sàn xuất là rừng tự nhiên
nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản và giao Bộ NN&PTNT
nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành chính sách này. Quyết
định 186 (Điều 38) quy định nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư bảo vệ rừng
tự nhiên nghèo, trồng các loài cây quý hiếm, trồng các loài cây có chu kỳ kinh
doanh từ 15 năm trở nên. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản quy định
riêng về chính sách này mà được đề cập tản mạn trong một số văn bản liên quan
đến đầu tư, tín dụng…
3.2.3. Thanh lý rừng trồng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước
Quyết định 186 (Điều 11) quy định về thanh lý rừng trồng được đầu tư

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tuy nhiên, chưa có văn bản hướng dẫn cụ
thể về vấn đề này.
4. Khai thác, sử dụng rừng
4.1. Bất cập, hạn chế
4.1.1. Khai thác lâm sản
a) Luật bảo vệ và PTR (Điều 56) quy định đối với tổ chức khi khai thác
chính gỗ RSX là rừng tự nhiên phải có phương án điều chế rừng, thiết kế khai
thác; Quyết định 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 186 (Điều 1) quy định phải
có phương án điều chế rừng (hoặc phương án quản lý rừng bền vững), thiết kế
khai thác; Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ quy
định phải có phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững,
thiết kế khai thác. Tuy nhiên cho đến nay chưa có văn bản hướng dẫn về xây
dựng phương án quản lý rừng bền vững.
b) Quyết định 186/2006/QĐ-TTg

12

- Khoản 5 Điều 39 quy định hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
có nhu cầu khai thác gỗ rừng tự nhiên chỉ cần báo cáo cho UBND xã xác nhận
và quản lý. Nhưng tại Điều 7 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001
của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp quy định khi khai thác
gỗ rừng tự nhiện phục vụ nhu cầu gia dụng, hộ gia đình, cá nhân phải làm đơn
gửi UBND xã xác nhận, trình UBND huyện xét duyệt, cấp phép khai thác. Như
vậy, có sự không thống nhất giữa quy chế quản lý rừng và chính sách hưởng lợi
và thẩm quyền phê duyệt khai thác gỗ gia dụng.
c) Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg,

trong đó chỉnh sửa khoản 3 Điều 39 (khai thác lâm sản trong RSX là rừng tự
nhiên), quy định Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng hạn mức khai thác hàng
năm, Bộ NN&PTNT thông báo sản lượng khai thác hàng năm; UBND cấp tỉnh
giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và cho UBND cấp huyện theo
kế hoạch của Bộ NN&PTNT giao cho địa phương; UBND cấp huyện giao kế
hoạch khai thác cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
Theo quy định này, chủ rừng không được tự chủ, tự quyết định hoạt động
sản xuất kinh doanh trên diện tích rừng đã được Nhà nước giao. Chỉ tiêu giao
khai thác gỗ hàng năm không căn cứ vào khả năng thực tế của rừng mà theo ý
muốn chủ quan của nhà quản lý. Việc hạn chế khai thác gỗ (có địa phương đóng
cửa rừng) đã dẫn đến chính sách hưởng lợi từ rừng bị vô hiệu hóa, chủ rừng và
nhà nước không có nguồn thu để tái đầu tư cho rừng. Hơn nữa việc cấm khai
thác không phù hợp với quy luật phát triển của cây rừng, vì khai thác sử dụng
hợp lý tài nguyên rừng cũng là một biện pháp lâm sinh để tái tạo và cải tạo chất
lượng rừng.
d) Thông tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên quy định (Điều
16, 17) đường vận xuất, vận chuyển chỉ được thiết kế ngoài phạm vi ranh giới
quy định cho các khu vực loại trừ (hành lang bảo vệ sông, suối) không thực sự
hợp lý vì mỗi công ty có những điều kiện địa hình khác nhau, nếu thực hiện
cứng nhắc sẽ dẫn đến ảnh hưởng nhiều đến môi trường sinh thái và chi phí tốn
kém.
e) Thông tư số 35 (Khoản 1, 2 Điều 7; Khoản 2 Điều 16 ) quy định về
điều kiện khai thác chính gỗ rừng tự nhiên, giao chỉ tiêu khai thác gỗ hàng năm,
cần được sửa đổi cho phù hợp với sửa đổi Điều 39 Quyết định 186 (khai thác
chính gỗ RSX là rừng tự nhiên). Mặt khác, cần sửa đổi Thông tư 35 theo hướng
quy định khai thác gỗ và LSNG đảm bảo rừng phát triển bền vững.
4.1.2. Sản xuất nông lâm kết hợp
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP (Điều 53) quy định, đối với RSX là rừng
trồng, được sử dụng không quá 30% diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông

nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; trong khi đó Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg lại

13

quy định (Điều 33, Điều 42) đối với RPH, RSX, được sử dụng không quá 40%
diện tích đất không có rừng trên đất rừng ngập mặn hoặc không quá 30% diện
tích không có rừng đối với các khu vực khác để sản xuất nông nghiệp, ngư
nghiệp kết hợp.
4.1.3. Cho thuê rừng đặc dụng để kinh doanh du lịch sinh thái
- Điều 55 Nghị định 23/2006/NĐ-CP; Điều 22 Quyết định 186/2006/QĐ-
TTg; Điều 23 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP; Quyết định số 104/2007/QĐ-
BNN ngày 27/12/2007 của Bộ NN&PTNT ban hành quy chế quản lý các hoạt
động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Điều 8
Thông tư số 78 đều đề cập đến việc cho thuê RĐD; tuy nhiên chưa rõ đối tượng
được thuê rừng có bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài không? Tổ chức phi
chính phủ của Việt Nam có được thuê RĐD để kinh doanh du lịch sinh thái
không?
4.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh
4.2.1. Nghiên cứu khoa học trong RPH
- Nghị định 23/2006/NĐ-CP (Điều 54); Nghị định 98/2011/NĐ-CP ngày
26/10/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
Nông nghiệp (Sửa đổi Điểm a, b khoản 2 Điều 54 Nghị định 23); Nghị định số
117/2010/NĐ-CP (Điều 20) quy định các tổ chức, cá nhân có các hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy, thực tập tại khu RĐD phải trả chi phí dịch vụ; tuy nhiên
cho đến nay chưa có văn bản nào quy định về vấn đề này.
4.2.2. Dịch vụ môi trường rừng
a) Các văn bản hướng dẫn Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, gồm:
- Thông tư của Bộ NN&PTNT hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp
xác định diện tích rừng trong lưu vực sông phục vụ cho việc chi trả tiền dịch vụ

môi trường rừng.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về:
+ Đối tượng, mức chi trả, phương thức chi trả, cơ chế chia sẻ lợi ích đối với
dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng.
+ Đối tượng, mức chi trả dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống
tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
+ Đối tượng phải chi trả, mức chi trả, phương thức chi trả đối với các cơ
sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước trực tiếp từ nguồn nước .
+ Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các nhà máy thủy diện có
xây dựng hệ thống tích năng.
b) Theo Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường, Thủ tướng Chính phủ quy định
việc chuyển nhượng, mua bán hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính với
nước ngoài.

14

5. Đầu tư, tín dụng, tài chính
5.1. Bất cập, hạn chế
5.1.1. Cơ chế đầu tư, hỗ trợ đầu tư
a) Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư chỉ quy định
trồng rừng và chăm sóc rừng thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư,
sản xuất ván nhân tạo từ nguyên liệu nông lâm sản trong nước thuộc danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư (được hưởng một số chế độ ưu đãi như miễn giảm tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, tiền thuê đất…); các họat động
kinh doanh RSX là rừng tự nhiên nghèo, chế biến lâm sản (ngoài sản xuất ván
nhân tạo từ nguyên liệu nông lâm sản trong nước), xây dựng cơ sở hạ tầng trong
vùng nguyên liệu tập trung không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Nghị
định 108/2006/NĐ-CP (Điều 33) đã có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

tuy vậy, chưa có chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các vùng
nguyên liệu lâm sản tập trung.
b) 3 văn bản, Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015; Quyết
định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh; Quyết định số 57/QĐ-TTg
ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011-2020 có một số bất cập sau:
- Theo Quyết định 60/2010/QĐ-TTg, trồng RPH, RĐD với mức hỗ trợ tối
đa 15 triệu đồng/ha, trong khi đó theo Quyết định 73/2010/QĐ-TTg, đầu tư
trồng rừng (theo dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh) thực hiện theo định
mức kinh tế kỹ thuật, được tính đúng, tính đủ chi phí để đảm bảo thành rừng,
không quy định khống chế mức đầu tư (thường là cao hơn 15 triệu đồng/ha).
- Theo Quyết định 57/QĐ-TTg, các nhiệm vụ BV&PTR giai đoạn 2011-
2020 thực hiện theo cơ chế Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, giai đoạn 2011-
2015 thực hiện theo quy định tại Quyết định 60/2010/QĐ-TTg. Trong khi đó,
theo Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, ngoài đầu tư trồng rừng, hỗ trợ phát triển
RSX, khoanh nuôi tái sinh, xây dựng hạ tầng cơ sở, bảo vệ rừng, chi phí quản lý
như quy định tại Quyết định 60/2010/QĐ-TTg, còn một số nội dung đầu tư khác
không được quy định tại Quyết định 60/2010/QĐ-TTg, như: chi phí khuyến lâm,
đóng cọc mốc ranh giới, trồng cây phân tán, công tác tuyên truyền quản lý bảo
vệ rừng, đào tạo tập huấn chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ rừng tại thôn bản
- Theo Quyết định số 57/QĐ-TTg, vốn sự nghiệp kinh tế của nhà nước
bảo đảm cho việc khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh, theo dõi diễn biến
rừng và đất lâm nghiệp, các chi phí sự nghiệp khác theo quy định hiện hành;
trong khi đó Quyết định số 60 quy dịnh các chi phí này lại được bố trí từ nguồn

15


vốn đầu tư phát triển của nhà nước, tạo nên sự không thống nhất giữa các quy
định.
c) Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển RSX giai đoạn 2007 - 2015 (Khoản 8
Điều 5) quy định điều kiện nhận hỗ trợ đầu tư, đối với chủ rừng là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng, phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đối
với doanh nghiệp nhà nước phải là đất trồng RSX đã được giao khoán cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng ổn định lâu dài (50 năm), dẫn đến rất khó tiếp cận
nguồn vốn hỗ trợ này. Điều 12 quy định nguồn vốn hỗ trợ đầu tư, đối với ngân
sách địa phương, được sử dụng nguồn thu từ bán cây đứng, thuế tài nguyên
rừng, tiền thu từ xử phạt các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, phí
bảo vệ môi trường, nguồn thu được để lại từ các nhà máy thuỷ điện và các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm nguồn vốn thực hiện tại
địa phương nhưng rất khó thực hiện, khi nguồn thu từ thuỷ điện đã chỉ trả trực
tiếp cho người bảo vệ rừng đầu nguồn; tiền bán cây đứng và thuế tài nguyên
không đáng kể; việc huy động phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động này phải
có văn bản pháp luật điều chỉnh, tiền thu từ xử phạt hành chính phải nộp vào
ngân sách và phần trích để lại chỉ được sử dụng cho một vài hoạt động bảo vệ
rừng của lực lượng kiểm lâm.
d) Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định 147/2007/QĐ-TTg quy định hỗ trợ trồng
rừng gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa với mức 4,5 triệu đồng/ha
chưa thực sự khuyến khích người dân trồng rừng gỗ lớn. Mức hỗ trợ chi phí
khảo sát thiết kế, ký kết hợp đồng hỗ trợ trồng RSX vẫn còn thấp, thực hiện khó
khăn và là trở ngại cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng muốn tham gia dự
án trồng rừng.
đ) Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy chế quản lý rừng (Điều 17, 29) quy định về đầu tư và kinh phí đảm
bảo duy trì bảo vệ và phát triển RĐD, RPH. Tuy nhiên, chưa có văn bản quy
định riêng về chính sách đầu tư và cơ chế tài chính đối với RPH mà được đề cập

tản mạn tại một số văn bản pháp luật.
e) Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực lâm
nghiệp được quy định tản mạn trong một vài văn bản pháp luật, như Quyết định
60/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày 9/12/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển RSX giai
đoạn 2007-2015; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 1/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng; tuy nhiên, theo quy
định tại Quyết định 73/2010/QĐ-TTg thì công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục
vụ cho BV&PTR còn nhiều hạng mục chưa được quy định cụ thể tại các văn bản
này.
5.1.2. Tín dụng

16

- Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định danh mục các dự án
được vay tín dụng đầu tư của nhà nước, tuy nhiên, không có các dự án liên quan
đến lâm nghiệp (trồng rừng, chăm sóc rừng, nuôi dưỡng và phát triển rừng tự
nhiên nghèo kiệt…). Văn bản này cũng quy định chỉ có tổ chức, doanh nghiệp
mới được vay tín dụng đầu tư. Về tín dụng xuất khẩu, Nghị định này quy định
sản phẩm hàng mây tre đan, đồ gỗ xuất khẩu thuộc danh mục mặt hàng được
vay vốn tín dụng xuất khẩu; còn các hoạt động chế biến lâm sản khác không
thuộc danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ ban hành
về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ: Quyết định số
29/2011/QĐ-TTg 01/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại nguồn vốn vay ODA
của Chính phủ không quy định hoạt động trồng rừng, chăm sóc rừng, cải tạo
rừng tự nhiên nghèo kiệt, chế biến MDF từ gỗ rừng trồng trong nước thuộc

danh mục lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi khi vay lại nguồn vốn vay
ODA của Chính phủ.
5.1.3. Thuế và các khoản thu nộp ngân sách
a) Luật Thuế tài nguyên
- Luật Thuế tài nguyên ngày 25/11/2009 (Điều 7) quy định thuế suất sản
phẩm khai thác chính gỗ từ rừng tự nhiên từ 10-35% là không hợp lý (trong khi
đó các loại tài nguyên khoáng sản khác ở mức từ 5-25%, hải sản tự nhiên từ 1-
10%), không khuyến khích kinh doanh rừng tự nhiên, vì hiện nay, 80-90% diện
tích rừng tự nhiên hiện có là rừng nghèo kiệt hoặc rừng non phải đầu tư dài hạn
để bảo vệ và khoanh nuôi phục hồi rừng trong 30-35 năm tới mới hy vọng có thể
khai thác được. Trong khi đó, không có bất kỳ hỗ trợ nào từ Nhà nước và chủ
rừng phải tự bỏ vốn để quản lý bảo vệ rừng. Thuế cao, không được hỗ trợ,
không được vay vốn ưu đãi dài han cộng với sự kiểm tra nghiêm ngặt việc khai
thác và vận chuyển gỗ rừng tự nhiên sẽ làm nản lòng các doanh nghiệp, cộng
đồng và hộ gia đình tham gia quản lý rừng tự nhiên. Thuế suất quá cao có tác
dụng tiêu cực, khuyến khích khai thác trái pháp luật và trốn lậu thuế.
- Chưa có chính sách quy định thuế tài nguyên rừng được đầu tư trực tiếp
tái tạo lại rừng, nên việc sử dụng tiền thuế tài nguyên không thống nhất, nhiều
địa phương sử dụng vào mục đích khác mà không đầu tư tái tạo lại rừng.
b) Tiền thuê đất
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước (Điều 14) quy định các trường hợp miễn, giảm tiền tthuê
đất khác so với Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
(Điều 6), cụ thể: theo Nghị định 142, dự án đầu tư trồng rừng, chăm sóc rừng
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư nên được miến tiền thuê

17

đất 7 năm, trong khi đó theo Nghị định 61 được miễn 11 năm; chế biến, bảo

quản lâm sản; sản xuất ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu lâm sản
trong nước thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư nếu đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn được miễn 11 năm, trong khi đó theo Nghị định 61
được miễn 15 năm.
c) Tiền sử dụng đất
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, Nghị dịnh số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198 (Khoản 2 Điều 1) quy
định dự án trồng và chăm sóc rừng ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được giảm
50%. Quy định như vậy chưa phù hợp do chu kỳ sản xuất lâm nghiệp dài, đầu tư
cao, rủi ro cao, dự án này còn góp phần quan trọng xóa đói, giảm nghèo. Mặt
khác không phù hợp với Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của
Chính phủ vể chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn (giảm 70%).
d) Xác định giá các loại rừng
- Xác định giá rừng theo Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007
của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng chỉ là
giá trị lâm sản hàng hoá (giá trị sử dụng trực tiếp của rừng) .Việc Chính phủ ban
hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng đòi hỏi phải sửa đổi Nghị định 48 theo hướng tiếp cận giá trị
dịch vụ hệ sinh thái (xem xét cả giá trị sử dụng gián tiếp của rừng). Mặt khác,
Nghị định số 48 chỉ quy định nguyên tắc và phương pháp xác định giá rừng một
cách chung chung, khi vận dụng vào từng trường hợp cụ thể gặp khó khăn, đặc
biệt đối với một số giao dịch về rừng, như cho thuê rừng, tính tiền đền bù thiệt
hại về rừng, bồi hoàn giá trị đa dạng sinh học, chuyển mục đích sử dụng rừng,
xử lý vi phạm hành chính liên quan đến rừng
5.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điểu chỉnh
a) Luật bảo vệ và phát triển rừng (Điều 33, 35) quy định tính giá rừng làm
cơ sở để tính tiền sử dụng rừng khi Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng
rừng, tính tiền cho thuê rừng và tính tiền bồi thường khi thu hồi rừng, tính vào

gía trị tài sản giao cho tổ chức Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản hướng
dẫn cụ thể vấn đề này.
b) Quỹ BV&PTR
- Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ
BV&PTR (Điều 10, 11) quy định Bộ NN&PTNT quy định mức tiền đóng góp
bắt buộc cho Quỹ ở cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thu
các khoản đóng góp cho Quỹ; quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền xét miễn
giảm tiền đóng góp. Cho đến nay các văn bản vẫn đang trong quá trình dự thảo,
chưa được ban hành.

18

6. Tổ chức hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp
6.1. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp
- Luật BV&PTR năm 2004 (Khoản 4 Điều 8) quy định Chính phủ quy
định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp từ
trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm nghiệp ở những xã, phường, thị trấn có
rừng. Tuy nhiên cho đến nay chưa có Nghị định của Chính phủ hướng dẫn cụ
thể về vấn đề này. Mặt khác, việc thành lập Tổng cục lâm nghiệp (2009) trực
thuộc Bộ NN&PTNT nên cần rà soát lại hệ thống tổ chức các cơ quan chuyên
ngành lâm nghiệp ở các cấp để đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực, hiệu quả của
hệ thống quản lý về lâm nghiệp.
6.2. Tổ chức hệ thống sản xuất lâm nghiệp
6.2.1. Bất cập, hạn chế
6.2.1.1. Công ty lâm nghiệp
a) Luật BV&PTR: Điều 24, 25 quy định đối với công ty lâm nghiệp, Nhà
nước thực hiện chính sách giao RSX là rừng tự nhiên có thu tiền sử dụng rừng
hoặc cho thuê rừng, trong khi đó phần lớn RSX giao cho công ty lâm nghiệp
thuộc loại trung bình và nghèo, phải qua một thời gian dài mới có khả năng khai
thác. Theo Điều 64, ngay cả trong trường hợp công ty lâm nghiệp đã trả tiền sử

dụng rừng, tiền chuyển nhượng rừng bằng nguồn vốn của mình (không có nguồn
gốc ngân sách) cũng chỉ được hưởng giá trị tăng thêm của rừng - một quy định
thiếu rõ ràng, không rõ về cơ chế định giá trị tăng thêm ấy.
b) Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về sắp
xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh
- Điều 3 (nguyên tắc sắp xếp lại các lâm trường quốc doanh) đã tách bạch
cơ học các nhiệm vụ công ích và sản xuất kinh doanh trong cùng LTQD, dẫn
đến chia, tách LTQD thành các Ban quản lý rừng, làm giảm hiệu quả trong công
tác bảo vệ rừng cũng như hoạt động công ích. Trên thực tế, nhiều LTQD đang
quản lý RPH vẫn làm tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và công ích được
giao (với điều kiện Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ RPH).
- Tiêu chí về diện tích 3 loại rừng (Điều 4) để xác định chuyển lâm trường
quốc doanh sang thành công ty lâm nghiệp hay ban quản lý RPH chưa rõ ràng.
- Điểm b khoản 4 Điều 7 quy định cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất của các Công ty Lâm nghiệp sử dụng vào mục
đích kinh doanh. Tuy nhiên, đối với RSX là rừng tự nhiên nghèo, việc thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất sẽ gây khó khăn cho các công ty lâm nghiệp vì
hầu như không có thu nhập gì từ những khu rừng này, trong khi đó công ty vẫn
phải bỏ chi phí để bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng cho đến khi rừng có
khả năng khai thác (thời gian từ 30-35 năm); sản phẩm khai thác đã phải nộp
thuế tài nguyên.

19

- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm quản lý rừng của công ty lâm nghiệp - với
tư cách là một doanh nghiệp lâm nghiệp chưa được quy định rõ ràng. Đặc biệt
chính sách về RSX là rừng tự nhiên đã giao cho công ty lâm nghiệp. Với chính
sách hiện hành, rừng tự nhiên là RSX là tư liệu sản xuất quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty lại không phải là tài sản của công ty lâm
nghiệp. Công ty quản lý rừng tự nhiên về mặt hiện vật (rừng) chứ không quản lý

về mặt giá trị (tài sản).
- Không có quy định nào tạo điều kiện cho các công ty được vay vốn ưu
đãi và dài hạn theo chu kỳ cây trồng, một điều kiện rất quan trọng để doanh
nghiệp có thể hoạt động, kể cả các doanh nghiệp hoạt động ở các vùng sâu vùng
xa.
- Chưa có chính sách tài chính, tín dụng thích hợp với kinh doanh rừng tự
nhiên (kinh phí để bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển rừng tự nhiên nghèo kiệt).
c) Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 8/6/2005 của Bộ Tài chính quy
dịnh một số vấn đề tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường
quốc doanh (Khoản 6 Mục II) hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí quản lý bảo
vệ RSX là rừng tự nhiên nghèo kiệt như cơ chế đối với RPH. Tuy nhiên, trên
thực tế rất ít công ty lâm nghiệp nhận được kinh phí này.
d) Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 17/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (Mục 7) quy định chuyển công ty
lâm nghiệp (LTQD) quản lý rừng tự nhiên thành đơn vị sự nghiệp và thực hiện
khoán chăm sóc, bảo vệ cho người dân. Thực hiện theo quy định này, sẽ gây nên
gánh nặng đối với ngân sách nhà nước (kinh phí để nuôi bộ máy đơn vị sự
nghiệp mới được hình thành, kinh phí để bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh hàng triệu
ha rừng tự nhiên nghèo như quy định tại Nghị định 200 của Chính phủ (thực
hiện như đối với RPH). Hiện nay, ngân sách nhà nước cấp cho bảo vệ RPH chỉ
đáp ứng 50-60% nhu cầu, nếu thêm gánh nặng này thì không biết ngân sách nhà
nước có đảm bảo kinh phí hay không. Mặt khác, theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nhà nước khuyến khích chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập sang mô hình doanh nghiệp với các chính sách khuyến khích
(ưu đãi về tiền thuê đất, thuế…).
6.2.1.2. Ban quản lý rừng phòng hộ
- Luật BV&PTR (Điều 46), Nghị định 23 (Điều 43) quy định những khu
RPH đầu nguồn tập trung có diện tích từ 5.000 ha trở lên hoặc có diện tích dưới

5.000 ha nhưng có tầm quan trọng về chức năng phòng hộ: chắn gió, chắn cát
bay; khu RPH chắn sóng, lấn biển, liền vùng, tập trung, được thành lập Ban
quản lý; Ban quản lý khu RPH hoạt động theo cơ chế tài chính của đơn vị sự
nghiệp.

20

- Quyết định 186/2006/QĐ-TTg (Điều 27, 30) quy định tổ chức bộ máy
Ban quản lý rừng PH, theo đó, UBND cấp tỉnh quy định về tổ chức bộ máy, biên
chế Ban quản lý RPH thuộc tỉnh; biên chế ban đầu có ít nhất từ 7-9 người; được
tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách với mức bình quân 1.000 ha/người;
khu RPH đầu nguồn có diện tích từ 20.000 ha trở lên được tổ chức lực lượng
kiểm lâm.
Tuy nhiên, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên việc thành lập Ban
quản lý RPH không thống nhất giữa các địa phương.
6.2.1.3. Quản lý rừng cộng đồng
- Luật BV&PTR (Điều 29, 30) quy định giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được giao rừng; tuy nhiên,
cho đến nay chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn riêng về chính sách đối với
cộng đồng được nhà nước giao quản lý, sử dụng rửng ổn định lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp (Quyết định 106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 của Bộ NN
và PTNT về việc ban hành bản hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn
chỉ hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn cho 40 xã được chọn để thực
hiện Quyết định số 1641/QĐ/BNN-HTQT, ngày 05/6/2006 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT về việc phê duyệt dự án “Chương trình thí điểm lâm nghiệp cộng
đồng 2006-2007”.
- Trong hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam, chưa khẳng định rõ
địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn. Luật Dân sự năm 2005 (Luật cơ bản)
chưa thừa nhận cộng đồng là một pháp nhân, chính vì vậy, mặc dù cộng đồng là
“chủ rừng” đã được quy định trong Luật BV&PTR (Luật chuyên ngành), nhưng

không có các quyền như các chủ rừng khác như không có quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử
dụng rừng được giao. Cộng đồng được giao rừng nhưng không được vay vốn
của nhà nước như các chủ rừng khác. Trên thực tế đã có nhiều mô hình quản lý
rừng cộng đồng (mô hình thử nghiệm của các dự án ODA, quản lý theo truyền
thống của cộng đồng dân cư…).
Vì vậy, rất cần có văn bản quy định về chính sách đối với cộng đồng được
Nhà nước giao để quản lý, sử dụng ốn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
6.2.2. Những vấn đề chưa được pháp luật điều chỉnh
- Hướng dẫn cụ thể về điều kiện thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa
vụ của Ban quản lý RPH.
- Chính sách đối với cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để
quản lý, sử dụng ốn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trạng trại lâm nghiệp.
III. CÁC VĂN BẢN QPPL ĐƯỢC TIẾP TỤC ÁP DỤNG
1. Qua rà soát cho thấy, có 134 văn bản QPPL, về cơ bản, có thể được tiếp
tục áp dụng trong quá trình triển khai Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011-2015,

21

trong đó: có 5 Luật; 33 Nghị định và Nghị quyết của Chính phủ; 24 Quyết định,
Chỉ thị của Thủ tưởng Chính phủ; 65 Thông tư, Chỉ thị cấp Bộ và 7 Thông tư
liên tịch (Phụ lục 01).
2. Các văn bản này chủ yếu điều chỉnh các nội dung sau:
- Quản lý tài nguyên rừng: hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng; rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng; đối tượng, loại rửng và đất lâm
nghiệp được giao, được thuê; trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng; các
quyền của người được giao đất, giao rừng (chủ rừng); thống kê, kiểm kê rừng và
lập hồ sơ quản lý rừng.
- Bảo vệ rừng: tổ chức quản lý hệ thống RĐD; phòng cháy, chữa cháy

rừng; quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên; quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm; quản lý
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; quản lý khai thác và gây nuôi một số loài động
vật rừng thông thường; phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân
tự vệ trong công tác bảo vệ rừng; quy định tính hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc
lâm sản; quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính đối với hành
vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản và một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng.
- Phát triển rừng: chỉ tiêu, nhiệm vụ trồng rừng, bảo vệ rừng, khoanh nuôi
tái sinh rừng giai đoạn 2011-2020; quản lý giống cây trồng; hỗ trợ lương thực
trồng rừng thay thế nương rẫy; chính sách khuyến khích phát triển ngành mây
tre, khuyến lâm.
- Khai thác lâm sản RPH, RSX; dịch vụ nghiên cứu khoa học, chi trả dịch
vụ môi trường rừng, cho thuê RĐD.
- Đầu tư, tín dụng, tài chính: cơ chế đầu tư, hỗ trợ đầu tư đối với các hoạt
động trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, bảo vệ RĐD, phòng hộ, sản xuất, hoạt
động chế biến lâm sản, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; quản lý, thanh quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Chính
sách thuế và các khoản thu nộp ngân sách: xác định giá các loại rừng; quỹ bảo
vệ và phát triển rừng.
- Hệ thống tổ chức sản xuất lâm nghiệp: sắp xếp, đổi mới và phát triển
lâm trường quốc doanh; chuyển công ty nhà nước sang công ty TNHH 1TV do
Nhà nước làm chủ sở hữu; chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công
ty cổ phần; thành lập ban quản lý RĐD, RPH; khuyến khích phát triển về kinh tế
trang trại.



22

IV. CÁC VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ HẾT HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Nghị định số 159/2007/NĐ-CP ngày 30/10/2007 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản (được thay thế bởi Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản).
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được
thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Lý do:
Nhiều quy định trong văn bản này không còn phù hợp với thực tiễn hoặc
rất khó thực hiện.
Cho đến nay đã có một số văn bản quy định về cơ chế hưỏng lợi, như
Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển RSX giai đoạn 2007-2015; Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống RĐD; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
chính sách hưỏng lợi còn được quy định tại một số văn bản pháp luật trong
khuôn khổ các dự án về bảo vệ rừng, phát triển rừng được tài trợ bởi các quốc
gia, tổ chức quốc tế như: ADB, JICA, Cộng hoà liên bang Đức, Chương trình
PAM Bộ NN&PTNT đang dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách quản lý và sử dụng rừng liên quan đến Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, trong đó có quy định về chính sách hưởng lợi từ rừng.
- Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng

trong buôn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên
Lý do:
Trên thực tế, các tỉnh vùng Tây Nguyên đã chấm dứt thực hiện giao,
khoán bảo vệ rừng theo Quyết định này từ cuối năm 2010, chủ yếu do các tỉnh
không bố trí được kinh phí để tiếp tục giao, khoán bảo vệ rừng; nhiều nơi không
bố trí được diện tích RSX để giao cho dân theo quy định tại Quyết định 304.
Nhiều thôn xã thuộc khu vực thực hiện Quyết định 304 cũng nằm trong
các huyện nghèo đang thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo. Thời gian thực hiện thí điểm đã kéo dài 6 năm (từ
năm 2006).
2. Văn bản cấp Bộ
Văn bản cấp Bộ (9 văn bản):

×