UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tài liệu giáo dục địa phương
TỈNH
SÓC TRĂNG
7
Lớp
BAN BIÊN SOẠN
Đồng tổng Chủ biên:
NGHIÊM ĐÌNH VỲ
CHÂU TUẤN HỒNG
Đồng Chủ biên:
PHẠM THỊ HỒNG
NGUYỄN TRỌNG ĐỨC
NGUYỄN THỊ THỌ
CHU THỊ THU HÀ
NGUYỄN THỊ VŨ HÀ
DƯƠNG QUANG NGỌC
Thành viên Ban biên soạn:
NGUYỄN THỊ THU HÀ
ĐẶNG THỊ PHƯƠNG
ĐỖ VĂN HẢO
NGUYỄN THỊ OANH
ĐỖ THỊ HẠNH
NGUYỄN THU HÀ
NGUYỄN THANH BÌNH
TRẦN THỊ HỒNG LAN
LÂM THỊ THIÊN LAN
PHẠM THANH HÀ
TRẦN MINH THƯƠNG
TRANG THANH TỚI
TRỊNH VĂN THƠM
NGUYỄN NGỌC HẢI
TỈNH SÓC TRĂNG
2
Lời nói đầu
Các em học sinh thân mến!
Sóc Trăng là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, được thiên
nhiên ưu đãi với đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hoà và đường bờ biển kéo dài thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng như: trồng lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp
và nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản. Các dân tộc ở Sóc Trăng có truyền thống gắn
bó từ lâu đời cùng chung tay xây dựng và bảo vệ vùng đất này.
Các em chính là thế hệ tương lai sẽ xây dựng và phát triển quê hương ngày
càng giàu mạnh. Để làm điều đó, các em cần trang bị cho mình những kiến thức về
văn hố, lịch sử, địa lí, kinh tế, chính trị xã hội, mơi trường cũng như định hướng
nghề nghiệp của tỉnh Sóc Trăng.
Quyển Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Sóc Trăng sẽ là cầu nối tri thức giúp
các em hiểu biết về nơi mình sinh ra và lớn lên, bồi dưỡng tình yêu quê hương, ý
thức tìm hiểu và vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nội dung
cuốn sách được hệ thống hoá một cách khoa học cùng những hoạt động lí thú,
hình ảnh sinh động, gần gũi sẽ giúp phát triển năng lực của các em một cách
hiệu quả.
Mong rằng cuốn sách này sẽ là cẩm nang hữu ích giúp các em hình thành
tình u, lịng tự hào và vững tin xây dựng, phát triển tỉnh nhà ngày càng giàu đẹp.
Chúc các em có những trải nghiệm vui và thú vị trên hành trình khám phá, nâng
cao tri thức trong quá trình học tập của mình!
CÁC TÁC GIẢ
3
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
Mục tiêu bài học:
Nhấn mạnh về yêu cầu
cần đạt, năng lực và phẩm
chất học sinh cần đạt được
sau khi học.
BÀI 2. CA DAO, TỤC NGỮ
Ở TỈNH SĨC TRĂNG
Học xong bài này, em sẽ:
¾ Trình bày được đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng.
¾ Phân tích được nội dung, ý nghĩa của một số bài ca dao, câu tục ngữ ở tỉnh
Sóc Trăng.
¾ Sưu tầm được một số bài ca dao, câu tục ngữ ở địa phương.
Mở đầu:
Dẫn dắt để tạo tâm lí hứng
thú, huy động trải nghiệm của
học sinh về bài học
Kiến thức mới:
Cung cấp kiến thức phù
hợp với nội dung bài học và
hình thành kĩ năng.
2. Có ý kiến cho rằng một số phong tục, tập quán của các dân tộc ở địa
phương khơng cịn phù hợp với xã hội hiện đại ngày nay. Em suy nghĩ gì về ý
kiến đó?
¾ Biết trân trọng và bảo tồn những tác phẩm văn học dân gian.
MỞ ĐẦU
Đọc một bài ca dao, một câu tục ngữ mà em biết. Nêu nội dung, ý nghĩa của
bài ca dao, câu tục ngữ đó.
KIẾN THỨC MỚI
1. Khái quát về ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng
Trong văn học dân gian tỉnh Sóc Trăng, bên cạnh truyện dân gian cịn có ca
dao, tục ngữ của người Kinh, Khmer và người Hoa. Ca dao, tục ngữ Sóc Trăng gồm
nhiều chủ đề, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của con người nơi đây.
a) Ca dao
Ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa cùng chung sống lâu đời trên vùng đất Sóc
Trăng, nên nền văn hố giữa các dân tộc ln có sự giao thoa trong q trình phát
triển. Do đó, văn học dân gian nói chung, ca dao nói riêng ở vùng đất này khơng
những phong phú, đa dạng mà cịn có nhiều nét độc đáo, riêng biệt bên cạnh
những đặc điểm chung của ca dao Nam Bộ.
15
Tìm hiểu thêm
Phong là phong nhã, là vẻ đẹp. Tục là những quy ước do cộng đồng thoả
thuận và mọi người trong cộng đồng phải có trách nhiệm tuân thủ. Phong
tục là những nét tốt đẹp của đời sống xã hội, là lề lối và thói quen lâu đời của
một địa phương, của một dân tộc, hay một quốc gia, nhưng có sức mạnh và
sức sống lâu bền. Ví dụ: Phong tục thờ cúng tổ tiên, phong tục làm (gói) bánh
tét ngày Tết của nhân dân ta.
Tập quán là một hành vi, một cơng việc được lặp đi lặp lại nhiều lần
thành thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh
hoạt thường ngày, được mọi người công nhận và làm theo.
Phong tục tập quán là toàn bộ thói quen thuộc về đời sống của con người
được cơng nhận bởi một cộng đồng, coi đó như một nếp sống truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác, tuỳ theo mỗi địa phương và tín ngưỡng khác nhau,
phong tục tập quán ở mỗi địa phương sẽ có những sự khác biệt với nhau.
Phong tục tập quán chính là đặc trưng văn hố của cộng đồng, là tính cách và
trình độ văn minh của cộng đồng đó.
Phong tục tập quán có mặt ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống con
người. Phong tục liên quan đến vòng đời của con người như phong tục về
sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ, tang ma,... Phong tục lễ tết như
tục thờ cúng ông bà tổ tiên, tết Nguyên đán,… Phong tục liên quan đến hoạt
động của con người theo chu kì thời tiết trong năm như phong tục mùa xuân,
mùa hè, mùa thu, mùa đơng. Phong tục liên quan đến chu kì lao động của con
người. Đối với cư dân nông nghiệp là từ gieo hạt, cày cấy đến thu hoạch. Còn
đối với ngư dân là theo mùa đánh bắt cá,… Phong tục trong đời sống văn hoá
đời thường (ăn, mặc, ở, ứng xử,…).
(Nguồn Việt Nam phong tục, Phan Kế Bính, NXB Văn học, 2014)
4
14
Tìm hiểu thêm:
Cung cấp thêm thơng
tin cho nội dung chính.
– Theo em, điểm nổi bật về kinh tế, chính trị – xã hội và văn hố của Sóc
Trăng trong các thế kỉ X – thế kỉ XVI là gì? Vì sao?
Luyện tập:
LUYỆN TẬP
Củng cố, khắc sâu kiến
thức mới và phát triển các kĩ
năng.
1. Em hãy lập bảng hệ thống các di tích được tìm thấy trên vùng đất Sóc
Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI theo gợi ý:
Thời gian
Thế kỉ XI
Địa điểm phát hiện di tích
Hiện vật tìm thấy
Tổng Nhiêu Khánh (nay thuộc
huyện Châu Thành)
Tượng nam thần, tượng phật ngồi
thiền
?
?
?
?
?
?
2. Bổ sung các thông tin theo sơ đồ sau về vùng đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ
X đến cuối thế kỉ XVI.
SÓC TRĂNG
(X – XVI)
Nét chính về kinh tế
Nét chính về chính trị –
xã hội
?
Nét chính về văn hố,
tơn giáo
?
LUYỆN TẬP
?
1. Lập bảng thống kê các di tích lịch sử – văn hố ở tỉnh Sóc Trăng theo
mẫu sau:
25
Tên di tích
Địa điểm
?
?
Nét nổi bật
?
?
?
?
?
?
?
2. Nơi em ở gần với di tích nào của tỉnh Sóc Trăng? Hãy chia sẻ những thơng
tin em biết về di tích đó.
Vận dụng:
VẬN DỤNG
Vận dụng kiến thức, kĩ
năng vừa học vào thực tế.
1. Thiết kế tờ rơi để giới thiệu về di tích lịch sử – văn hố ở tỉnh Sóc Trăng.
1
Suy nghĩ và đưa ra các ý tưởng, lựa chọn chủ đề thiết kế
(di tích lịch sử – văn hoá nào, địa điểm ở đâu), vật liệu để thiết kế tờ rơi.
2
3
Thiết kế tờ rơi
Triển lãm sản phẩm thiết kế
2. Giả sử trường em đang học dự định sẽ tổ chức cho học sinh tham quan
một số di tích lịch sử – văn hố của địa phương (nơi em cư trú hoặc của tỉnh Sóc
Trăng nói chung). Theo em, trường nên tổ chức cho học sinh tham quan di tích
nào? Em hãy viết thư đề xuất với Ban Tổ chức của trường. Trong thư, em cần:
36
5
Mục lục
Trang
VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG
Bài 1. Một số phong tục, tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
7
Bài 2. Ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng
15
Bài 3. Vùng đất Sóc Trăng từ đầu thế kỉ X đến cuối thế kỉ XVI
20
Bài 4. Di tích lịch sử – văn hố ở tỉnh Sóc Trăng
27
ĐỊA LÍ, KINH TẾ, HƯỚNG NGHIỆP
Bài 5. Khái quát chung về kinh tế tỉnh Sóc Trăng
37
Bài 6. Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với ngành nghề địa phương
42
CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI, MƠI TRƯỜNG
Bài 7. Phịng, chống bạo lực học đường ở tỉnh Sóc Trăng
49
Bài 8. Văn hố ứng xử trong nhà trường ở tỉnh Sóc Trăng
55
Bài 9. Tài nguyên rừng ở tỉnh Sóc Trăng
61
Bài 10. Tài nguyên biển ở tỉnh Sóc Trăng
65
6
VĂN HOÁ, LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG
BÀI 1. MỘT SỐ PHONG TỤC, TẬP QUÁN
Ở TỈNH SÓC TRĂNG
Học xong bài này, em sẽ:
¾¾ Kể tên được một số phong tục, tập quán ở tỉnh Sóc Trăng.
¾¾ Nhận biết được giá trị của phong tục, tập qn đối với người dân tỉnh
Sóc Trăng.
¾¾ Giữ gìn, phát huy phong tục, tập quán tốt đẹp ở tỉnh.
MỞ ĐẦU
Sóc Trăng là vùng đất sinh sống, lập nghiệp lâu đời của ba dân tộc Kinh, Khmer,
Hoa. Quá trình sinh sống có sự giao lưu trên nhiều phương diện của đời sống, tạo
nên sự gắn bó mật thiết giữa các dân tộc. Từ đó, văn hố cũng như phong tục, tập
quán của các dân tộc nơi đây có sự pha trộn, đan xen, tạo nên đặc trưng riêng của
tỉnh. Phong tục ở tỉnh Sóc Trăng có thể chia thành ba nhóm:
Thứ nhất, nhóm phong tục, nghi lễ vịng đời: lễ đầy tháng, thôi nôi, hôn lễ,
mừng thọ, tang lễ.
Thứ hai, nhóm phong tục, tơn giáo, tín ngưỡng như: thiếu niên đi tu, thờ cúng
thần, phật, tổ tiên,...
7
Thứ ba, nhóm phong tục lễ, tết: lễ đón năm mới – Bon Chôl Chnăm Thmây;
lễ cúng ông bà – Bon Sene Đơn Ta; lễ cúng trăng – Pithi Ĩoc Om Bóc của dân tộc
Khmer; tết Nguyên đán, tết Trung thu của dân tộc Kinh, Hoa.
Hình 1.1
Hình ảnh trên thể hiện phong tục nào? Em có hiểu biết gì về phong tục đó
(Gợi ý: diễn ra vào dịp nào, ở đâu, ý nghĩa,…)?
KIẾN THỨC MỚI
1. Phong tục đi tu của người con trai Khmer
Theo phong tục của đồng bào Khmer, vào khoảng 12 tuổi, con trai được cha mẹ
gửi vào chùa tu một thời gian. Thời gian đi tu của mỗi người khơng giống nhau, có
người đi tu chỉ vài giờ, có người vài ngày, có người vài tháng, có người vài năm.
Lễ đi tu thường được tổ chức vào ngày đầu tiên của tết Chôl Chnăm Thmây.
Vào ngày này, gia đình có con chuẩn bị đi tu sẽ tổ chức một lễ gọi là Bon – Bom
– Buas để người đi tu tạm biệt họ hàng, bạn bè và được mọi người chúc sức khoẻ.
Nghi thức bắt buộc, người con trai Khmer khi vào chùa tu phải xuống tóc và
cạo chân mày. Trước khi chính thức mặc áo cà sa, họ phải khoác chéo mảnh vải
trắng từ trái sang phải và quấn sà rông gọi là “Neak”.
Ý nghĩa của việc đi tu để báo hiếu cho cha mẹ, học chữ nghĩa, toán số, kinh
8
Phật, giáo lý, rèn luyện đạo đức, bổ sung kiến thức, lòng nhân ái cho người con trai
Khmer để xây dựng,...
Hiện nay, phần lớn thiếu niên Khmer ở tuổi 12 đang đi học ở trường phổ
thơng nên ít gia đình cho các em đi tu, hơn nữa luật tu hành cũng không quá khắt
khe như xưa nữa.
2. Phong tục cưới hỏi của người Hoa, người Kinh
Tại Sóc Trăng, do cùng sinh sống với nhau lâu đời và có quan hệ hôn nhân với
nhau nên giữa người Kinh và người Hoa có những điểm giống nhau trong phong
tục cưới hỏi. Nghi thức cưới hỏi của người Hoa và người Kinh đều được thực hiện
qua các bước sau: lễ dạm hỏi (người Hoa) hay lễ ướm lời (người Kinh), lễ hỏi, lễ
cưới và sau cưới.
Lễ dạm hỏi hay lễ ướm lời: khi nhà gái chấp nhận thì nhà trai sẽ chọn ngày lành,
tháng tốt sang nhà gái nói chuyện trao đổi về tổ chức hôn lễ.
Lễ hỏi: lễ vật nhà trai mang sang nhà gái thường có rượu, trà, bánh, trái, quần
áo tặng cô dâu, tiền,… Riêng người Hoa trong lễ hỏi còn phải kèm đầu heo. Cả hai
dân tộc Hoa và Kinh đều có tục chia bánh trái, thèo lèo cho họ hàng, láng giềng
như lời thông báo để chung vui.
Lễ cưới: gồm các nghi thức như trình mâm trầu cau và các mâm sính lễ. Theo
phong tục, các mâm sính lễ, lễ vật phải là số chẵn mới tốt. Sính lễ của người Hoa
ln phải có đầu heo, nọng heo, đùi heo trước, đùi heo sau và đi heo. Sính lễ
của người Kinh ở Sóc Trăng hiện nay cũng có đùi heo giống như tục lệ của người
Hoa. Phần mâm quả được nhà trai chuẩn bị rất chu đáo, sắp xếp cầu kì được che
bởi tấm vải đỏ. Người Hoa có tục khi có lễ cưới, họ đem lễ vật ra miếu Ông Bổn để
cúng cầu phúc cho hai vợ chồng mới cưới. Người Khmer có một loại bánh khơng
thể thiếu trong lễ cưới là num khnây (bánh củ gừng). Bánh được xếp thành hai đĩa
hình tháp, bày trên bàn thờ, tượng trưng cho sự đâm chồi, mọc nhánh như lời chúc
cơ dâu, chú rể sẽ có nhiều con cháu. Người Kinh và người Hoa Triều Châu ở Sóc
Trăng cũng ảnh hưởng quan niệm này.
9
Hình 1.2. Lễ vật nhà trai tặng cho nhà gái trong
đám cưới của người Kinh
Hình 1.3. Lễ cưới của người Khmer
Hình 1.4. Đám cưới người Hoa
Đặc biệt, ở Sóc Trăng, do giao lưu văn hoá, cả ba dân tộc đều sử dụng hộp quả
là chiếc cà ná – loại giỏ đan bằng mây có hai hoặc ba ngăn cùng một quai to để
xách. Bên ngồi chiếc cà ná có nhiều hình vẽ màu sắc phong phú. Những chiếc cà
ná vùng biển Vĩnh Châu thường vẽ hình cá như biểu tượng về văn hố biển. Giỏ cà
ná này có nguồn gốc của người Hoa Triều Châu, lúc đầu dùng đựng tư trang của cô
dâu mà hai phù dâu thường xách theo để đưa cô dâu về nhà chồng.
Quà cưới của cha mẹ chú rể tặng cho cô dâu thường là nữ trang bằng vàng,
ít hay nhiều tuỳ vào điều kiện kinh tế gia đình nhưng món q khơng thể thiếu
trong các lễ cưới là đôi bông tai cho cô dâu. Sau nghi thức trình sính lễ là nghi thức
10
cô dâu, chú rể cài hoa cho nhau. Một nghi thức tiếp theo quan trọng nhất trong lễ
cưới là nghi thức lên đèn, lạy bàn thờ tổ tiên. Ngọn lửa của đôi đèn rất quan trọng
và không được để một trong hai cây đèn tắt. Cuối cùng là nghi thức bẻ và trao trầu
cau giữa cô dâu và chú rể.
Về trang phục cưới, do chịu ảnh hưởng phương Tây nên các cô dâu thường
mặc đầm dạ hội, áo dài truyền thống màu rực rỡ như hồng, đỏ,… Với người Hoa,
chú rể mặc veston, cơ dâu mặc váy, áo có hình long, phụng hoặc sườn xám gấm đỏ
khi bái tổ tiên. Cơ dâu có khi đội mũ cài hai chim phụng. Trong tiệc cưới, cô dâu
mặc váy dạ hội màu vàng hoặc màu hồng. Hai màu này, cô dâu người Hoa ở Sóc
Trăng ưa chuộng nhất. Cơ dâu người Kinh ở Sóc Trăng chọn váy cưới voan trắng
trong tiệc cưới. Tuy nhiên, khi làm lễ gia tiên, cô dâu người Kinh chọn màu đỏ,
màu hồng tượng trưng cho sự tươi đẹp, tốt lành.
Sau cưới: sau cưới ba ngày, người Kinh có phong tục hai vợ chồng trở về nhà
vợ chào cha mẹ. Một số gia đình người Hoa cũng có tục này (còn gọi là phong tục
phản bái).
3. Phong tục trong tết Nguyên đán của người Kinh
Tết Nguyên đán là thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới. Người Kinh
ở các vùng miền khác cũng như ở tỉnh Sóc Trăng có quan niệm vào ngày tết mọi
thứ đều phải mới. Vì vậy, trước khi Tết đến, nhà nhà dọn dẹp trang hoàng nhà cửa,
lau chùi bàn thờ, đi tảo mộ ông bà tổ tiên. Tết đến, người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng có
những nghi thức sau:
– Cúng rước ơng bà: vào chiều ngày 30 (hoặc 29 tết, tuỳ theo năm đó tháng
chạp đủ hay thiếu), các gia đình làm mâm cỗ cúng rước ông bà về ăn tết với con
cháu. Mỗi gia đình làm các món ăn khác nhau nhưng không thể thiếu bánh tét và
thịt heo kho rệu. Cúng xong, các thành viên trong gia đình quây quần bên mâm
cơm tất niên.
– Cúng giao thừa: người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng thường cúng giao thừa ở ngồi
trời để tiễn đưa thần năm cũ và đón rước thần năm mới. Lễ cúng có bánh tét, bánh
phồng nướng, nhang, đèn cầy, một chén nước, một chén gạo và một chén muối,
một trái dừa tươi vạt mặt, đĩa bánh mứt, li trà, li rượu,…
– Mừng tuổi: trẻ con sau khi chúc tết ơng bà, cơ, dì, chú, bác thì sẽ được mừng
tuổi những bao lì xì mừng năm mới.
11
Vào ngày mùng một Tết, con cháu về thăm ông bà, cha mẹ và đi thăm họ hàng.
Người lớn thì mang theo bánh, trái cây, rượu, trà đến nhà người thờ Từ đường để
cúng tổ tiên. Ngày mùng hai Tết đi thăm nhà vợ, nhà chồng, láng giềng. Sáng ngày
mùng ba Tết, nhà nhà đều chuẩn bị gà cúng mùng ba. Mâm cúng có gà luộc, ba
chén cháo, gạo muối, trầu cau, trà, rượu, giấy vàng bạc, bình cắm bơng tươi,... Khi
hồn tất lễ cúng ở nhà, học trị đi đến chúc tết các thầy, cơ.
Trong những ngày Tết có múa lân để mừng xuân, để chúc cho một năm thịnh
vượng, phát đạt, hạnh phúc,...
Tết Nguyên đán là một hình thức nghi lễ gắn liền với việc nhớ ơn ông bà, tổ
tiên và trả ơn thổ địa, thần nông của người Kinh ở tỉnh Sóc Trăng thơng qua việc
thờ cúng và các hoạt động lễ hội; là dịp mọi người sum họp, đoàn viên bên nhau,
cùng nhau ngồi bên mâm cơm ngày Tết ấm cúng; là dịp nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí
với các hoạt động lễ hội, du xuân vui vẻ, hấp dẫn.
– Xác định những phong tục, tập quán tốt đẹp của tỉnh Sóc Trăng được nói
đến trong các thơng tin trên. Theo em, người dân Sóc Trăng đã được hưởng
những gì từ những phong tục tập quán đó?
– Trình bày khái qt nội dung, ý nghĩa của phong tục, tập quán sau:
Phong tục trong
tết Nguyên đán của
người Kinh
Phong tục đi tu của
người con trai Khmer
– So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong phong tục cưới hỏi của
người Kinh và người Hoa ở tỉnh Sóc Trăng.
Người Kinh
Giống nhau
Khác nhau
12
Người Hoa
?
?
?
LUYỆN TẬP
1. Chọn một phong tục, tập quán tốt đẹp ở Sóc Trăng để chia sẻ với các bạn.
2. Chia sẻ một số việc nên làm để bảo tồn và phát huy những phong tục,
tập quán tốt đẹp của các dân tộc ở tỉnh Sóc Trăng.
Duy trì các phong tục trong đời sống hằng ngày.
Việc nên làm
?
?
VẬN DỤNG
1. Lập bảng thống kê thêm một số phong tục, tập quán ở tỉnh Sóc Trăng
theo gợi ý sau:
STT
Phong tục, tập quán
Dân tộc
Ý nghĩa
1
Tết Nguyên tiêu hay còn
gọi là tết Thượng nguyên
(ngày rằm tháng giêng
âm lịch)
Kinh, Hoa
Cầu mong mưa thuận gió hồ,
mong ước ln khoẻ mạnh,
cuộc sống ấm no hạnh phúc.
?
?
?
?
2. Có ý kiến cho rằng một số phong tục, tập quán của các dân tộc ở địa
phương khơng cịn phù hợp với xã hội hiện đại ngày nay. Em suy nghĩ gì về ý
kiến đó?
13
Tìm hiểu thêm
Phong là phong nhã, là vẻ đẹp. Tục là những quy ước do cộng đồng thoả
thuận và mọi người trong cộng đồng phải có trách nhiệm tuân thủ. Phong
tục là những nét tốt đẹp của đời sống xã hội, là lề lối và thói quen lâu đời của
một địa phương, của một dân tộc, hay một quốc gia, nhưng có sức mạnh và
sức sống lâu bền. Ví dụ: Phong tục thờ cúng tổ tiên, phong tục làm (gói) bánh
tét ngày Tết của nhân dân ta.
Tập quán là một hành vi, một công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần
thành thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh
hoạt thường ngày, được mọi người công nhận và làm theo.
Phong tục tập qn là tồn bộ thói quen thuộc về đời sống của con người
được công nhận bởi một cộng đồng, coi đó như một nếp sống truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác, tuỳ theo mỗi địa phương và tín ngưỡng khác nhau,
phong tục tập quán ở mỗi địa phương sẽ có những sự khác biệt với nhau.
Phong tục tập quán chính là đặc trưng văn hố của cộng đồng, là tính cách và
trình độ văn minh của cộng đồng đó.
Phong tục tập quán có mặt ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống con
người. Phong tục liên quan đến vòng đời của con người như phong tục về
sinh đẻ, trưởng thành, cưới xin, mừng thọ, tang ma,... Phong tục lễ tết như
tục thờ cúng ông bà tổ tiên, tết Nguyên đán,… Phong tục liên quan đến hoạt
động của con người theo chu kì thời tiết trong năm như phong tục mùa xuân,
mùa hè, mùa thu, mùa đơng. Phong tục liên quan đến chu kì lao động của con
người. Đối với cư dân nông nghiệp là từ gieo hạt, cày cấy đến thu hoạch. Còn
đối với ngư dân là theo mùa đánh bắt cá,… Phong tục trong đời sống văn hoá
đời thường (ăn, mặc, ở, ứng xử,…).
(Nguồn Việt Nam phong tục, Phan Kế Bính, NXB Văn học, 2014)
14
BÀI 2. CA DAO, TỤC NGỮ
Ở TỈNH SÓC TRĂNG
Học xong bài này, em sẽ:
¾¾ Trình bày được đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng.
¾¾ Phân tích được nội dung, ý nghĩa của một số bài ca dao, câu tục ngữ ở tỉnh
Sóc Trăng.
¾¾ Sưu tầm được một số bài ca dao, câu tục ngữ ở địa phương.
¾¾ Biết trân trọng và bảo tồn những tác phẩm văn học dân gian.
MỞ ĐẦU
Đọc một bài ca dao, một câu tục ngữ mà em biết. Nêu nội dung, ý nghĩa của
bài ca dao, câu tục ngữ đó.
KIẾN THỨC MỚI
1. Khái quát về ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng
Trong văn học dân gian tỉnh Sóc Trăng, bên cạnh truyện dân gian cịn có ca
dao, tục ngữ của người Kinh, Khmer và người Hoa. Ca dao, tục ngữ Sóc Trăng gồm
nhiều chủ đề, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của con người nơi đây.
a) Ca dao
Ba dân tộc Kinh, Khmer, Hoa cùng chung sống lâu đời trên vùng đất Sóc
Trăng, nên nền văn hố giữa các dân tộc ln có sự giao thoa trong q trình phát
triển. Do đó, văn học dân gian nói chung, ca dao nói riêng ở vùng đất này khơng
những phong phú, đa dạng mà cịn có nhiều nét độc đáo, riêng biệt bên cạnh
những đặc điểm chung của ca dao Nam Bộ.
15
Ca dao Sóc Trăng thể hiện lịng tự hào của con người trước những cảnh đẹp
của thiên nhiên; sự phong phú của những sản vật địa phương; thể hiện tình yêu lao
động; tình cảm của con người với gia đình, bạn bè và tình u đơi lứa;… Đặc biệt,
nhiều bài ca dao (chủ yếu của người Khmer) là những lời dạy về đạo lí làm người.
Về hình thức, ca dao ở Sóc Trăng giống với ca dao ở các địa phương khác,
thường thể hiện dưới hình thức thơ lục bát (có khi là lục bát biến thể), hay sử dụng
các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, phóng đại, điệp ngữ,…
b. Tục ngữ
Tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng là sản phẩm tinh thần của cả người Kinh, Khmer và
người Hoa. Các câu tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng được xếp vào hai chủ đề lớn, đó là:
con người với thế giới tự nhiên và lao động sản xuất; con người trong đời sống xã
hội với triết lí nhân sinh quan sâu sắc.
Về hình thức các câu tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng cũng tương đồng với hình thức
các câu tục ngữ ở các địa phương khác. Các câu tục ngữ ở đây cũng có cấu trúc chặt
chẽ, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh, có nhịp điệu, là một câu nói hồn chỉnh
nhằm truyền đạt lại một kinh nghiệm hoặc đưa ra một lời nhận xét, khuyên nhủ
của tác giả dân gian đối với con người trong cuộc sống. Các câu tục ngữ sử dụng
ngôn ngữ mộc mạc, đậm sắc thái địa phương, được người dân Sóc Trăng sử dụng
trong lời ăn tiếng nói hằng ngày.
Nêu đặc điểm chung của ca dao, tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng theo gợi ý sau:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CA DAO/
TỤC NGỮ Ở SĨC TRĂNG
Nội dung
Hình thức
2. Tìm hiểu một số bài ca dao, câu tục ngữ ở tỉnh Sóc Trăng
a. Ca dao
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi dưới đây.
16
a. Ai về thẳng tới Năm Căn1
Ghé ăn bánh hỏi Sóc Trăng, Bãi Xàu2.
Mắm nêm, chuối chát, khế, rau,
Tơm càng Đại Ngãi3 cặp vào khó quên.
b. Thương anh dầu dãi nắng mưa
Hết phơi ruộng thấp, cày bừa ruộng cao.
c. Mù u bông trắng, lá quắn, nhị huỳnh
Anh thấy em đi cấy lội sình anh thương
Anh cày rồi anh cấy ráng lấy nửa công
Đi về ghé chợ mua khăn lông cho nàng.
d. Em ơi, em ngủ cho say
Mẹ còn đi chợ, cha cày đồng sâu
Đồng sâu vất vả em ơi!
Em gắng ăn học mai sau thành người.
e. Cha sai mẹ bảo thì vâng
Lầm bầm quạu quọ là đừng nghe con!
– Trong các bài ca dao trên, bài nào được viết theo thể thơ lục bát, bài nào được
viết theo thể thơ lục bát biến thể?
– Bài ca dao a nói về những sản vật nào của tỉnh Sóc Trăng?
– Nét đẹp trong lao động và tình cảm của co