UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆU
GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Lớp
6
Mục lục
STT
2
Tên chủ đề
Trang
1
Truyện cổ của các dân tộc ở tỉnh Điện Biên
7
2
Âm nhạc truyền thống tỉnh Điện Biên
12
3
Tiếng nói, chữ viết của một số dân tộc ở tỉnh Điện Biên
17
4
Điện Biên thời nguyên thuỷ
24
5
Điện Biên thời kỳ nhà nước Văn Lang – Âu Lạc
27
6
Điện Biên thời Bắc thuộc
32
7
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ tỉnh Điện Biên
36
8
Địa hình, khí hậu, nguồn nước của tỉnh Điện Biên
40
9
Đất, sinh vật, khoáng sản của tỉnh Điện Biên
48
10
Nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh Điện Biên
53
11
Làng nghề dệt thổ cẩm ở tỉnh Điện Biên
59
12
Làng nghề mây tre đan ở tỉnh Điện Biên
65
13
Một số chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh vùng
khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên
71
14
Đa dạng sinh học ở tỉnh Điện Biên
76
15
Bảo vệ động vật hoang dã ở địa phương em
82
LỜi NÓi ĐẦu
Các em học sinh thân mến!
Điện Biên là mảnh đất địa đầu Tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh, là nơi sinh sống của 19 dân tộc anh em. Mảnh đất nơi đây ghi dấu
những chiến công hiển hách, hào hùng, biểu hiện cho ý chí, tinh thần dân tộc Việt
Nam với chiến thắng Điện Biên Phủ “Lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Từ năm
học này, các em sẽ có cơ hội được tìm hiểu vẻ đẹp về mảnh đất, con người Điện Biên
thông qua cuốn Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6.
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6 được biên soạn theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQTW, ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo và Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Với thời lượng 35 tiết/năm học, Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện
Biên lớp 6 bồi dưỡng các em tình yêu và niềm tự hào về mảnh đất Điện Biên anh hùng,
đa sắc màu văn hố các dân tộc; biết trân trọng, giữ gìn, phát huy truyền thống quê
hương; biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để phát huy tiềm lực và thế
mạnh địa phương, góp phần xây dựng quê hương Điện Biên, đất nước Việt Nam ngày
càng phát triển.
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6 được thiết kế theo các chủ đề và
dựa trên các mạch nội dung: Văn hố, Lịch sử, Địa lí – Kinh tế, Hướng nghiệp, Chính
trị xã hội, Mơi trường. Các em sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về văn hố, văn học dân gian,
âm nhạc truyền thống, tiếng nói, chữ viết của một số dân tộc tỉnh Điện Biên; ngược
dòng thời gian trở về với Điện Biên thời nguyên thủy để biết về cội nguồn hình thành
và phát triển của q hương; hiểu thêm về địa hình, khí hậu, nguồn nước; thấy được
những tiềm năng phát triển của địa phương qua các làng nghề truyền thống, danh
lam, thắng cảnh, di tích lịch sử (hồ Pá Khoang, cánh đồng Mường Thanh, các hang
động ở huyện Tủa Chùa…) và còn nhiều điều thú vị khác đang chờ các em khám phá.
3
Bên cạnh đó, Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6 được thiết kế theo
hướng mở, không gò ép, áp đặt, giúp các em sáng tạo trong học tập, linh hoạt vận
dụng thực tế; đồng thời thuận tiện trong quá trình thiết kế, tổ chức dạy học của giáo
viên và các nhà trường.
Với Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Điện Biên lớp 6, các em sẽ có những trải
nghiệm khó qn trong hành trình khám phá vẻ đẹp quê hương Điện Biên, qua
đó hiểu hơn về văn hoá, lịch sử, truyền thống, thiên nhiên… thêm yêu, gắn bó với
con người và cuộc sống.
Chúc các em có nhiều niềm vui và thành công trong học tập!
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên
Nguyễn Văn Kiên
4
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG Tài Liệu
VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG
1: TrUYệN Cổ Của CáC dâN TộC
ở TỉNH ĐIệN bIêN
Học xong chủ đề này, em sẽ:
• Trình bày được đặc điểm cơ bản của truyện cổ dân gian của một
số dân tộc tiêu biểu ở tỉnh Điện Biên.
• Nêu được ý nghĩa, giá trị của truyện cổ trong đời sống cộng đồng.
• Kể tên, sưu tầm được một số truyện cổ tiêu biểu của địa phương.
• Có thái độ tơn trọng, có hành vi giữ gìn, phát triển những tác
phẩm văn học cổ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Mục tiêu bài học:
Nhấn mạnh về yêu cầu
cần đạt, năng lực và phẩm
chất, thái độ học sinh cần
đạt được sau khi học.
Mở đầu:
Kể tên một số truyện cổ dân gian ở tỉnh Điện Biên mà em biết.
Xác định nhiệm vụ, vấn đề
học tập học sinh cần giải
quyết; kết nối với những
điều học sinh đã biết, nêu
vấn đề nhằm kích thích tư
duy, tạo hứng thú đối với
bài mới.
NgHệ THUậT HáT THeN Của NgườI THáI TrắNg
Cộng đồng người Thái trắng ở Điện Biên thường
thể hiện các làn điệu hát Then, đàn tính trong các nghi
lễ như Then cấp sắc, Then cầu con, Kin Pang Then và
trong các cuộc vui, hội hè… Đây là loại hình nghệ
Kiến thức mới:
thuật âm nhạc dân gian, lưu giữ những nét đẹp văn
hoá truyền thống, đáp ứng nhu cầu tâm linh, phản
ánh nhân sinh quan, lối sống, các nghi lễ liên quan
đến vòng đời và môi trường sống của người Thái
trắng.
Hình 2.1. Hát Then − dân tộc Thái trắng
thị xã Mường Lay.( Ảnh Trần Thị Thủy)
Trong thực hành tín ngưỡng Then, thầy (hoặc bà)
Then được coi là những người đặc biệt trong cộng đồng, có năng lực giao tiếp với thế giới siêu nhiên, có khả
năng vừa hát Then vừa đàn tính. Lễ được tổ chức do thầy Then làm chủ lễ (chủ lễ gọi là Chảu Then). Lời khấn,
lời hát trong nghi lễ của thầy Then không lưu giữ bằng văn bản mà nằm trong tâm thức của các ơng (bà)
Với các nội dung (kênh
hình, kênh chữ) thơng qua
các hoạt động học tập
giúp học sinh khai thác,
tiếp nhận kiến thức mới.
Then và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chủ lễ sẽ ứng biến các giai điệu hát Then phù hợp
với ngữ cảnh, nội dung nghi lễ hoà lẫn với âm thanh trầm bổng của đàn tính tẩu.
Ngày 13/12/2019, di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam chính thức được
UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Hiện nay, hát then còn
được biểu diễn trong nhiều liên hoan văn nghệ ở nhiều nơi trong nước và quốc tế.
5
Luyện tập
1. Tại sao trong thời kì Bắc thuộc từ thế kỉ i đến thế kỉ X, nền kinh tế, văn hoá, xã
hội ở Điện Biên vẫn tiếp tục được phát triển?
2. Chọn các thông tin bên trái với thông tin bên phải sao cho phù hợp
1
Năm 111 trước Công ngun
a
được chia thành các quận
do chính quyền đơ hộ
thành lập
2
Dưới thời Bắc thuộc,
vùng đất Điện Biên
b
vùng đất Điện Biên (như
ngày nay) thuộc quận
Giao Chỉ.
c
nhiều bộ tộc Thái đã liên
kết với nhau chống lại
Nam Chiếu.
d
văn hoá các dân tộc khác
và ngược lại.
3
4
Thế kỷ thứ VII
Văn hoá của người Thái
ảnh hưởng đến
Là các câu hỏi, bài tập,
thực hành đề củng cố
kiến thức, rèn luyện các
kĩ năng gắn với kiến thức
vừa học.
Vận dụng:
2. Chia sẻ ý nghĩa của hoạt động trồng rừng mà người dân Điện Biên đang thực hiện.
3. Sáng tác khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ rừng.
4. Sưu tầm tư liệu và chia sẻ về tài nguyên mà em cho là có thế mạnh nhất của tỉnh
Điện Biên.
Sử dụng kiến thức, kĩ năng
đã học để giải quyết các
tình huống, vấn đề trong
thực tiễn.
Hình 9.2. Trồng rừng tại xã Hẹ Mng của đồn thanh niên huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
TìM Hiểu THêM
ĐộC ĐáO NgHệ THUậT THổI SáO MũI Của NgườI kHơ Mú
Sáo mũi của người Khơ Mú được làm từ những ống nứa, nhỏ, có chiều dài trung bình khoảng
50 - 60 cm, có đường kính thân ống từ 2 – 2,5 cm. Hai đầu được bịt kín bởi 2 đốt của ống tre nứa,
trên thân sáo đục 2 lỗ nhỏ, 1 lỗ ở đầu trên dùng thổi hơi vào, 1 lỗ ở đầu dưới dùng để bấm chỉnh
âm thanh. Người thổi sáo phải biết cách lấy hơi, giữ nhịp, dùng hơi từ mũi thổi vào lỗ sáo để tạo
thanh âm và tiết tấu.
6
Tìm hiểu thêm:
Cung cấp một số nội
dung kiến thức liên quan
đến bài học.
VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG
1. TrUYệN Cổ Của CáC dâN TộC ở TỉNH ĐIệN bIêN
Học xong chủ đề này, em sẽ:
• Trình bày được đặc điểm cơ bản của truyện cổ dân gian của một
số dân tộc tiêu biểu ở tỉnh Điện Biên.
• Nêu được ý nghĩa, giá trị của truyện cổ trong đời sống cộng đồng.
• Kể tên, sưu tầm được một số truyện cổ tiêu biểu của địa phương.
• Có thái độ tơn trọng, có hành vi giữ gìn, phát triển những tác
phẩm văn học cổ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Kể tên một số truyện cổ dân gian mà em đã từng được nghe hoặc đọc. Em ấn
tượng với truyện nào nhất? Vì sao?
1. Khái quát chung về truyện cổ dân gian các dân tộc tỉnh Điện Biên.
Truyện cổ dân gian các dân tộc ở tỉnh Điện Biên là một bộ phận quan trọng trong kho tàng văn học
dân gian Việt Nam. Đó là truyện cổ dân gian của các dân tộc Thái, Mông, Hà Nhì, Khơ Mú, Tày, Nùng, Dao
... với các thể loại như thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn. Trong đó, thần thoại,
truyền thuyết, cổ tích là những thể loại có số lượng truyện kể nhiều hơn cả.
Nội dung truyện cổ dân gian rất đa dạng, phản ánh chân thực mọi mặt của đời sống xã hội, thể hiện
giá trị lịch sử, bản sắc văn hoá các dân tộc ở tỉnh Điện Biên. Truyện cổ dân gian lí giải về nguồn gốc của
loài người, nguồn gốc các dân tộc; giải thích quá trình hình thành vũ trụ và các hiện tượng thiên nhiên;
truyện về các vị thần, các loài vật; phản ánh các xung đột trong xã hội; các tục lệ truyền thống đặc sắc của
mỗi dân tộc; thể hiện tinh thần đoàn kết, ý chí chiến đấu chống kẻ thù và chinh phục thiên nhiên; thể
hiện triết lí tình thương và nhân văn sâu sắc…
7
Truyện dân gian Điện Biên thể hiện những sáng tạo nghệ thuật riêng trong ngôn ngữ và cách xây
dựng nhân vật. Ngôn ngữ sử dụng trong truyện khá đa dạng và phong phú. Có truyện sử dụng ngơn
ngữ mộc mạc, hồn nhiên, gần gũi, mang đậm màu sắc của người dân miền núi. Có truyện thì được
kể với ngơn ngữ phóng khống, mang đậm chất thơ. Trí tưởng tượng phong phú, ước mơ, khát vọng
của con người Tây Bắc được thể hiện qua việc xây dựng hình tượng nhân vật có sức mạnh siêu nhiên
(người khổng lồ) với các yếu tố hoang đường, kì ảo. Số lượng truyện dân gian Điện Biên được kể lại,
được lưu truyền, in thành sách đến ngày nay khá phong phú như: Truyện mặt trời – mặt trăng, Sự tích
cầu vồng, Sự tích thuồng luồng làm mưa, Gốc tích bốn mùa trong năm, Sự tích nhật thực – nguyệt thực,
Sự tích mặt đất và mn lồi; Quả bầu, Sự tích dưa,…;Truyền thuyết nàng Han, Truyện “Ải Lậc Cậc”,…;
Chàng Căm Đẳm, Chàng Hốc Cơi, Chàng Khó, Hai anh em nghèo, Chàng mồ côi, Chuyện nàng cá chép,
Chàng Hốc Cơi, Vợ lười chồng chăm, Sự tích vệt trắng dưới cổ trâu, Sự tích con rệp và con bọ chó, Sự tích
chim lửa, Sự tích chim khướu bạc đầu, Sự tích ve sầu,..; Khỉ và châu chấu, Cị và mèo, Hổ, cóc, ốc thi tài;
Một châu chấu giết chín khỉ; Hổ mắc bẫy; Người, gấu và cáo,..; Con dột, Con gì ăn con gì, Ruồi nhặng ăn
hết rồi,…
– Vẽ sơ đồ tư duy khái quát hệ thống thể loại và đặc điểm chung về nội dung,
nghệ thuật của truyện cổ dân gian các dân tộc ở Điện Biên.
2. Đọc truyện và trả lời các câu hỏi phía dưới.
SỰ TÍCH MẶT ĐẤT VÀ MUÔN LOÀI
Ngày xưa, trái đất vắng vẻ, không có người ở, không có loài vật nào sinh sống và cũng chẳng có
loài cây nào mọc. Vì thuở ấy, trái đất mới có một nửa đất sống, một nửa đất chết. Lúc đó trái đất xấu xí,
không được đẹp như bây giờ. Rồi một hôm, bỗng vùng đất sống nứt ra một vệt dài. Từ trong lòng đất
chui ra một người. Người đó là Chẻ Pia Á Lòng. Mới chui ra Á Lòng chưa biết đi, vì chân chỉ có một cái.
Á Lòng chưa biết làm vì tay chưa thành một đôi. Á Lòng chưa nghe được nhiều vì tai mới có một bên.
Á Lòng cũng nhìn chưa rõ vì chỉ có một mắt.
Thấy đất xung quanh mềm mềm, Á Lòng bốc đất nặn thử thêm một tay, một chân. Lắp chân vào
thấy đứng vững hơn, không đổ ngã. Lắp tay vào, Á Lòng nặn đất được nhanh hơn, dễ hơn. Đứng được
rồi, đi được rồi, bụng Á Lòng vui vui, nhưng lại muốn mắt nhìn được xa, tai nghe được nhiều, nên sẵn
đất trong tay, Á Lòng bèn nặn thêm mắt và thêm tai.
8
Có đủ chân để đi, đủ tay để làm, đủ mắt để nhìn, đủ tai để nghe, nhưng Á Lòng bụng đói, nên miệng
lại muốn ăn. Đất trong tay còn một nắm, Á Lòng bèn nhai thử. Nhai một miếng, miệng Á Lòng thấy ngon.
Khi nhai hết nắm, bụng Á Lòng thấy no. Thật kì lạ, đất vào bụng một nắm thì chân Á Lòng cao thêm
một tấc, người Á Lòng to thêm một gang… Cứ thế, Á Lòng ăn hết quả đồi này sang quả đồi khác mà
bụng vẫn chưa tròn. Khi đã nuốt hết chín quả đồi, Á Lòng đứng dậy, người to bằng chín quả núi. Nhưng
hết nhìn gần lại nhìn xa, Á Lòng chỉ thấy có mỗi mình mình. Nghĩ ngợi một lát rồi chàng dùng đất nặn
thành cây to, cây nhỏ, cắm khắp đồi cao, đồi thấp. Đồi cây lan ra mãi mãi thành rừng cây ngút ngàn.
Thấy cây cối sống được một ngày rồi lá cây héo rũ xuống, Á Lòng bực quá dẫm mạnh chân xuống đất.
Không ngờ đất lún sâu xuống, một con nước từ dưới lòng đất trào lên. Nước từ từ chảy ra, thành suối
nhỏ rồi thành suối lớn. Nước chảy đến đâu cây hết buồn đến đó. Lá trở lại xanh, rồi tươi, rồi giơ tay đón
những giọt sương lung linh. Có cây, có rừng nhưng cây chỉ biết đứng im một chỗ nói chuyện rì rào với
gió, Á Lòng bèn lấy đất nặn thành con người và các muông thú, hà hơi rồi thả ra khắp rừng. Từ đấy, trên
trời mới có cánh chim bay qua, dưới đất mới có thú chạy nhảy và từ trong rừng con người săn bắt, hái
lượm, trồng tỉa.
Thấy trái đất còn tối tăm, Á Lòng bèn nặn ra ba mặt trời, ba mặt trăng. Mặt trời được úp vào ngực,
hà hơi rồi thả lên nên nóng. Mặt trăng chưa kịp úp vào ngực đã thả lên nên mát lạnh.
Ba mặt trời ném lửa xuống nhiều quá làm cho cây cối, loài người và muôn loài súc vật bị chết la liệt.
Thấy vậy, Á Lòng làm một cái nỏ thật to bắn cho rụng hai mặt trời, một mặt trăng. Còn hai mặt trăng và
mặt trời nữa thì chạy trốn. Á Lòng đón rình ở sau một ngọn núi cao nhất bắn trúng một mặt trăng nữa.
Nó bị mũi tên xuyên trúng giữa, vỡ vụn ra từng mảnh nhỏ, bắn tung toé khắp vòm trời cao nên trở thành
những ngôi sao. Sợ Á Lòng bắn rơi, một mặt trời và một mặt trăng còn lại chạy vội lên thật cao chứ không
dám ở thấp như trước nữa. Còn một mặt trời và một mặt trăng, mặt đất trở lên mát mẻ, dịu dàng hơn.
Thấy loài người và vạn vật còn quá ít, Á Lòng dùng đất nặn thêm. Qua nhiều năm, mọi thứ sinh sôi
nảy nở ngày một đông đúc. Lo chật đất không đủ chỗ sống, Á Lòng lại lấy đất sống ném sang bên đất
chết, trộn lẫn cho đất chết biến thành đất sống. Đất mới trộn chưa khô, Á Lòng mệt quá, tranh thủ ngủ
một giấc để lấy sức san cho mặt đất bằng phẳng. Trong lúc Á Lòng đang ngủ chẳng may có một cây Sò
tu ma gióng to đổ đè lên người. Á Lòng chết, xương biến thành đá, thịt thành đất. Đời này tiếp đời khác,
người ta cứ kể truyền cho nhau rằng: vì Chẻ Pia Á Lòng chưa kịp san sông nên mặt đất chỗ lồi, chỗ lõm.
Chỗ nào được Á Lòng san thì bằng phẳng nay được gọi là đồng bằng.
(Theo Truyện cổ ba dân tộc Thái – Khơ mú – Hà Nhì, tập 3,
Chu Thùy Liên, Lường Thị Đại, Nxb Hội nhà văn)
9
– Căn cứ vào hiểu biết của em về văn học dân gian, hãy xác định truyện Sự tích mặt
đất và mn lồi thuộc thể loại nào?
– Nhân vật chính trong truyện là ai? Nhân vật đó hiện lên qua những chi tiết nào?
– Tìm các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện. Các chi tiết đó có ý nghĩa như
thế nào?
– Tìm những cách giải thích về sự ra đời của mặt đất và mn lồi khác mà em biết.
Gợi ý: Ở góc nhìn của văn học dân gian, ở góc nhìn của khoa học hiện đại,… Hãy so
sánh cách giải thích đó với cách giải thích trong truyện Sự tích mặt đất và mn lồi.
Từ đó nêu ý kiến của cá nhân em.
1. Thi kể chuyện
Đóng vai nhân vật chính kể lại truyện Sự tích mặt đất và mn lồi (Trong khi một
bạn kể, các bạn khác lắng nghe rồi nhận xét.).
Ngày xửa ngày xưa, ở bản…
2. Sưu tầm một số truyện cổ dân gian của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên
theo gợi ý sau:
10
STT
Tên truyện
Dân tộc
Nêu ngắn gọn cảm nhận
của em về truyện
1
?
?
?
n
gia
dân
cổ biên
n
ệ
n
y
iệ
Tru ỉnh Đ
t
4. Thực hành làm thẻ truyện cổ dân gian ở
Điện Biên, sau đó trao đổi với các bạn trong
lớp. Chia sẻ với các bạn những điều thú vị
trong các truyện em đã sưu tầm và đọc.
Truyện cổ dân gian
tỉnh Điện biên
Truy
ện
tỉnh cổ dân g
Điện
ia
biên n
Gợi ý:
– Mặt trước ghi tên truyện, thể loại của
truyện, của dân tộc nào.
– Mặt sau ghi tóm tắt nội dung của truyện
(nội dung tóm tắt rất ngắn gọn trong 2 – 3 câu)
TìM Hiểu THêM
HẠT gẠO
(Truyện cổ dân gian dân tộc Thái)
Ngày xưa, hạt gạo to bằng quả bí xanh lớn. Khi mặt trời mọc, gạo tự lăn từ trên núi xuống. Người không
phải làm lụng vất vả, chỉ việc đi đón gạo về nấu ăn, rồi rủ nhau đi săn bắn, vui chơi…
Hồi đó, có một bà goá chồng vừa lười vừa tham lại ham ngủ không ai bằng. Bà ngại làm bánh, ngại
nuôi lợn gà. Nhưng mỗi sớm khi gạo lăn về, bà lại lanh chanh ra giành lấy gạo vác về nhà. Nhà bà có ba gian,
hai gian ở bên bà xếp những hạt gạo cao tới nóc, còn gian giữa bà nằm. Một hôm, khi bà đang ngủ say, con
mèo đuổi chuột làm lăn một hạt gạo xuống. Cứ thế, hạt nọ xô hạt kia rơi xuống vùi kín bà. Bà đau điếng kêu
la, cố bới gạo chui lên. Bà giận dữ bê những hạt gạo đập mạnh vào đá. Gạo bị vỡ vụn thành mảnh nhỏ. Lạ
thay, đống gạo kia tự nhiên lăn trở lại rừng hết và từ trong rừng vang lên tiếng nói:
Ai chịu làm thì no
Ai nằm co thì chết
Gạo sẽ về rừng hết
Gạo bé thành hạt con
Chịu làm gạo sẽ cịn
Khơng chịu làm sẽ hết.
Từ đó, hạt gạo bé lại bằng hạt gạo bây giờ và con người phải chăm chỉ cày cấy, gặt, đập, sàng, sẩy
mới có gạo ăn.
Theo Lò Văn Tấm Kim Sơn (Sưu tầm – Biên soạn)
Nguồn tài liệu: Tài liệu văn học THCS tỉnh Điện Biên
11
2. âM NHẠC TrUYềN THỐNg TỉNH ĐIệN bIêN
Học xong chủ đề này, em sẽ:
• Trình bày được đặc điểm một số thể loại âm nhạc truyền thống
tiêu biểu của tỉnh Điện Biên.
• Kể tên và giải thích được ý nghĩa của một số thể loại âm nhạc
truyền thống của một số dân tộc ở tỉnh Điện Biên.
• Thực hành được một thể loại âm nhạc tiêu biểu của địa phương.
• Có thái độ tơn trọng, có hành vi giữ gìn, phát triển âm nhạc
truyền thống của địa phương.
– Xem 1 đoạn clip về một thể loại âm nhạc truyền thống ở tỉnh Điện Biên.
– Nêu tên thể loại âm nhạc trong clip.
Âm nhạc truyền thống thuộc loại hình nghệ thuật âm nhạc, là món ăn tinh thần không thể thiếu trong
đời sống của đồng bào các dân tộc tỉnh Điện Biên. Mỗi dân tộc có những thể loại âm nhạc đặc trưng mang
đậm bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Âm nhạc truyền thống thường được diễn xướng trong nghi thức tín
ngưỡng, trong sinh hoạt đời sống thường ngày, trong lễ hội,...
Nổi bật trong âm nhạc truyền thống của tỉnh Điện Biên là hát Then của người Thái trắng, tiếng khèn của
người Mông; điệu sáo mũi đặc trưng của người Khơ Mú,…
12
1. hát Then của người Thái trắng ở tỉnh điện biên
Cộng đồng người Thái trắng ở tỉnh Điện Biên thường
thể hiện các làn điệu hát Then, đàn tính trong các nghi lễ
như Then cấp sắc, Then cầu con, Kin Pang Then và trong
các cuộc vui, hội hè… Đây là thể loại nghệ thuật âm
nhạc dân gian, lưu giữ những nét đẹp văn hoá truyền
thống, đáp ứng nhu cầu tâm linh, phản ánh nhân sinh
quan, lối sống, các nghi lễ liên quan đến vịng đời và mơi
trường sống của người Thái trắng.
Trong thực hành tín ngưỡng Then, thầy (hoặc bà)
Hình 2.1. Hát Then − dân tộc Thái trắng
thị xã Mường Lay.
Then được coi là những người đặc biệt trong cộng đồng,
có năng lực giao tiếp với thế giới siêu nhiên, có khả năng vừa hát Then vừa đàn tính. Lễ được tổ chức do thầy
Then làm chủ lễ (chủ lễ gọi là Chảu Then). Lời khấn, lời hát trong nghi lễ của thầy Then không lưu giữ bằng
văn bản mà nằm trong tâm thức của các ông (bà) Then và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Chủ lễ sẽ ứng biến các giai điệu hát Then phù hợp với ngữ cảnh, nội dung nghi lễ hoà lẫn với âm thanh trầm
bổng của đàn tính tẩu.
Ngày 13/12/2019, di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam chính thức được
UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản Văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại. Hiện nay, hát Then còn
được biểu diễn trong nhiều liên hoan văn nghệ ở nhiều nơi trong nước và quốc tế.
2. TIẾNG khèn độc đáo của dân tộc Mông
Người Mông khi vui, khi buồn đều mang khèn ra thổi. Tiếng khèn dường như đã trở thành một phương
thức để người Mông chuyển tải, thổ lộ những tâm tư, nguyện vọng của mình,... Bắt nguồn từ phong tục, tập
quán, tiếng khèn Mơng có nhiều nội dung, ý nghĩa thể hiện khác nhau. Khi mời bạn đi chơi xuân, xuống chợ,
chúc nhau những điều may mắn,... tiếng khèn vui nhộn, dập dìu. Trong đám tang, tiếng khèn chậm và trầm
như lời chia buồn cùng gia quyến và để đưa tiễn người mất về với tổ tiên. Tiếng khèn vui khiến người nghe
thấy bồi hồi, rạo rực, nhưng tiếng khèn buồn lại khiến người nghe xúc động, nhớ thương. Khi biểu diễn,
người nghệ nhân vừa thổi khèn vừa múa.
13
Các động tác múa khèn rất đa dạng và khéo
léo: múa nhảy đưa chân, quay đổi chỗ, quay tại
chỗ, vờn khèn, lăn nghiêng, lăn ngửa, đi tiến, đi
lùi theo bốn hướng. Mỗi bước tiến, bước lùi làm
sao chỉ để chân này chạm gót chân kia. Động tác
cơ bản là khom lưng, quay hất gót tại chỗ và quay
hất gót di động trên vịng quay lớn rồi thu hẹp dần
theo hình xoắn ốc. Vũ điệu và âm thanh hoà quyện
với nhau tạo nên một thể loại nghệ thuật đặc sắc
giúp cho người xem được thưởng thức cùng lúc cả
Hình 2.2. Múa khèn - Điệu múa truyền
thống của đồng bào dân tộc Mơng
tiết tấu đa dạng, biến hố của tiếng khèn và hình ảnh uyển chuyển, nhịp nhàng của người múa.
Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:
1. Trình bày đặc điểm hát then của người Thái trắng theo sơ đồ gợi ý sau:
a) Người thực hiện
b) Đặc điểm của lời hát
Hát then
của người
Thái trắng
c) Nhạc cụ trong hát Then
d) Vai trò của hát Then trong đời sống
e) Các dịp biểu diễn
g) Danh hiệu hát Then được UNESCO vinh danh
2. Trình bày một số đặc điểm tiếng khèn của người Mông theo gợi ý sau:
14
a) Người biểu diễn
b) Các dịp biểu diễn
c) Đặc điểm của tiếng khèn
d) Động tác cơ bản trong
múa khèn
đ) Ý nghĩa của tiếng khèn
trong đời sống tinh thần
của người Mông
1. Giới thiệu về một thể loại âm nhạc truyền thống ở nơi em sinh sống theo gợi ý:
(Tên thể loại âm nhạc; Đặc điểm chính của thể loại âm nhạc; Người thực hiện; Các dịp
biểu diễn; Nêu cảm nhận của em về thể loại âm nhạc đó,…).
2. Nêu những việc em nên làm để bảo tồn và phát triển các thể loại âm nhạc
truyền thống đang có ở địa phương em.
Tìm hiểu
?
?
Bảo tồn và phát triển
các loại hình âm nhạc
truyền thống ở tỉnh
Điện Biên
?
?
?
?
?
1. Em tìm hiểu thêm về các thể loại âm nhạc truyền thống của các dân tộc ở nơi
em đang sinh sống và ở tỉnh Điện Biên.
(Gợi ý: Tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu, ti vi, internet, người thân, thầy cô,…; Ghi chép lại
đặc điểm của thể loại âm nhạc em tìm hiểu được, sưu tầm tranh ảnh, clip minh hoạ, viết
những cảm nhận của em về thể loại âm nhạc em tìm hiểu được,…).
15
Tìm hiểu thêm
Độc đáo nghệ thuật thổi sáo mũi của người Khơ mú
Sáo mũi của người Khơ Mú được làm từ những ống nứa, nhỏ, có chiều dài trung bình khoảng
50 - 60 cm, có đường kính thân ống từ 2 – 2,5 cm. Hai đầu được bịt kín bởi 2 đốt của ống tre nứa,
trên thân sáo đục 2 lỗ nhỏ, 1 lỗ ở đầu trên dùng thổi hơi vào, 1 lỗ ở đầu dưới dùng để bấm chỉnh âm
thanh. Người thổi sáo phải biết cách lấy hơi, giữ nhịp, dùng hơi từ mũi thổi vào lỗ sáo để tạo thanh
âm và tiết tấu.
Sáo mũi chỉ do nữ giới Khơ Mú diễn tấu. Khi diễn tấu sáo mũi, nghệ nhân chỉ dùng một tay vừa
giữ cây sáo đúng vị trí, vừa bấm lỗ sáo, cịn tay kia múa theo điệu nhạc. Cách tấu sáo của phụ nữ Khơ
Mú còn đặc biệt ở chỗ, người độc tấu vừa thổi sáo vừa chen vào giữa những khúc nhạc du dương
lời hát trữ tình. Khi diễn tấu, họ nhún nhảy, lắc eo theo điệu nhạc khiến cả thân hình trở nên uyển
chuyển. Các bài hát phần lớn đều do họ ứng khẩu theo các làn điệu dân ca cổ.
Là một trong số ít người trong cộng đồng dân tộc Khơ Mú ở tỉnh Điện Biên thành thạo diễn
tấu và chế tác sáo mũi, Nghệ nhân ưu tú Quàng Thị Dua cho biết, tiếng sáo là tiếng lòng của người
con gái Khơ Mú nói lên tình u gia đình, lịng biết ơn cơng lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ.
Khi đến tuổi trưởng thành, cơ gái Khơ Mú cịn dùng tiếng sáo để nói lên tình u với chàng trai của
đời mình.
Hình 2.3. Người Khơ Mú thổi sáo mũi.
16
3. TIẾNg NÓI, CHữ VIẾT Của MộT SỐ
dâN TộC ở TỉNH ĐIệN bIêN
Học xong chủ đề này, em sẽ:
• Trình bày được đặc điểm của một số ngôn ngữ của địa phương.
• Kể tên và nêu được vai trị tiếng nói và chữ viết của một số dân
tộc ở tỉnh Điện Biên.
• Có thái độ tơn trọng, có hành vi giữ gìn, phát huy ngơn ngữ của
một số dân tộc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
− Xem clip có nội dung hát, đọc thơ bằng tiếng của một dân tộc ở tỉnh Điện Biên.
− Ngôn ngữ được thể hiện trong clip đó là tiếng của dân tộc nào?
Theo số liệu nghiên cứu của đề tài cấp tỉnh Điện Biên1 năm 2019, tất cả dân tộc
đang sinh sống tại tỉnh Điện Biên đều có tiếng mẹ đẻ của dân tộc mình. Bên cạnh
tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ dùng để giao tiếp trong nội bộ của từng dân tộc, các dân
tộc vẫn dùng tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia (cả nói và viết) để giao tiếp chung. Các
dân tộc Thái, Mơng, Dao, Giáy, Hoa, Lào, Tày, Nùng có chữ viết riêng. Tiếng nói và chữ
viết có vai trị quan trọng trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hố truyền thống,
nâng cao nhận thức xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế của mỗi
dân tộc. Tất cả các dân tộc đều trân trọng và gìn giữ ngơn ngữ của dân tộc mình.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước nói chung, tỉnh Điện Biên nói riêng đã
có nhiều chính sách đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với
cán bộ, công chức công tác ở các vùng dân tộc, miền núi; đưa tiếng dân tộc (tiếng
Thái, tiếng Mông) vào dạy cho học sinh trong các trường phổ thông. Từ năm học
2020 – 2021, cùng với việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, tiếng
Thái và tiếng Mơng sẽ là mơn học tự chọn chính thức được thực hiện ở Điện Biên với
thời lượng: cấp Tiểu học sẽ dạy 70 tiết/khối lớp/năm học; cấp Trung học cơ sở và cấp
Trung học phổ thông 105 tiết/khối lớp/năm học. Hiện nay, Đài phát thanh và truyền
Đề tài: Nghiên cứu trạng thái đa ngữ ở Điện Biên – Hướng tới sự phát triển bền vững trong sự đa dạng ngôn ngữ văn hố
(Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên chủ trì)
1
17
hình tỉnh Điện Biên thường xun phát sóng chương trình tiếng Thái (thứ tư, thứ bảy),
tiếng Mông (thứ hai, thứ năm) hằng tuần. Trong bài học này, các em sẽ tìm hiểu một
số đặc điểm của tiếng Thái, tiếng Mơng ở tỉnh Điện Biên.
1. Tiếng Thái là tiếng mẹ đẻ của dân tộc
Thái. Về mặt ngữ hệ, tiếng Thái thuộc ngữ
hệ Tai-Kadai. Những dân tộc cùng ngữ hệ
này ở Việt Nam có các nhóm: Lào, Lự, Tày,
Nùng, Giáy… Ngơn ngữ này có đặc trưng
cơ bản là tiếng nói đơn âm, có thanh điệu
(độ cao thấp của từ có phân biệt ý nghĩa);
Các văn bản tiếng Thái được đọc từ trái
qua phải, giữa các từ trong một câu thì
khơng có khoảng cách.
Hình 3.1. Bảng chữ cái tiếng Thái.
Trước đây, tiếng Thái cổ có 44 phụ âm,
32 nguyên âm, 4 dấu thanh (mái ệc, mái
thô, mái tri, mái chặt - ta - wa), thanh bằng khơng có dấu và 28 dấu ngun
âm; 32 nguyên âm tạo thành 9 giọng nguyên âm ngắn, 9 giọng nguyên âm
dài, 3 hợp âm. Sau một quá trình biến đổi, tiếng Thái hiện nay có 24 cặp phụ
âm tương ứng với 48 chữ, được chia làm 2 tổ: tổ thấp và tổ cao, trong đó có 19
cặp phụ âm thường dùng nhiều nhất, 4 cặp phụ âm ít dùng, 3 cặp phụ âm để
sử dụng cho ngành Thái trắng, 2 cặp phụ âm dùng để phiên âm tiếng nước
ngồi; có 19 ngun âm; có 6 thanh điệu tương ứng với các âm vực của phụ
âm: tổ thấp và tổ cao. Chữ Thái là chữ tượng hình.
2. Tiếng Mông là tiếng mẹ đẻ của dân tộc Mông. Về mặt ngữ hệ, tiếng Mông
thuộc ngữ hệ Mông – Miền, gần với ngôn ngữ của người Dao, Pà Thẻn. Về mặt
loại hình, tiếng Mơng là ngơn ngữ đơn lập. Về mặt chức năng, tiếng Mông là
ngôn ngữ dùng để giao tiếp trong nội bộ dân tộc Mơng.
Sau một q trình hình thành và phát triển, chữ viết của dân tộc Mơng
được chính thức phê duyệt và ban hành theo nghị định số 206 TTg/ngày
27/11/1961, viết theo dạng tự Latinh. Tiếng Mơng có 58 phụ âm, trong đó có
19 phụ âm phát âm giống tiếng Việt: b, c, đ, g, h, kh, l, m, n, ng, nh, p, ph, s, t, tr,
18
th, v, x.; có 39 phụ âm phát âm khác với Tiếng Việt là: bl, ch, cx, đr, đh, f, fl, gr, hl,
hm, mn, hmn, hn, hnh, j, k, kr, mf, mfl, nd, nj, nkh, nkr, nq, nr, nx, nt, nth, ny, nz,
pl, q, r, sh, ts, tx, w, y, z; có 11 nguyên âm: a, ă, â, c, ê, i, o, ơ, ơ, u, ư; có 8 dấu thanh.
Hình 3.2. Tiết học tiếng Thái của học sinh
tại huyện Tuần Giáo – Điện Biên
Hình 3.3. Tiết học tiếng Mơng của học sinh
tại huyện Tuần Giáo – Điện Biên
− Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy:
1. Nêu nhận xét của em về tiếng nói và chữ viết của các dân tộc ở tỉnh Điện Biên.
2. Trình bày đặc điểm tiếng Thái và tiếng Mơng theo gợi ý:
Hệ ngôn ngữ
Đặc điểm tiếng Thái/ tiếng
Mông
Số lượng chữ cái,
nguyên âm, phụ âm,
thanh điệu
Các đặc điểm khác
19
1. Thi hát/ kể chuyện/ đọc thơ… bằng tiếng của dân tộc em.
2. Theo em, tiếng nói và chữ viết có vai trị như thế nào trong đời sống của
mỗi dân tộc? Vì sao ngồi ngơn ngữ quốc gia chung, mỗi dân tộc cần có
ngơn ngữ riêng?
Giúp mọi người
giao tiếp với nhau.
Vai trị của tiếng nói và
chữ viết
?
?
20