Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

ĐỀ TÀI “NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005 Ở VIỆT NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.22 KB, 35 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI

“NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG
KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001-2005 Ở
VIỆT NAM

1
Lời mở đầu
Xuất phát từ vai trò của con ngời trong lực lợng sản xuất cũng nh
trong công cuộc đổi mới đất nớc. T tởng chỉ đạo xuyên xuốt các chủ
trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc về các lĩnh vực văn hoá là chăm sóc
bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời, với t cách vừa là động lực, vừa là
mục tiêu cách mạng. Lao động với vai trò là một nguồn lực lớn và quan trọng
có ý nghĩa quyết định sự thành công của công cuộc đổi mới và phát triển đất
nớc trong đó việc đào tạo, bố trí và sử dụng lao động đóng vai trò trung tâm.
Nhng thực tế trong những năm vừa qua và cho tới thời điểm này vấn đề lao
động còn nhiều bất cập và hạn chế, việc làm và thất nghiệp của ngời lao động
đợc Đảng, buộc Đảng và Nhà nớc có nhiều quan tâm. Những hạn chế này
một phần đã kìm hãm sự phát huy của các nguồn lực phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Quá trình chuyển dịch cơ cấu số
lợng và chất lợng lao động cũng nh cơ cấu lao động theo hớng công
nghiệp hoá cha theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Giải quyết việc làm vẫn
đang là vấn đề nóng bỏng và bức xúc hiện nay ở cả khu vực thành thị và khu
vực nông thôn đòi hỏi nhà nớc, các đơn vị kinh tế và bản thân ngời lao động
phải giải quyết. Giải quyết việc làm là một nhiệm vụ cơ bản và cấp bách hiện
nay. Nhng giải quyết việc làm không thể chỉ hoàn thành trong thời gian ngắn


mà nó đòi hỏi giải quyết liên tục trong khoảng thời gian dài với sự định hớng
và chỉ đạo của chiến lợc, quy hoạch và các kế hoạch giải quyết việc làm. Đề
án với đề tài Nhiệm vụ và các giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5
năm 2001-2005 ở Việt Nam . Xin trình bày những vấn đề cơ bản về việc làm
hiện nay và các mục tiêu, các giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch
2001-2005.
Đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Kế hoạch nguồn nhân lực trong hệ thống kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2
Chơng II: Thực trạng và tình hình thực hiện kế hoạch việc làm ở Việt
Nam.
Chơng III: mục tiêu và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch
2001-2005.
Do điều kiện và khả năng hạn chế nên bài viết còn thiếu xót, vì vậy rất
mong thầy cô và bạn bề có ý kiến đóng góp để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành bài viết.







Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


3
Chơng I: Kế hoạch nguồn nhân lực trong hệ
thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

1.Kế hoạch hoá phát triển trong nền kinh tế thị trờng:
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phơng thức quản lí nền
kinh tế của nhà nớc theo mục tiêu. Nó thể hiện bằng những mục tiêu định
hớng phát triển kinh tế xã hội phải đạt đợc trong một khoảng thời gian nhất
định của một quốc gia và những giải pháp, chính sách,những cân đối vĩ mô
cần thiết nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả nhất.
Kế hoạch hoá không chỉ là việc lập kế hoạch mà còn là quá trình tổ
chức thực hiện và theo dõi đánh giá kết quả. Trong nền kinh tế thị trờng kế
hoạch hoá thể hiện những cố gắng có ý thức của chính phủ để đạt đợc tăng
trởng kinh tế nhanh với mức việc làm cao, ổn định giá cả. Kế hoạch hoá sẽ
giúp chính phủ ngăn chặn đợc sự mất ổn định kinh tế trong khi vẫn đảm bảo
kích thích tăng trởng nhanh.
Kế hoạch phát triển là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát
triển kinh tế xã hội, là một công cụ quản lí điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc
dân, nó là sự cụ thể hoá các mục tiêu định hớng của chiến lợc phát triển
theo từng thời kì bằng hệ thống các chỉ tiêu mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp
định hớng phát triển và hệ thống chính sách, cơ chế áp dụng trong thời kì kế
hoạch.
Hệ thống chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển đợc biểu hiện là thớc đo
cụ thể nhiệm vụ cần đạt đợc của thời kì kế hoạch. Các số đo này chỉ thể hiện
cả về số lợng và chất lợng. Nó cho phép xác định nội dung cơ bản của quá
trình phát triển kinh tế xã hội các bộ phận cấu thành cụ thể của nó và đợc
nhà nớc sử dụng để thực hiện quá trình điều tiết nền kinh tế.
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia bao gồm:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


4
*Hệ thống các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạc tăng trởng, kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế,kế hoạch phát triển vùng, kế hoạch nâng cao
chất lợng phúc lợi xã hội.
*Hệ thống các kế hoach biện pháp và các cân đối vĩ mô chủ yếu: Kế
hoạch các nguồn lực, cân đối vốn đầu t, cân đối ngân sách, cân đối thơng
mại, cân đối thanh toán quốc tế.
*Hệ thống các chính sách phát triển.
2.Kế hoạch nguồn nhân lực trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh
tế xã hội.
a. Các khái niệm liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm.
- Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động và
có khả năng lao động.
Dân số trong độ tuổi lao động gồm 2 bộ phận:
*Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực
lợng lao động là những ngời trong độ tuổi lao động, đang làm việc hoặc
không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc. Nh vậy lực lợng lao động
trong độ tuổi lao động bao gồm số ngời có việc làm và số ngời thất nghiệp.
*Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ngời khác
trong độ tuổi lao động không thuộc nhóm có việc hoặc thất nghiệp. Bộ phận
này bao gồm: những ngời không có khả năng làm việc do bệnh tật ốm đau,
mất sức kéo dài; những ngời chỉ làm việc nội trợ chính gia đình mình và
đợc trả công; học sinh viên trong độ tuổi lao động; những ngời không hoạt
động kinh tế vì những lí do khác nhau.
- Những ngời thất nghiệp là những ngời không có việc làm nhng có
nhu cầu làm việc. Đánh giá tình trạng thất nghiệp:
+ ở khu vực thành thị ngời ta ding thớc đo: % thất nghiệp hữu hình.
+ ở khu vực nông thôn ngời ta dùng thớc đo: % thời gian không làm việc.
Thất nghiệp đợc coi là một hiện tợng xã hội nó tồn tại trong mọi xã

hội và dới nhiều hình thức: thất nghiệp hữu hình, thất nghiệp vô hình, thất
nghiệp chu kì, thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Nhng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5
cho dù tồn tại dới hình thức nào thì nó đều gây ra những ảnh hơỏng tiêu cực
đến nền kinh tế nh sự giảm sút của tổng thu nhập quốc dân, ảnh hởng trực
tiếp đến mức sống của ngời lao động, làm nảy sinh các hiện tợng tiêu cực
trong xã hội. Vì vậy việc giải quyết vấn đề thất nghiệp luôn đợc đặt ra với
mọi quốc gia đặc biệt là nớc ta.
- Việc làm là những hoạt động tạo ra thu nhập và đợc xã hội thừa nhận
( bao gồm cả những ngời không có thu nhập nhng tạo điều kiện cho ngời
khác có thu nhập). Việc làm là hoạt động sáng tạo có ý thức, có mục đích của
con ngời vì sự hạnh phúc và tồn tại của chính bản thân mình. Việc làm trớc
hết đem lại thu nhập cho bản thân ngời lao động đồng thời đóng góp tạo nên
sự phát triển chung nền kinh tế xã hội. Do vậy tạo việc làm cho ngời lao
động là điều kiện và giải pháp quan trọng để phát triển toàn diện nền kinh tế
xã hội của mọi quốc gia.
- Giải quyết việc làm:
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu vấn đề việc làm là đề xuất ra các
giải pháp để giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm là nâng cao chất lợng
việc làm và tạo việc làm thu hút ngời lao động vào guồng máy sản xuất của
nền kinh tế. Giải quyết việc làm không chỉ nhằm tạo thêm về số việc làm mà
còn phải nâng cao chất lợng việc làm.
Do nhiều lí do khác nhau nên số lợng việc làm luôn bị hạn chế. Trong
xã hội thờng có số lợng nhất định ngời không có việc làm, điều này gây
ảnh hởng không chỉ đến bản thân ngời không có việc làm mà cả đến xã hội.
Họ không những không có đóng góp cho xã hội mà còn buộc nhà nớc trợ
cấp. Tình trạng không có việc làm còn tạo ra sự căng thẳng về mặt xã hội, một

trong những nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh các tệ nạn xã hội. Chính vì vậy
giải quyết việc làm là một nhiệm vụ hết sức quan trọng không chỉ đòi hỏi nhà
nớc giải quyết mà đòi hỏi toàn xã hội đứng ra giải quyết.
Trong thời kì tập trung bao cấp nhà nớc xây dựng kế hoạch và phân bổ
hầu nh toàn bộ các nguồn lực sản xuất quốc gia trong đó có việc phân bổ
nguồn lao động. Các đơn vị sản xuất không có quyền tự chủ sản xuất kinh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6
doanh mà chỉ thực hiện kế hoạch của nhà nớc giao, còn ngời lao động về
nguyên tắc là không phải lo tìm việc làm. Nghiã là trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung mọi ngời đến tuổi lao động đều đợc sắp xếp vaò những công
việc theo chỉ tiêu kế hoạch đã định. Dờng nh trong xã hội không có hiện
tợng thất nghiệp, chính nguyên lí xã hội chủ nghĩa không có thất nghiệp đã
dẫn đến tình trạng chia việc làm bất chấp nguyên tắc hiệu quả. Vì vậy vấn
đề giải quyết việc làm thờng rất giản đơn và chỉ do nhà nớc đứng ra giải
quyết.
Trong nền kinh tế thị trờng thì việc làm đợc tự do tạo lập theo các
nguyên tắc cơ bản của cơ chế thi trờng, ngời lao động không bị ràng buộc
và thụ động trông chờ vào sự sắp xếp của nhà nớc, hợp tác xã. Họ đợc tự
chủ định đoạt việc sử dụng sức lao động của mình, phát huy năng lực sáng tạo
theo khả năng , sở trờng của mình. Tạo việc làm, giải quyết việc làm không
còn là quyền hạn trách nhiệm duy nhất của nhà nớc và hợp tác xã. Tất cả các
tổ chức các thành phần kinh tế, mọi công dân đều có quyền và trách nhiệm
trong việc tạo và tìm việc làm. Toàn xã hội tham gia tạo việc làm, giải quyết
việc làm, cùng tham gia đóng góp vào sự nghiệp chung.
Với t tởng xuyên suốt của Đảng thì sự nghiệp phát triển là do dân, vì
dân, phát triển đi lên xã hội chủ nghĩa lấy phát triển con ngời làm vị trí trung
tâm. Vì vậy mà việc giải quyết việc làm không chỉ là đa ra các phơng án sử

dụng tối u nguồn lao động mà nó còn liên quan đến vấn đề đào tạo, chăm sóc
và các yếu tố về văn hoá tinh thần của ngời lao động. Giải quyết việc làm
liên quan mật thiết đến công bằng xã hội do đó quan điểm mới của nhà nớc
về vấn đề việc làm hợp lí không chỉ tính về mặt số lợng mà còn xét về chất
lợng, hiệu quả, nguyện vọng năng khiếu ngời lao động, phù hợp về mặt số
lợng và chất lợng các yếu tố con ngời với vật chất sản xuất.
b. Kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
- Kế hoạch việc làm và vị trí kế hoạch việc làm.
Kế hoạch hoá lực lợng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế
hoạch hoá phát triển nhằm xác định qui mô cơ cấu, chất lợng của bộ phận
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7
dân số tham gia hoạt đọng kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng trởng
kinh tế, các chỉ tiêu về nhu cầu việc làm mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm
trong kì kế hoạch đồng thời đa ra các chính sách và giải pháp quan trọng
nhằm thu hút sử dụng hiệu quả lực lợng lao động xã hội.
Trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển, kế hoạch hoá lực lợng lao
động có ý nghĩa đặc biệt nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế
hoạch mục tiêu:
+ Nếu xét lao động là yếu tố nguồn lực thì kế hoạch nguồn lao động
mang tính biện pháp, kế hoạch phát triển lực lợng lao động nhằm vào mục
tiêu của kế hoạch tăng trởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch
phát triển vùng tạo ra các điều kiện về lao động để thực hiện các kế hoạch
này.
+ Nếu xét lao động là yếu tố hởng lợi ích thì kế hoạch nguồn nhân lực
mang tính mục tiêu vì kế hoạch phát triển lao động bao hàm một số các chỉ
tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu phát triển xã hội nh: giải quyết lao
động, khống chế thất nghiệp hay các chỉ tiêu giáo dục sức khoẻ của ngời lao

động.
Quan điểm trên có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình xây dung và
triển khai thực hiện kế hoạch về lao động. Một mặt kế hoạch lao động đợc
xây dung dựa trên cơ sở các yếu tố cầu do các kế hoạch về tăng trởng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đặt ra đồng thời kế hoạch lao động còn tìm ra các cơ chế
chính sách để thực hiện các kế hoạch mục tiêu do chính kế hoạch lao động đặt
ra.
- Nội dung chính của kế hoạch ngồn nhân lực:
Xác định nhu cầu lao động xã hội cần có kì kế hoạch: là nhu cầu thu
hút và giải quyết nguồn lao động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội của kì kế
hoạch: Đo bằng tỉ số việc làm mới mà các lĩnh vực kinh tế xã hội có khả năng
giải quyết.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8
Xác định khả năng cung cấp nguồn lực lợng lao động kì kế hoạch:
tổng số bộ phận dân số hoạt động kinh tế có thể cung cấp cho nền kinh tế kì
kế hoạch.
Cân đối giữa nhu cầu và khả năng từ đó da ra nhiệm vụ giải quyết việc
làm.
Các giải pháp và chính sách nhằm khai thác huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn lao động.










Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

9
Chơng II: Thực trạng và tình hình thực hiện kế
hoạch giải quyết việc làm ở Việt Nam.
1.Phơng hớng thực hiện mục tiêu kế hoạch việc làm trong kế hoạch 5
năm 1996-2000.
a.Nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể về lao động và việc làm trong kế
hoạch 1996-2000.
Giai đoạn 1996-2000 là bớc tiến quan trọng của thời kì phát triển
mới- đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Đẻ đạt đợc nhiệm
vụ tổng quát trên thì mục tiêu cơ bản của giải quyết việc làm trong thời kì
1996-2000 là nhằm tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho ngời có khả
năng lao động, có yêu cầu việc làm: Thực hiện các biện pháp trợ giúp ngời
lao động nhanh chóng có đợc việc làm, có việc làm đầy đủ, có việc làm có
hiệu quả hơn. Thông qua đó giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa tăng trởng
kinh tế và giải quyết việc làm cho ngời lao động góp phần thực hiện công
bằng và tiến bộ xã hội.
Mục tiêu cụ thể: Môi năm thu hút thêm 1.3-1.4 triệu ngời có chỗ việc
làm, giamt tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5% và nâng tỉ lệ sử dụng thời
gian lao động ở nông thôn lên 75% vào năm 2000. Trong 5 năm phải giải
quyết việc làm cho 6.5-7 triệu ngời, đào tạo lại nghề cho 4.5 triệu ngời,
nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo trong lực lợng lao động lên 22-25% vào năm
2000. Tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho 1 triệu ngời, cho vay vốn để
giải quyết việc làm cho 925000 ngời.
b. Phơng hớng cơ bản về lao động và việc làm thời kì 1996-2000.
Phơng hớng chung là nhà nớc cùng toàn dân ra sức đầu t phát

triển, thực hiện tốt kế hoạch và các chơng trình kinh tế xã hội. Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu t mở mang ngành nghề,
tạo việc làm cho ngời lao động. Mọi công dân đều đợc tự do hành nghề,
thuê mớn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch vụ việc làm. Tiếp tục
phân bố lại dân c và lực lợng lao động trên địa bàn cả nớc, tăng dân c
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10
trên các địa bàn có tính chiến lợc về kinh tế, an ning quốc phòng. Mở rộng
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Giảm đáng kể tỉ lệ thất
nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn.
Giải quyết việc làm đến năm 2000 đợc triển khai trên 3 hớng cơ bản:
+Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật, các chủ chơng
chính sách đồng bộ nhằm thúc đẩy nền kinh tế hớng về xuất khẩu phát triển
bền vững. Kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và giải quyết việc làm.
+Duy trì và bảo đảm việc làm cho ngời lao động, chống sa thải nhân
công hàng loạt. Từng bớc xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp.
+Tăng cờng các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho
ngời thất nghiệp, ngời thiếu việc làm và những đối tợng yếu thế trong thị
trờng lao động. Tạo lập các chơng trình phát triển và các quĩ quốc gia hỗ trợ
việc làm. Nguồn tài chính quĩ hỗ trợ việc làm đợc bảo đảm băng nguồn ngân
sách (cả trung ơng và địa phơng) và nguồn vốn đầu t phát triển để thực
hiện kế hoạch kinh tế xã hội.
Giải quyết việc làm ở khu vực thành thị thời kì 1996-2000 theo hớng:
Phát triển các xí nghiệp qui mô lớn liên doanh với nớc ngoài tạo việc làm có
kĩ thuật cao, có giá trị sức lao động cao nhằm giải quyết việc làm cho lao động
có tay nghề. Phát triển nhanh và vững chắc các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu
vực kinh tế không kết cấu trong lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ. Phát triển các

hình thức gia công hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng đặc biệt các
hàng hoá có công nghệ sử dụng nhiều lao động nh may mặc, giầy da, gốm
sứ, lắp ráp các mặt hàng điện tử xe gắn máy. Khai thác tiềm năng kinh tế ven
thành phố thị xã, liên kết kinh tế nội và ngoại thành hình thành vành đai cung
cấp và tiêu thụ sản phẩm giữa thành thị và nông thôn. Hình thức các trung tâm
dạy nghề và dịch vụ việc làm tập trung ở các đô thị nhằm đào tạo tay nghề có
kĩ thuật cao, cung ứng dịch vụ cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Lao động nông thôn là nguồn lực quan trọng nhất ở nớc ta, lực lợng
này phân bổ trên địa bàn rộng lớn và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông-
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11
lâm- ng nghiệp với trình độ lao động, kĩ thuật lao động lạc hậu, năng suất lao
động rất thấp vì vậy giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn có
ý nghĩa rất quan trọng. Trong kế hoạch 1996-2000 phơng hớng giải quyết
lao động ở khu vực nông thôn trên các hớng cơ bản: việc làm cho ngời lao
động ở nông thôn phải có sự nghiên cứu theo định hớng nhất định. Trớc mắt
phải tận dụng đợc lợi thế về lao động, về tài nguyên thiên nhiên để tạo việc
làm, phát triển ngành nghề thích hợp với nhu cầu đa dạng và chất lợng ngày
càng cao của thị trờng. Nhà nớc phải có chính sách khuyến khích điều tiết,
tăng cờng cơ sở hạ tầng cho sản xuất, tạo thị trờng khai thông buôn bán,
khuyến khích hợp tác sản xuất tiêu thụ cung ứng. Việc đào tạo văn hoá, trình
độ học vấn và nâng cao dân trí cho ngời lao động ở khu vực nông thôn đóng
vai trò tích cực và quan trọng trong việc tạo và tìm việc làm cho ngời lao
động.
2. Tình hình thực hiện mục tiêu việc làm kế hoạch 1996-2000 và thực
trạng việc làm ở nớc ta.
a. Tình hình thực hiện mục tiêu việc làm kế hoạch 1996-2000.
Kế hoạch 5 năm 1996-2000 đợc xây dựng trong bối cảnh có nhiều

thuận lợi, hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 1991-1995 đều đạt và vợt
mức kế hoạch đặt ra, đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và
chuyển sang thời kì mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiên đại hoá. Vì vậy mục
tiêu kế hoạch đặt ra với mức phấn đấu cao, thực hiện đồng thời 3 mục tiêu.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch nhất là từ giữa năm 1997 đến 1999 do tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế khu vực cùng với thiên
tai nghiêm trọng liên tiếp xảy ra đã đặt nền kinh tế nớc ta trớc những thách
thức quyết liệt. Trong bối cảnh đó toàn Đảng toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu
vợt qua khó khăn thách thức duy trì đợc nhịp độ tăng trởng tổng sản phẩm
trong nớc 7%/năm, công cuộc phát triển kinh tế xã hội tiếp tục đạt đợc
những thành tựu quan trọng. Với hoàn cảnh kinh tế, các lĩnh vực văn hoá xã
hội đã có bớc phát triển khá thể hiện sự nỗ lực rất lớn của toàn Đảng toàn
dân, trong đó những kết quả mà công tác giải quyết việc làm đạt đợc cũng rất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12
đáng khích lệ. Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế chính sách thúc đẩy đầu t
phát triển mở rộng sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề, khuyến khích các thành
phần kinh tế bỏ vốn đầu t thực hiện các chơng trình kinh tế xã hội của ddất
nớc đã tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới góp phần giải quyết việc làm cho
ngời lao động. Mạng lới các trung tâm xúc tiến việc làm, trung tâm dạy
nghề, hớng nghiệp của các ngành các cấp các doanh nghiệp và đoàn thể quần
chúng đã góp phần tích cực trong việc tạo cơ hội để ngời lao động có thể tiếp
cận việc làm hoặc tự tạo việc làm, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nớc và cộng
đồng.
Trong 5 năm thực hiện kế hoạch đã có thêm 6.1 triệu lao động đợc thu
hút vào làm việc và tạo thêm việc làm trong các ngành kinh tế xã hội, bình
quân mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2 triệu ngời trong đó khu vực kinh tế t
nhân, kinh tế hợp tác xã đóng góp phần đáng kể tạo ra nhiều chỗ việc làm

mới. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị năm 2000 là 6.4% trong khi kế hoạch đặt ra
là giảm xuống dới 5%, thời gian sử dụng lao động thực tế là 73.8% và tỉ lệ
lao động qua đào tạo trong lực lợng lao động ở mức 20% so với mục tiêu kế
hoạch tơng ứng đặt ra là 75% và 22-25% vào năm 2000. Về công tác dân số,
kế hoạch hoá gia đình đạt đợc những thành quả nhất định. Tỉ lệ sinh bình
quân mỗi năm giảm 0.078% (mục tiêu đề ra là 0.06%). Tỉ lệ tăng dân số năm
1995 là 1.7% đến năm2000 chỉ còn 1.4%. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
dân số, kế hoạch hoá gia đình đợc tăng cờng đáng kể. Với những tiến bộ kể
trên năm 1999 Việt Nam đã đợc liên hợp quốc tặng giải thởng về công tác
dân số.
b. Thực trạng lao động và việc làm ở nớc ta hiện nay:
Nớc ta hiện nay là một nớc nông nghiệp nghèo, có dân số đông với
tốc độ tăng bình quân cao, nguồn lao động dồi dào năng suất lao động thấp,
cung lao động luôn luôn trong tình trạng lớn hơn cầu lao động bởi vậy trong
nền kinh tế luôn luôn duy trì lực lợng lao động d thừa dới nhiều hình thức,
tình trạng thiếu việc làm là phổ biến. Năm 2000 tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị là
6.42% còn ở nông thôn tỉ lệ thời gian lao động đợc sử dụng của lực lợng lao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13
động trong độ tuổi lao động là 76.58% . Đây là vấn đề cấp bách không chỉ
trớc mắt mà còn có nguy cơ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hôị lâu dài.
Trớc hết chúng ta xem xét hiện trạng và xu hớng thay đổi việc làm trong
những năm gần đây qua bảng biểu sau:

Các tiêu chí 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng số 33978

34352


34801

35679

36205

37677

Nông lâm ng
nghiệp
23431

22589

23018

22861

22670

22813

Xây dựng,
công nghiệp
3698 4170 4049 4435 4744 5428
Theo
nhóm
ngành


Dịch vụ 6849 7593 7734 8382 8791 8426
Nhà nớc 2973 3049 3533 3606 3644 3769
Ngoài nhà nớc

31005

31128

31083

31884

32343

33554

Theo
thành
phần
kinh tế

Có vốn đầu t
nớc ngoài
130 184 190 218 354

Phân tích số liệu biểu trên ta thấy rằng số ngời có việc làm thờng
xuyên tăng lên liên tục trong thời kì 1996-2000, mỗi năm trung bình tăng gần
740 nghìn ngời, trong đó năm tăng nhiều nhất là năm 2001 so với năm 2000
với số tuyệt đối là 1472 nghìn và năm tăng nhất là năm 1998 so với 1997 với
số ngời là 449 nghìn. Xu hớng thay đổi trên phần nào đợc phản ánh qua sự

thay đổi cơ cấu làm việc theo 2 nhóm tiêu chí phân loại ở biểu trên. Trớc hết
số việc làm trong nông lâm ng nghiệp trong thời kì này nói chung là không
thay đổi nhiều có xu hớng giảm nhẹ nhng không đều. So sánh năm 2001 với
năm 1996 số việc làm trong nông lâm ng nghiệp giảm đi 618 nghìn (trong
khi dân số, nguồn lao động ở khu vực nông thôn thời kì này không hề giảm đi
về số tuyệt đối. Đối với nhóm ngành xây dựng công nghiệp xu hớng thay đổi
là tích cực, số việc làm đã tăng lên liên tục trung bình mỗi năm tăng 346
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14
nghìn việc làm. Đối với nhóm ngành dịch vụ xu hớng thay đổi cũng tích cực
tơng tự nh trong xây dựng công nghiệp, số tuyệt đối việc làm tăng trung
bình mỗi năm khoảng 230 nghìn ngời. Xét về tổng thể cơ cấu việc làm trong
thời kì này, năm 1996 tổng số việc làm là 100% thì các nhóm ngành sẽ là :
nông lâm ng nghiệp 69%, xây dựng công nghiệp chiếm 10.9% và dịch vụ
20.1%. Năm 2001 số % tơng ứng là 60.5-14.4-25.1% . Nh vậy tỉ trọng việc
làm trong nông lâm ng nghiệp đã giảm đi khoảng 9% tơng ứng là số việc
làm tăng thêm trong xây dựng công nghiệp và dịch vụ trong thời kì 5 năm
1996-2000.
Đối với cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế chúng ta thấy xu hớng
tăng trong cả 3 nhóm: nhà nớc, ngoài nhà nớc và có vốn đầu t nớc ngoài.
Trung bình mỗi năm khu vực nhà nớc tăng thêm 159 nghìn, ngoài nhà nớc
tăng 510 nghìn và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài là 56 nghìn việc làm.
Nếu so sánh về tốc độ tăng việc làm trung bình năm thì thứ tự là thành phần
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài nhanh nhất 43% sau đó đến khu vực nhà
nớc 5.35% và khu vực ngoài nhà nớc 1.64%.
Về cung lao động: Nớc ta là một nớc có dân số đông với cơ cấu dân
số trẻ vì vậy mà lực lợng lao động là rất dồi dào hàng năm tăng từ 3.3-3.5%
tơng ứng mỗi năm có 1.5 triệu ngời bớc vào tuổi lao động. Số ngời ra

khỏi tuổi lao động gần 0.5 triệu ngời vậy mỗi năm trung bình Việt Nam tăng
hơn 1 triệu lao động. Dân số và lao động ở nớc ta lại chủ yếu tập trung ở khu
vực nông thôn với việc sản xuất nông nghiệp là chủ yếu trong khi đó diện tích
canh tác cho một nhân khẩu đang có xu hớng giảm dần, tâta yếu sẽ dẫn đến
hiện tợng thất nghiệp ra tăng ảnh hởng xấu đến tình hình kinh tế xã hội. ở
thành phố ngoài thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu còn tồn tại thất
nghiệp do chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế, do bố trí sắp xếp lại lao động nên
tỉ lệ thất nghiệp trong các năm qua tơng đối cao và có xu hớng gia tăng
(1996: 5.88% , 1997: 6.01% , 1998: 6.85% , 1999: 7.4%) .ở khu vực nông
thôn cùng với chuyển giao sử dụng đất đến hộ nông dân và áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật, tạo thêm việc làm nhng số ngời thiếu việc làm vẫn chiếm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

15
một tỉ lệ lớn (1996: 27.65% , 1997: 25.47% ,1998: 27.65% , 1999 khoảng
29%).
Về chất lợng nguồn lao động, trong năm 2000 lao động nớc ta đã qua
đào tạo gần 6 triệu ngời chiếm 15.52% so với tổng số lao động tăng 1.65%
so với năm1999. Miền Đông Nam Bộ có tỉ lệ lao động qua đào tạo cao nhất là
21% tiếp đến là Đồng bằng sông Hồng 20.9%. Cơ cấu lao động đã có sự thay
đổi: nhóm ngành xây dựng tăng 0.7%; dịch vụ tăng 0.35% và tỉ lệ lao động
thất nghiệp chung cả nớc giảm 0.3% so với năm 1999. Chuẩn hộ nghèo theo
mức trung bình thu nhập đầu ngời trong từng hộ gia đình, từng vùng cũng
đợc nâng cao hơn trớc đây với mức 80000 đồng/tháng cho vùng nông thôn
miền núi hải đảo, 100000 đồng/tháng cho vùng nông thôn đồng bằng và
150000 đồng/tháng cho vùng thành thị.
Thành tích đạt đợc trên là đáng khích lệ nhng so với yêu cầu còn
khoảng cách khá xa và đòi hỏi sự nỗ lực và phấn đấu rất lớn. Lao động đợc
đào tạo ở nớc ta vẫn là quá ít (15.52%) trong khi đó các nớc trong khu vực

tỉ lệ này chiếm 40-50%. Chúng ta lại thiếu công nhân có tay nghề cao phù hợp
với yêu cầu công nghệ sản xuất mới số công nhân bậc cao (5,6,7) nữ mới
chiếm 18.32%, nam 29.4% so với tổng số công nhân kĩ thuật. Cơ cấu đào tạo
giữa bậc đại học, trung học, công nhân hiện nay cha hợp lí với tỉ lệ 1-1.3-1,
trong khi các nớc trong khu vực tỉ lệ này bình quân này là 1-4-10.
Trong cuộc điều tra tại 84 doanh nghiệp thuộc các khu chế xuất, khu
công nghệ ở 8 địa phơng trọng điểm do Tổng Liên doàn Lao Động Việt Nam
tổ chức, kết quả cho thấy 3% công nhân có trình độ văn hoá tiểu học, 34.1%
trung học cơ sở, 61.5% phổ thông trung học, 1.4% có trình độ trung học
chuyên nghiệp và đại học. Nhng số liệu trên phần nào đã phản ánh đợc thực
trạng về chất lợng lao động ở nớc ta hiện nay.
c. Thực trạng trong vấn đề giải quyết việc làm ở nớc ta.
Đảng và nhà nớc luôn xác định con ngời là vị trí trung tâm của sự
nghiệp phát triển, phát triển con ngời, phát triển nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng hàng đầu cấu thành lên sự phát triển chung của đất nớc. Đồng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16
thời tiến trình hội nhập khu vực và thế giới buộc công tác phát triển nguồn
nhân lực phải đợc đặt lên hàng đầu để có thể theo kịp và nắm bắt các cơ hội
mà tiến trình hội nhập mang đến. Nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng,
công tác kế hoạch giải quyết việc làm trong những năm qua đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực và bớc đầu đã thu đợc nhiều kết quả khả quan. Bằng nhiều
hình thức thúc đẩy đầu t phát triển kinh tế, tạo mọi điều kiện để các thành
phần kinh tế phát triển kết hợp với các chơng trình quốc gia tạo việc làm đã
tạo mới nhiều việc làm cho ngời lao động. Trong những năm qua đã tạo ra
trung bình mỗi năm 1.2 triệu chỗ làm việc mới đáp ứng phần nào nguồn cung
lao động ngày càng tăng. Cùng với việc tạo ra chỗ làm việc mới thì nhà nớc
cũng đặc biệt quan tâm đến đào tạo và đào tạo lại lao động, từng bớc nâng

cao chất lợng lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công nghiệp hoá
hiện đaị hoá đát nớc. Tuy công tác kế hoạch việc làm đã đạt đợc nhiều bớc
tiến nhng vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục: Các chỉ tiêu thực tế về
việc làm đã không đạt đợc so với mức chỉ tiêu đặt ra. Tình hình thất nghiệp
còn đáng lo ngại năm 2000 tỉ lệ này là 6.44% trong khi kế hoạch đặt ra chỉ là
5%, thời gian sử dụng lao động ở nông thôn là 73.8% so với 75% của mục tiêu
kế hoạch. Đặc biệt chất lợng lao động của nớc ta hiện nay là rất thấp so với
khu vực và thế giới nhất là trong khu vực nông thôn, phân bố và cơ cấu lao
động bất hợp lí phần nào đã gây nên tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp
ngày càng gia tăng trong vài năm gần đây (1996-1999).
d. Những tồn tại của vấn đề việc làm những khó khăm trong công tác
giải quyết việc làm trong những năm qua do các nguyên nhân cơ bản sau:
Phần lớn lao động nằm ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên do diện tích
canh tác bình quân đầu ngời thấp, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp chậm, tiểu
thủ công nghiệp kém phát triển, mức đầu t cho nông nghiệp còn hạn chế, cho
nên tình trạng thiếu việc làm trầm trọng, biểu hiện cụ thể là tỉ lệ thời gian lao
động không cao năm 2000 chỉ đạt 74.14%.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình và
các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi có khả năng tạo nhiều việc làm vì những
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17
u thế về qui mô và chi phí thấp để tạo ra một chỗ làm việc, tính năng động và
lợi ích trực tiếp của lao động, phù hợp với chất lợng lao động và trình độ
quản lí. Tuy nhiên khu vực này cũng đang đối đầu với những khó khăn trong
điều kiện mở cửa và hội nhập, sản phẩm kém tính cạnh tranh do chất lợng
không cao, ngoài ra môi trờng kinh doanh cha ổn định còn nhiều rủi ro,
thiếu thông tin thiếu sự hỗ trợ, hạn chế về vốn.
Khu vực nhà nớc đang gặp thách thức không nhỏ. Nhiệm vụ và yêu

cầu cải cách bộ máy quản lí và thủ tục hành chính đòi hỏi phải tinh giản biên
chế sắp xếp lại số biên chế hiện có, hạn chế nhận thêm lao động mới. Các
doanh nghiệp nhà nớc mặc dù có nhiều khoản đầu t và các chính sách hỗ trợ
cũng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, trớc yêu cầu nâng cao hiệu
quả, năng lực cạnh tranh, chống độc quyền do đó cơ hội tạo thêm việc làm là
rất hạn hẹp.
Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài tuy có tốc độ tăng trởng trung bình
hàng năm khá cao khoảng 17% tuy nhiên tỉ trọng trong GDP còn thấp, hơn
nữa phần lớn tập chung vào các ngành công nghiệp nặng, dầu khí, bất động
sản đó là những ngành cần nhiều vốn, có hệ số bảo hộ cao, bởi vậy khả năng
thu hút lao động không nhiều.
Huy động giáo dục và đào tạo cơ sở và đào tạo tay nghề cho ngời lao
động cha gắn với yêu cầu thực tế cho nên dẫn đến chất lợng lao động ở
nớc ta còn yếu kém, trình độ tay nghề thấp, cơ cấu ngành nghề không phù
hợp với yêu cầu, tỉ lệ lao động không có trình độ chuyên môn kĩ thuật còn rất
cao đặc biệt ở khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa.
Việc thực hiện công tác kế hoạch giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế
không có sự đồng bộ giã đào tạo và nhu cầu sử dụng. Cha có sự thống nhất
hợp lí giữa trung ơng và các địa phơng, giữa các địa phơng, các vùng với
nhau trong giải quyết và thực hiện tốt công tác kế hoạch giải quyết việc làm.
Cha thực hiện đợc việc xã hội hoá trong việc tìm và tạo việc làm.
Thị trờng lao động đợc coi là một trong những biện pháp quan trọng
để giải quyết việc làm, thì ở nớc ta hiện nay thị trờng này còn rất sơ khai và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18
kém phát triển đợc thể hiện thông qua hệ số lao động tham gia vào thị trờng
lao động là rất thấp.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản đẫn đến thực trạng lao động và

việc làm ở nớc ta hiện nay.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19
Chơng III: Mục tiêu và giải pháp giải quyết việc
làm trong kế hoạch 2001- 2005.
1.Quan điểm và chủ trơng của Đảng về việc làm và giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời,
ổn định phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nhu cầu chính đáng
và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Đến năm 2010 nớc ta có 56.8 triệu ngời ở
độ tuổi lao động tăng gần 11 triệu ngời so với năm 2000. Để giải quyết vấn
đề việc làm cho ngời lao động, phải tạo môi trờng, điều kiện thuận lợi cho
tất cả các thành phần kinh tế đầu t phát triển rộng rãi các cơ sở sản xuất kinh
doanh,tạo nhiều việc làm và phát triển thị trờng lao động. Thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế. Chú trọng bảo
đảm an toàn xã hội.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực hiện đồng bộ và chặt
chẽ cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn lao động, đa lao động ra nớc ngoài,
bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của lao động Việt Nam ở nớc ngoài.
Tiếp tục giảm tốc độ, giảm dân số, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lí,
giải quyết đồng bộ, từng bớc và có trọng điểm chất lợng dân số, cơ cấu dân
số và phân bố dân c. Bằng nguồn lực của nhà nớc và toàn xã hội, tăng đầu
t xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp
thông tin, chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm. Chủ động di dời
một bộ phận nhân dân không có đất canh tác và điều kiện sản xuất đến lập
nghiệp ỏ những vùng còn tiềm năng. Nhà nớc tạo môi trờng thuận lợi,
khuến khích mọi ngời dân vợt lên làm giàu chính đáng và giúp đỡ ngời
nghèo. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với những ngời có hoàn cảnh đặc biệt
không thể tự lao động, không có ngời bảo trợ nuôi dỡng.

2. Mục tiêu và phơng hớng giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm
2001- 2005.
a. Mục tiêu của Đảng và nhà nớc về việc làm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20
Mục tiêu cơ bản lâu dài: Tạo việc làm mới và bảo đảm việc làm cho
ngời lao động có khả năng lao động có yêu cầu việc làm. Thực hiện các biện
pháp để trợ giúp ngời thất nghiệp nhanh chóng có đợc việc làm, ngời thiếu
việc làm có đủ việc làm, đặc biệt có chính sách trợ giúp cụ thể các đối tợng
yếu thế trong thị trờng lao động. Thông qua đó giải quyết hợp lí mối quan hệ
giữa tăng trởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với giải quyết việc làm
cho ngời lao động nhằm từng bớc nâng cao năng suất lao động, tăng thu
nhập và cải thiện chất lợng cuộc sống của nhân dân.
Mục tiêu cụ thể: Mỗi năm tạo thêm 1.3-1.4 triệu lao động chỗ làm mới,
giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5% và nâng tỉ lệ sử dụng thời gian lao
động ở nônh thôn lên 80% vào năm 2005. Tập chung phát triển kinh tế xã hội,
duy trì tỉ lệ tăng GDP hàng năm không dới 7% để tạo ra 5-5.5 chỗ việc làm
mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp
xuống 55%, công nghiệp và xây dựng 21%, dịch vụ 24% vào năm 2005. Đào
tạo đào tạo lại nghề cho 5-5.5 triệu ngời. Nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo
trong lực lợng lao động lên 30% vào năm 2005. Tốc độ tăng năng suất lao
động xã hội đạt 4-5%/năm. Trong đó các hoạt động hỗ trợ trực tiếp của
chơng trình việc làm sẽ tổ chức dạy nghề và bổ túc nghề gắn với việc làm
cho 1 triệu ngời, cho vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm cho 1.5-1.6 triệu lao
động. Đổi mới cơ chế hoạt động, nâng cao năng lực và hiện đại hoá các trung
tâm dịch vụ việc làm ở các tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng và hệ thống
cơ sở vệ tinh để cung cấp dịch vụ t vấn, giới thiệu, chắp nối việc làm cho
ngời thất nghiệp, ngời thiếu việc làm đã đăng kí tại trung tâm với ngời sử

dụng lao động.
b. Các chơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm thời kì
2001-2005:
Các hoạt động của chơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc
làm 2001-2005 đợc tiến hành trên 3 lĩnh vực: phát triển kinh tế xã hội tạo
mới việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu và chuyên gia; tăng cờng các hoạt động
hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho ngời thất nghiệp, ngời thiếu việc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21
làm và các đối tợng yếu thế trong thị trờng lao động có nhu cầu việc làm.
Trong đó phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm là lĩnh vực cơ bản có ảnh
hởng quyết địnhđến việc làm tăng hoặc giảm chỗ việc làm ổn định cũng nh
cơ cấu lao động của lực lợng lao động xã hội trong mối quan hệ nhân quả có
tính hữu cơ giữa tăng trởng kinh tế, chuyển dịch kinh tế với phát triển và ổn
định việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Theo tính toán từ các chơng trình mục tiêu cho thấy:
Các chơng trình phát triển nông nghiệp và nông thôn phấn đấu đa tốc
độ tăng trởng giá trị tổng sản lợng ngành nông nghiệp tăng bình quân hàng
năm giai đoạn 2001-2005 đạt trên 4% và đến năm 2005 thu hút thêm đợc
1.3-1.4 triệu lao động.
Các chơng trình phát triển công nghiệp và xây dựng phấn đấu đạt tốc
độ tăng trởng giá trị tổnh sản lợng công nghiệp xây dựng tăng bình quân
hàng năm trên 12% và đến năm 2005 thu hút đợc thêm 2.4-2.5 triệu lao
động.
Các chơng trình phát triển thơng mại, dịch vụ phấn đấu đạt tốc độ
tăng trởng giá trị tổng sản lợng khu vực dịch vụ tăng bình quân hàng năm
trên 7% và đến năm 2005 thu hút đợc thêm 1.8-1.9 triệu lao động. Nh vậy
thông qua các chơng trình đầu t phát triển đẩy nhanh tốc độ tăng trởng giá

trị tổng sản lợng của mỗi khu vực kinh tế nói riêng và tổng GDP cả nớc nói
chung sẽ có khoảng 40075000 có việc làm thờng xuyên, cơ cấu lao động xã
hội sẽ là 60.04-17.98-21.98 . Số lao động không có việc làm thờng xuyên
đến năm 2005 vào khoảng 2 triệu 657.5 ngàn ngời.
Theo tính của các chơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm 2001-
2005, trong 5 năm phấn đấu xuất khẩu đợc 30 vạn lao động và chuyên gia
giải quyết việc làm (bao gồm cả tạo việc làm mới và có thêm việc làm) cho 1
triệu 550 ngàn lao động là đối tợng thất nghiệp, thiếu việc làm. Ngoài ra các
chơng trình kinh tế xã hội khác đặc biệt là chơng trình phát triển nguồn
nhân lực, chơng trình quốc gia cho vay vốn hỗ trợ việc làm, chơng trình xoá
đói giảm nghèo, chơng trình 135 của chính phủ cũng cần có sự phối hợp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22
đồng bộ, bố trí mức đầu t hợp lí đúng đối tợng để phục vụ các mục tiêu
chung có hiệu quả.
b. Phơng hớng cơ bản giải quyết việc làm trong thời kì 2001- 2005.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ, tích cực với
những nét đặc trng sau:
Tăng tỉ trọng của các khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm
tỉ trọng khu vực nông nghiệp nhằm tạo cơ cấu một nền kinh tế có khả năng tạo
nhiều việc làm mới và thu hút ngày càng nhiều lực lợng lao động.
Thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn làm cơ sở cho việc đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao động ở khu vực nông
thôn. Nhà nớc kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ xây dựng các công
trình cấu trúc hạ tầng nh cấp điểm, giao thông, thông tin liên lạc, các trung
tâm thơng mại dịch vụ khuyến khích dân c nông thôn tự tạo việc làm
ngay tại quê hơng mình với phơng châm li nông bất li hơng vào xởng
không vào thành.

Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lí nguồn
đầu t theo hớng sau:
Đa dạng hoá hình thức huy động vốn và thờng xuyên điều chỉnh lãi
suất cũng nh việc thuận lợi hoá những thủ tục gửi tiền, rút tiền tiết kiệm
nhằm huy động ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong dân.
Đẩy nhanh việc cổ phần hoá, hình thành thị trờng vốn và vận hành tốt
loại thị trờng này nhằm nhanh chóng huy động vốn và di chuyển vốn dễ dàng
giữa các khu vực, các ngành kinh tế.
Cải tiến cơ cấu sử dụng nguồn vốn đầu t của nhà nớc theo hớng chủ
yếu dành để xây dựng cấu trúc hạ tầng nhằm tạo diều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế khác đầu t phát triển vào các khu vực, các ngành kinh tế
có khả năng tạo thêm đợc nhiều chỗ việc làm hơn, khả năng sinh lời và quay
vòng vốn nhanh hơn.
Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân trong quá
trình tạo việc làm và chuyển đôỉ cơ cấu kinh tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23
Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, chuẩn bị tốt điều kiện hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực kết hợp với đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại
cởi mở thông thoáng. Tập trung vào đổi mới công nghệ, nâng cao kĩ năng lao
động, hình thành và phát triển năng lực các ngành chế biến nhằm tăng qui mô
và tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến, giảm xuất khẩu nguyên
liệu thô. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu, tuy nhuên trớc mắt cần tập chung
vào những sản phẩm có dung lợng lao động lao động lớn nh dệt may, dày
dép, chế biến lơng thực thực phẩm, gia công cơ khí điện tử, đồ gỗ, hoá chất
tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ. Tìm kiếm và mở rộng thị trờng đồng thời
làm tốt công tác đào tạo nghề để đa đợc nhiều lao động đi làm việc ở nớc
ngoài.

Hình thành, phát triển và điều tiết có hiệu quả giữa các vùng các khu
vực, các ngành nghề của thị trờng lao động. Thị trờng lao động đã và đang
hình thành tuy nhiên hiện nay phạm vi và qui mô hoạt động còn hạn chế
nhng sẽ ngày càng phổ biến rộng rãi. Quản lí tốt thị trờng này có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình sắp xếp việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp và thúc đẩy
tính cơ động, linh hoạt của lực lợng lao động cũng nh ngăn chặn và khắc
phục nhiều hậu quả kinh tế xã hội khác. Để thúc đẩy quá trình hình thành và
khai thác những u điểm của thị trờng lao động cần nhanh chóng xúc tiến
những công việc sau:
Soạn thảo và ban hành những văn bản dới luật nhằm cụ thể hoá
những điều khoản và hớng dẫn thi hành bộ luật lao động.
Hình thành và vận hành tốt mạng lới những công cụ của thị trờng
lao động nh các trung tâm dịch vụ việc làm, phát triển hệ thống thông tin về
cung và cầu lao động đặc biệt là thông tin về cầu sức lao động. Khuyến khích
những hoạt động giao dịch về việc làm thông qua hệ thống trung tâm, văn
phòng giới thiệu và sắp xếp việc làm.
Trong những năm tới, một trong những dặc điểm ở nớc ta là số lao
động tham gia vào thị trờng lao động sẽ tiếp tục tăng và thị trờng lao động
ngày càng đợc đa dạng hơn. Vì vậy cần có những qui định nhằm hớng dẫn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24
và điều tiết các loại hình thị trờng lao động khác nhau đẻ đạt đợc mục tiêu
điều tiết kịp thời, có hiệu quả giữa cung và cầu sức lao động cũng nh bảo vệ
quyền lợi xác định rõ trách nhiệm của những bên tham gia vào thị trờng lao
động.
3. Giải pháp, chính sách giải quyết việc làm thời kì 1996-2000.
a. Giải pháp về vấn đề kinh tế.
Tăng trởng kinh tế và giải quyết việc làm có mối quan hệ qua lại và

qiui định lẫn nhau. Xét về một mặt nào đó tăng trởng kinh tế sẽ tạo cầu việc
làm, là cơ sở để xây dựng kế hoạch việc làm. Còn việc làm là nhân tố cơ bản
để tạo lên tăng trởng kinh tế. Vì thế tăng trởng kinh tế sẽ góp phần làm tăng
việc làm xã hội cho ngời lao động.
Giải pháp về kinh tế là giải pháp chủ yếu để tăng cầu lao động, là giải
pháp cơ bản và có hiệu quả giải quyết việc làm ở nớc ta hiện nay cũng nh
trong thời gian tới. Giải pháp này với mục đích hớng vào tăng trởng kinh tế,
tăng cầu lao động từ đó dẫn đến tăng việc làm. Đây là một hớng tích cực, tuy
nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố và sự lựa chọn chiến lợc giải pháp trong
những điều kiện dân số, kinh tế xã hội cụ thể. Dựa vào chiến lợc, kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội 2001-2005 cùng với tình hình của nớc ta, những
giải pháp chủ yếu có thể nh sau:
* Phát triển toàn diện khu vực nông thôn: Các chơng trình phát triển
khu vực nông thôn cần phải đợc khuyến khích tập trung vào việc tạo thu
nhập cho khu vực nông thôn, tăng số công ăn việc làm, cải thiện các dịch vụ y
tế và giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng (điện, đờng, trơng, trạm) đồng thời
cung cấp các tiện nghi khác cho nông thôn. Thực hiện giải pháp này sẽ có tác
dụng 2 mặt: một mặt sẽ có tác động làm giảm cung lao động về lâu dài, mặt
khác sẽ tăng cầu tại chỗ, hạn chế di c ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, dần nâng
cao chất lợng nguồn nhân lực nông thôn. Đảng và nhà nớc ta luôn coi nông
nghiệp, nông thôn là mặt trận hàng đầu không chỉ bởi ý nghĩa kinh tế mà còn
là tầm quan trọng xã hội, chính trị. Nhiều chính sách đợc ban hành, gần đây
nhất là nghị quyết hội nghị trung ơng 5 khoá 9 về công nghiệp hoá hiện đại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×