Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đề tài: “Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ở Việt Nam" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.23 KB, 32 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:

“Quản lý thuế theo cơ chế tự
khai, tự nộp ở Việt Nam"

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 1
Mục lục
Lời mở đầu 4
Phần I Thuế và quản lý thuế theo cơ chế
tự khai, tự nộp 5
I. Khái niệm và đặc điểm của thuế 5
1. Khái niệm về thuế 5
2. Phân loại thuế 6
2.1 Phân loại theo đối tợng chịu thuế 6
2.1.1 Thuế thu nhập 6
2.1.2 Thuế tiêu dùng 6
2.1.3 Thuế tài sản 7
2.2 Phân loại theo phơng thức đánh thuế 7
2.2.1 Thuế trực thu 7
2.2.2 Thuế gián thu 7
2.3 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế 7
2.3.1 Thuế thực 7
2.3.2 Thuế cá nhân 7
2.4 Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế 7
2.4.1 Thuế trung ơng 8


2.4.2 Thuế địa phơng 8
3. Đặc điểm của thuế 8
3.1 Tính bắt buộc 8
3.2 Tính không hòan trả trực tiếp 8
3.3 Tính pháp lý cao 8
4. Chức năng của thuế 9
4.1 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nớc 9
4.2 Chức năng điều tiết kinh tế 9
5. Hệ thống thuế ở Việt Nam 10
II. Giới thiệu về quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp 11
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 2
1. Khái niệm về cơ chế tự khai tự nộp và dặc điểm 11
1.1. Khái niệm 11
1.2 Đặc điểm 11
2. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế 12
2.1 Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, ngời dân có thể dễ dàng tiếp
cận và tìm hiểu chính sách thuế 12
2.2 Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của ngời dân
tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực 12
2.3 Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ quan
thuế trong công tác quản lý hành chính 12
2.4 Các thủ tục nh đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, phải đơn
giản. Các chơng trình thanh tra thuế và cỡng chế thuế phải có hiệu quả
và hiệu lực 13

2.5 Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi, vi phạm 13
3. Ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp 13
3.1 Tiết kiệm thời gian, công sức 13
3.2 Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế 14
3.3 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tợng nộp thuế 14
3.4 Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế 14
4. Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp 15
4.1 Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp 15
4.2 Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan Nhà
nớc 15
5. Đổi mới hoạt động thanh tra dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ và hớng dẫn
nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp 16
PHần II thực trạng thực hiện thí điểm cơ chế tự khai,
tự nộp ở việt nam 18
I. Tính tất yếu khách quan thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp 18
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 3
II. Kết quả đạt đợc thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp ở cục thuế
Quảng Ninh và Thành Phố Hồ Chí Minh 19
1. Kết quả đạt đợc 19
2. Mở rộng mô hình tự khai, tự nộp tại Hà Nội ,Bà Rịa-Vũng Tàu và Đồng
Nai
21
III. Những khó khăn, thách thức khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp 22

1. Gánh nặng từ dự toán thuế 22
2. Hệ thống pháp luật cha đồng bộ, quyền hạn của cơ quan Thuế cha
ngang tầm. Các thủ tục về kê khai thuế, chính sách thuế cha đơn giản rõ
ràng 23
3. Công nghệ quản lý thuế theo cơ chế mới còn hạn chế 23
4. Công tác hỗ trợ đối tợng nộp thuế, công tác thanh, kiểm tra, công tác thu
nợ, và cỡng chế thuế đat hiệu quả cha cao 24
4.1. Về công tác hỗ trợ đối tợng nộp thuế 24
4.2. Về công tác thanh tra, kiểm tra 25
4.3. Về công tác thu nợ và cỡng chế thuế 25
5. Tổ chức bộ máy ngành thuế cha hợp lý 26
IV. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơ chế tự khai, tự nộp 26
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về thuế 26
2. Đẩy mạnh công tác hỡng dẫn, hỗ trợ các đối tợng nộp thuế thực hiện cơ
chế tự khai, tự nộp 27
3. Tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra 28
4. Thông tin tuyên truyền tới các đối tợng nộp thuế về thực hiện cơ chế tự
khai, tự nộp 29
5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất cho ngành thuế 29
C. Kết luận .30
D. Tài liệu tham khảo 31


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 4


Lời mở đầu

Hiện nay nớc ta đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới. Hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho nớc ta phát triển, thu hút đợc
nhiều nguồn đầu t từ bên ngoài , mở rộng đợc thị trờng, đợc đối xử bình
đẳng trên trờng quốc tế. Để quá trình hội nhập đợc nhanh chóng Đảng và Nhà
nớc ta đang tiến hành sửa đổi, hoàn thiện và xây dựng thêm nhiều hệ thống
luật mới , cải cách nền hành chính nhà nớc Cải cách hành chính thuế là một
nội dung quan trọng của cải cách hành chính nhà nớc hiện nay. Trong những
năm gần đây, đặc biệt trong năm 2004 và những tháng đầu năm 2005 vừa qua
ngành thuế đã có những bớc đi đột phá trong cải cách hành chính thuế với việc
đợc tổ chức lại bộ máy cơ quan thuế các cấp, triển khai áp dụng thí điểm cơ
chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế theo QĐ 197/2003/QĐ - TTg và
triển khai sâu rộng chơng trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Với mục đích muốn tìm hiểu sâu hơn về ngành thuế, những cái cách của ngành
thuế trong việc quản lý thu thuế , một nghĩa vụ mà mọi công dân đều phải thực
hiện. Nên em đã chọn đề tài: Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ở Việt
Nam" làm đề án môn học cho mình. Do trình độ còn hạn chế và thời gian có
hạn chắc rằng đề án của em cha thể đầy đủ và còn nhiều sai sót. Em mong
nhận đợc nhiều sự giúp đỡ , góp ý của thầy cô giáo và bạn đọc để đề án của em
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà nội ngày 24 tháng 11 năm 2005
Sinh viên : Trần Bình Minh


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 5
Phần I Thuế và quản lý thuế theo cơ chế
tự khai, tự nộp.
I. Khái niệm và đặc điểm của thuế.
1. Khái niệm về thuế.
Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn cha có thông nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn Tài chính công đa ra một
định nghĩa tơng đối cổ điển về thuế: Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền,
có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho
nhà nớc thông qua con đờng quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà
Nớc..
Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân phối
lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ
tập trung của nhà nớc để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc.
Trên góc độ ngời nộp thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nớc theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà
nớc.
Trên góc độ kinh tế học : Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực t
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà
nớc.
Theo từ điển tiếng việt : Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà ngời dân

hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc
phải nộp cho nhà nớc theo mức quy định.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra đợc một số đặc trng chung của thuế
là:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 6
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế đợc đặc trng bởi các mỗi quan hệ tiền
tệ phát sinh dới nhà nớc và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mỗi quan hệ dới dạng tiền tệ này đợc nảy sinh một cách
khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nớc.
Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà nớc
đợc pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế
là: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nớc theo mức độ và thời hạn đợc pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
2. Phân loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại
khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế khác nhau:
2.1 Phân loại theo đối tợng chịu thuế.
Căn cứ vào đối tợng chịu thuế có thể chia hệ thống thuế thành ba loại sau:
2.1.1 Thuế thu nhập
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tợng chịu thuế là thu nhập nhận

đợc, thu nhập này đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao
động dới dạng tiền lơng, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần
Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau : Thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doạnh nghiệp.
2.1.2 Thuế tiêu dùng.
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tợng chịu thuế là phần thu nhập đợc
mang tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế doanh thu , thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 7
2.1.3 Thuế tài sản.
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là giá trị tài sản.Bao
gồm ,thuế bất động sảnlà thuế tài sản đánh trên giá trị của tài sản cố định,thuế
động sản là thuế đánh trên tài sản chính .
2.2 Phân loại theo phơng thức đánh thuế.
Theo phơng thức đánh thuế thì hệ thống thuế gồm 2 loại sau:
2.2.1 Thuế trực thu.
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
ngời nộp thuế . ở thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập đối với ngời có thu
nhập cao,thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế nhà đất.
2.2.2 Thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của ngời nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ .Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng ,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và

nhập khẩu.
2.3 Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế.
Căn cứ vào khả năng nộp thuế có thể chia hệ thống thuế thành 2 loại:
2.3.1 Thuế thực.
Thuế thực là loại thuế không dựa vào khả năng của ngời nộp thuế .Thuế
thực bao gồm : Thuế điền thổ,thuế nhà cửa,thuế tài sản.
2.3.2 Thuế cá nhân.
Thuế cá nhân là loại thuế dựa trên khả năng của ngời nộp thuế, là thuế
đánh vào thu nhập của ngời nộp thuế và đợc thu ngay từ khâu phát sinh thu
nhập hoặc do khai báo. Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân,
thuế lợi tức, thuế thu nhập công ty, thuế doanh nghiệp, thuế lợi nhuận siêu
ngạch
2.4 Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
Theo tiêu thức phân loại nay thì hệ thống thuế có thể đợc chia thành hai
loại:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 8
2.4.1 Thuế trung ơng.
Là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà nớc ở trung
ơng ban hành.
2.4.2 Thuế địa phơng.
Là các hình thức thuế do chính quyền địa phơng ban hành.
3. Đặc điểm của thuế.
Thuế có những thuộc tính tơng đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế

với các công cụ khác. Những đặc trng đó là:
3.1 Tính bắt buộc.
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nớc.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ
đợc hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc
động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nớc.Phân phối mang tính chất bắt
buộc dới hình thức thuế là một phơng thức phân phối của nhà nớc, theo đó
một bộ phân thu nhập của ngời nộp thuế đợc chuyển giao cho nhà nớc mà
không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho ngời nộp
thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của ngời công
dân.
3.2 Tính không hòan trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế đợc thể hiện ở chỗ: thuế đợc
hoàn trả gián tiếp cho ngời nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công
cộng của nhà nớc. Sự không hoàn hảo trả trực tiếp đợc thể hiện kể cả trớc và
sau thu thuế. Trớc khi thu thuế, nhà nớc không hề cung ứng trực tiếp một
dịch vụ công cộng nào cho ngời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nớc cũng
không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho ngời nộp thuế.
3.3 Tính pháp lý cao.
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, đợc quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nớc và quyền lực ấy đợc thể hiện bằng pháp luật.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 9
4. Chức năng của thuế.

Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính
ổn định tơng đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực
hiện hai chức năng cơ bản sau.
4.1 Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nớc.
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phơng tiện đông viên
nguồn tài chính cho nhà nớc, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng
huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nớc đợc hình
thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nớc.
Chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà nớc tiến hành phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là
một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nớc.
4.2 Chức năng điều tiết kinh tế.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế đợc thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tợng chịu thuế
và đối tợng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến
khả năng của ngời nộp thuế, sử dụng linh họat các u đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nớc kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo
chung, phù hợp lợi ích của xã hội. Nh vậy, bằng cách điều tiết và kích thích,
chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã đợc thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế
có mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài
chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngợc lại,
nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy
động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động
nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nớc
đã tạo ra những điều kiện để nhà nớc tác động một cách sâu rộng đến các quá
trình kinh tế và xã hội. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các
doanh nghiệp và các tầng lớp dân c, do đó mở rộng cơ sở thực hiện chức năng
huy động nguồn lực tài chính.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 10
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không
loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cờng chức năng huy động tập trung tài
chính làm cho mức thu nhập của nhà nớc tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với
việc mở rộng khả năng của nhà nớc trong việc thực hiện các chơng trình kinh
tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cờng chức năng huy động một cách quá mức sẽ
làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế
và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.
Do vậy, trong quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa
chức năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
5. Hệ thống thuế ở Việt Nam.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mỗi quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của nhà
nớc trong từng thời kỳ.

















Hệ thống thuế

Thuế trực thu

Thuế gián thu

Thuế
thu
nhập
DN
Thuế
thu
nhập

nhân
Thuế
sự
dụng
đất
nông
nghiệp
Thuế
Giá
trị

gia
tăng
Thuế
Xuất
khẩu,
Nhập
khẩu
Thuế
nhà
đất
Thuế
Tiêu
thụ
đặc
biệt
Thuế
tài
nguyên

Thuế
môn
bài
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 11
II. Giới thiệu về quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp

1. Khái niệm về cơ chế tự khai tự nộp và dặc điểm
1.1 Khái niệm
Cơ chế tự khai t nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó các đối tợng
nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của
mình và căn cứ vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế của
mình, kê khai, nộp thuế vào ngân sách Nhà nớc, và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai.
1.2 Đặc điểm.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phơng thức quản lý thuế đợc xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tợng nộp thuế, quản lý
thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng
cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản
xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác
nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết
quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trớc pháp luật.
Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai , nộp
thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra,
kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cỡng chế theo luật định đối với
những trờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thế nh không nộp thuế, trốn
thuế, gian lận về thuế
áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan Thuế phải tăng còng công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vớng mắc về chính sách, chế độ thủ tục
về thuế mà các tổ chức, cá nhân thờng gặp trong quá trình kê khai nộp thuế để
đối tợng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nớc.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, đợc hầu
hết các nớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn
lực theo hớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các quy trình
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 12
quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt
chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
2. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện sau:
2.1 Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, ngời dân có thể dễ
dàngtiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế.
Để áp dụng cơ chế quản ký thuế tiên tiến đòi hỏi đối tợng nộp thuế phải
nắm chắc các quy định của luật thuế để tự mình kê khai, tính toán đúng số thuế
phải nộp cho Nhà nớc. Muốn vậy, các luật thuế phải đơn giản , dễ hiểu, minh
bạch, từng quy định trong các luật thuế phải đợc rõ ràng, không mơ hồ, không
làm cho ngời dân muốn hiểu thế nào cũng đợc.
2.2 Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của ngời
dân tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực.
Vì đối tợng nộp thuế là ngời trực tiếp tính toán số thuế mà mình phải nộp
cho ngân sách nhà nớc, do đó đòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản để hiểu
đợc các quy định của luật thuế. Mặt khác , cơ chế tự khai, tự nôp đòi hỏi sự tự
giác cao của đối tợng nộp thuế do vậy mà ngời dân cần phải có ý thức tuân
thủ pháp luật tốt. để đạt đợc điều kiện này thì cơ quan quản lý thuế phải đổi
mới và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các
chính sách thuế.
2.3 Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ
quan thuế trong công tác quản lý hành chính
Trong khi cơ chế tự khai, t nộp thuế đòi hỏi đối tợng nộp thuế phải có
sự tực giác tuân thủ cao thì có một bộ phận không nhỏ dân chúng có ý thức
chấp hành pháp luật cha tốt. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan hành pháp nói chung

và cơ quan thuế nói riêng phải có trình độ quản lý cao để đảm bảo thực hiện
đúng những quy định của pháp luật.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 13
2.4 Các thủ tục nh đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, phải
đơn giản. Các chơng trình thanh tra thuế và cỡng chế thuế phải có hiệu
quả và hiệu lực.
Các thủ tục về thuế phải đơn giản để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng
hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc. Đồng thời cơ quan thuế phải
luôn luôn thanh tra, kiểm tra viẹc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tợng nộp
thuế vì gian lận, trốn lậu thuế là một căn bênh kinh niên tồn tại song song cùng
với việc thu thuế của Nhà nớc.
2.5 Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi
vi phạm.
Khi áp dụng mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thì các chế
tài pháp luật nghiêm minh là rất cần thiết, rất quan trọng trong bối cánh khả
năng lợi dụng sự cho phép tự giác của Nhà nớc để trốn lậu thuế là khá cao,
nhất là đối với nớc ta- một nớc có trình độ phát triển cha cao về mọi mặt.
3 Ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã đợc áp dụng ở nhiều nớc trên thế giới,
đây là cơ chế hành thu tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế và
tổ chức , cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những u điểm sau:
3.1 Tiết kiệm thời gian,công sức.
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cán bộ quản lý thu

thuế sẽ không phải mất thời gian để tính toán lại số thuế phải nộp của đối tợng
nộp thuế, không phải mất thời gian đi gửi thông báo thuế cho đối tợng nộp
thuế. Hơn nữa, trong cơ chế Thông báo thuế trờng hợp đối tợng nộp thuế
đã thực hiện nghiêm túc luật thuế, kê khai và tính toán chính xác số thuế phải
nộp thì rõ ràng việc phải tính toán lại của cơ quan thuế là thừa và lãng phí thời
gian, công sức. Với số lợng các đối tợng nộp thuế hiên lên đến gần 100 ngàn
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế hơn 1,4 triệu tổ chức hộ kinh doanh cá thể
thì việc không phải tính toán lại số thuế phải nộp sẽ tiết kiệm đợc rất nhiều
thời gian và công sức cho cán bộ quản lý thu thuế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 14
Còn đối với các đối tợng nộp thuế thì với việc cơ chế tự khai, tự nộp sẽ làm
giảm đợc các thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp
thuế của mình, do đó cũng sẽ tiết kiệm đợc nhiều thời gian và công sức.
3.2 Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế.
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cơ quan Thuế không
phải gửi hàng triệu thông báo thuế nên ngành thuế tiết kiệm đợc chi phí giấy
mực, in ấn, cớc phí bu điện đem lại một hiệu quả kinh tế không nhỏ, bởi
chi phí hành thu càng thấp thì hiệu quả công tác quản lý thuế càng đợc nâng
cao.Ngoài ra, khi thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp cơ cấu tổ chức của cơ quan
Thuế đợc tổ chức theo chức năng nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn bớt cồng
kềnh ,do đó giảm đợc một phần lớn chi phí quản lý mà hiệu quả quản lý vẫn
cao.
3.3 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tợng nộp thuế.
Với cơ chế Thông báo thuế trách nhiệm pháp lý của đối tợng nộp

thúe đối với tính chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp không cao bởi vì
số thuế họ phải nộp đợc xác định theo thông báo của cơ quan Thuế. Vì vậy, có
thể có tình trạng các cơ sở kinh doanh tính toán số liệu một cách qua loa, đại
khái và nếu cán bộ thuế kiểm tra không kỹ thì có thể dẫn đến sai số thuế phải
nộp mà các cơ sở kinh doanh đó không hề có lỗi. Nhng khi áp dụng cơ chế tự
khai, tự nộp thì đối tợng nộp thuế phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính
trung thực của số liệu kê khai và cả tính chính xác của viẹc tính toán số thuế
phải nộp. Tức là, đối tợng nộp thuế đợc nâng cao trách nhiệm pháp lý trong
việc kê khai thuế với Nhà nớc, tăng sự tự giác ,đợc chủ động trong việc thực
hiện nghĩa vụ của mình.Hơn nữa,còn thiết lập đợc niềm tin giữa cơ quan Thuế
và ngời nộp thuế.
3.4 Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế .
Thực hiện áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan Thuế có điều
kiện để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực hiện
có ,công tác quản lý thu thuế đợc tổ chức theo hớng ngày càng hiện đại và
chuyên môn hóa . Nhờ việc không mất thời gian tính toán lại số thuế phải nộp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 15
của đối tợng nộp thuế và phát hành thông báo thuế mà cán bộ Thuế có điều
kiện tập trung thời gian và công sức cho các công việc quản lý khác nh: công
tác phục vụ , hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hiểu và tự giác
thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình đối với Ngân sách nhà nớc, công tác
thanh tra ,kiểm tra,công tác đôn đốc thu nộp và cỡng chế thuếTriển khai
thực hiện cơ chế này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện đại hóa
công tác quản lý mà cụ thể là đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong

công tác quản lý thu thuế.Đó là tiền đề để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế.
4 Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp.
Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn thì
cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế
nếu không đáp úng đựợc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn chế sau:
4.1 Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí
thấp và không có biện pháp quản lý thuế phù hợp.
Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp, chẳng hạn công tác kiểm tra
không kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu quả, công tác hớng dẫn
các đối tợng nộp thuế không đầy đủ, chu đáo Có thể dẫn đến các tình trạng
đối tợng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán lại số thu thờng kì
của cơ quan Thuế để cố tình kê khai sai nhằm trốn lậu thuế. Trong trờng hợp
do hiểu biết các luật thuế của đối tợng nộp thuế kém và công tác hớng dẫn
của cơ quan Thuế không hiệu quả thì có thể có tình trạng kê khai sai số thuế
phải nộp một cách vô ý. Vói trình độ dân trí của nớc ta còn thấp ,ý thức tự giác
và tuân thủ pháp luật của ngời dân cha cao thì nguy cơ thất thoát thuế là rất
lớn.
4.2 Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan
Nhà Nớc
Để áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp một cách hiệu quả đòi hỏi cơ sở vật chất
của ngành thuế phải đợc hiện đại hóa, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất phục
vụ cho công tác thông tin, liên lạc sao cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu có thể
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 16

phục vụ nhanh chóng và chính xác. Do đó, cần phải có sự đầu t ban đầu rất lớn
trong khi ngân sách nhà nớc còn hạn hẹp. Mặt khác, trình độ quản lý của các
quan hành pháp hiện nay còn thấp, nếu không có sự chuẩn bị kĩ càng có thể xảy
ra tình trạng buông lỏng công tác quản lý thuế.
5. Đổi mới hoạt động thanh tra dịch vụ tuyên truyền, hỗ trợ và hớng
dẫn nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ chế tự khai, tự nộp.
Để đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan
Thuế đã tiến hành cải cách các quy trình quản lý thuế theo hớng hiện đại với
sự hỗ trợ lớn của công nghệ thông tin. Các quy trình quản lý thuế đợc xây
dựng phù hợp với bộ máy tổ chức theo mô hình chức năng và thể hiện nguyên
tắc quản lý theo rủi ro .Đồng bộ với việc xây dựng các qui trình mới là các
việc đẩy mạnh các nghiệp vụ quản lý theo từng chức năng quản lý:
Trong nghiệp vụ hỗ trợ cơ sở kinh doanh:cơ quan Thuế chủ động nắm
bắt và tổ chức tuyên truyền ,hỗ trợ đối tợng nộp thuế sát với yêu cầu ,đặc điểm
của từng nhóm đối tợng nộp thuế với những hình thức phù hợp và chất lợng
tốt .Cơ quan Thuế phải biết đợc nhu cầu của khách hàng của mình,đó là đối
tợng nộp thuế và có trách nhiệm cung cấp đợc những dịch vụ hỗ trợ đúng với
yêu cầu của khách hàng .
Trong nghiệp vụ xử lý tờ khai thuế: cơ quan Thuế theo dõi tờ khai thuế
của cơ sở kinh doanh từ tờ khai đầu tiên, qua đó tờ khai điều chỉnh (nếu có) đến
tờ khai cuối cùng, các lỗi cơ sở kinh doanh đã mắc. Qua đó, cơ quan Thuế có
thể có biện pháp xử lý phù hợp nh: hớng dẫn cơ sở kinh doanh để tránh các
lỗi đã mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do cha hiểu rõ;hoặc xem xét sửa
đổi mẫu tờ khai nếu tờ khai cha phù hợp; hoặc đó là dấu hiệu để xem xét, lựa
chọn các trờng hợp thanh tra nếu việc mắc lỗi mang tính lặp đi, lặp lại một
cách cố ý
Trong nghiệp vụ đôn đốc và thu nợ thuế: cơ quan Thuế đẩy mạnh công
tác đôn đốc và thu nợ thuế. Với sự hỗ trợ của các chơng trình tin học, cơ quan
Thuế theo dõi chặt chẽ các trờng hợp chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế, phát
hành các thông báo nhắc nhở, các thông báo phạt đối với các cơ sở kinh doanh

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 17
không nộp tờ khai, nộp thuế. Cơ quan Thuế theo dõi đợc số nộp cho số thuế
phát sinh và số nộp cho nợ tồn đọng của cơ sở kinh doanh theo từng loại thuế.
Qua đó xác định đợc tính chất của nợ thuế, mức nợ, tuổi nợ của từng món nợ
thuế để có biện pháp thu nợ phù hợp theo hớng nhằm giảm cá khoản nợ có
mức nợ và tuổi nợ cao.
Trong nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra: cơ quan Thuế tiến hành thanh tra
kiểm tra trên cơ sở thu nhập đợc đủ các thông tin cần thiết về cơ sở kinh
doanh( từ tờ khai, báo cáo tài chính và các thông tin từ các nguồn khác) để phân
tích, đánh giá xác định theo các tiêu chí đánh giá rủi ro, dự báo những vấn đề
nghi ngờ có gian lận trốn thuế nhằm lựa chọn trờng hợp, chuẩn bị nội dung,
cách thức thanh tra phù hợp.











Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 18
PHần II thực trạng thực hiện thí điểm cơ chế tự
khai, tự nộp ở việt nam.

I. Tính tất yếu khách quan thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, dựa
trên ý thức tuân thủ tự giác của ngời nộp thuế. Với việc áp dụng cơ chế tự khai,
tự nộp thì cơ quan Thuế sẽ không phải can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp mà tập trung nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hớng
dẫn để ngời nộp thuế có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nớc.
Đồng thời cũng tăng cờng các biện pháp theo dõi giám sát, kiểm tra để kịp thời
phát hiện, chấn chỉnh các hành vi phạm pháp luật thuế, tránh gây thất thu ngân
sách nhà nớc.
Việc chuyển sang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp là phù hợp với xu thế
cải cách quản lý hành chính của nhà nơc theo hớng dân chủ, tôn trọng và phát
huy tính tự giác, tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật của ngời dân. Ngời nộp
thuế đợc giảm bớt các thủ tục hành chính, đợc chủ động trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình đối với nhà nớc. Còn về phía cơ quan Thuế, cơ chế
mới sẽ tạo điều kiện để sắp xếp lại bộ máy quản lý chuyên sâu theo chức năng,
chuyên môn hóa tới từng cán bộ. Khi áp dụng cơ chế này, cơ quan Thuế có thể
đáp ứng yêu cầu quản lý khi số lợng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, các
giao dịch kinh tế diễn ra ngày một phức tạp và đảm bảo yêu cầu của hội nhập
kinh tế quốc tế. Hơn nữa, nền kinh tế ngày càng phát triển, luật doanh nghiệp
mới có một số quyết định thông thoáng hơn nên số lợng các doanh nghiệp, đối
tợng sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên nhiều. Trong khi đó số cán bộ

thuế còn thiếu nhiều về cả số lợng và chất lợng. Do vậy cơ quan Thuế phải
đổi mới phơng thức quản lý thuế thì mới có thể theo kịp đợc yêu cầu sản xuất
kinh doanh.
Nh vậy thực hiện quản lý thuế theo cơ chế ngời nộp thuế tự khai, tự
nộp thuế là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế thời đại, nhất là trong điều
kiện hiện nay nhà nớc ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính để đẩy nhanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 19
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, trên thế giới có rất nhiều nớc đã
áp dụng cơ chế này và đã thu đợc kết quả rất cao trong việc thu thuế cho ngân
sách nhà nớc.
II. Kết quả đạt đợc thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp ở cục thuế
Quảng Ninh và Thành Phố Hồ Chí Minh.
1. Kết quả đạt đợc.
Thực hiện quyết định số 197/2003/QD-TTg của Thủ tớng chính phủ và
thông t số 127/2003TT-BTC của Bộ tài chính, từ ngày 1 - 1 2004 cục thuế
TPHCM và cục thuế Quảng Ninh đã tiến hành thực hiện thí điểm cơ chế doanh
nghiệp tự kê khai tự tính thuế , tự nộp thuế vào Ngân sách nhà nớc đối với hai
loại thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp cho một số đối tợng.
Cục thuế TPHCM và Quảng Ninh đã tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp
thí điểm về kê khai thuế, một số chính sách , chế độ nh kê khai thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, chế độ hoàn thuế, việc sử dụng quản lý hóa
đơn chứng từ, chính sách u đãi miễn giảm thuế. Soạn thảo,in tài liệu về cơ chế
tự khai, tự nộp thuế, giải đáp vớng mắc của các doanh nghiệp làm thí điểm.
Riêng kế toán trởng của các doanh nghiệp thí điểm đợc cán bộ nghiệp vụ

hớng dẫn quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. Từ ngày 5 đến
ngày 10 hằng tháng phòng tự khai nộp gửi doanh nghiệp tờ khai thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp để kê khai và nộp lại cho cơ quan Thuế trực
tiếp hoặc qua bu điện. Trong tháng 12 2003 cả hai cục thuế cũng đã thành lập
phòng tự khai nộp với các bộ phận thực hiện bốn chức năng: bộ phận tuyên
truyền hỗ trợ đối tợng nộp thuế; bộ phận xử lý tờ khai thuế; bộ phận đôn đốc
thu nợ và cỡng chế thuế , bộ phận thanh tra và kiểm tra thuế.
Những tháng đầu do bỡ ngỡ, một số doanh nghiệp số tờ khai chậm nhng
đến nay 100% số doanh nghiệp đã nộp đúng hạn, kịp thời , đầy đủ cho cơ quan
Thuế.
Cục thuế TPHCM đã lựa chọn 337 doanh nghiệp làm thí điểm, tính đến
ngày 31-12-2004 kết quả 337 doanh nghiệp đã nộp 11912 tỷ đồng trên 21421 tỷ
đồng chiếm 55,6% số thu của cục và đạt 135% so với dự toán năm. song với
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 20
việc vận hành cơ chế doanh nghiệp tự khai, tự nộp, cục thuế đã tập trung lực
lợng đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra thuế. Hằng tháng bộ phận thanh tra
của phòng tự khai nộp đã lên chơng trình kiểm tra quyết toán thuế, đã kiểm tra
quyết toán thuế năm 2003 của 61/337 doanh nghiệp với số thuế truy thu và phạt
17281 triệu đồng. Khi doanh nghiệp thực hiện tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà
nớc đã tạo điều kiện cho cơ quan Thuế tập trung lực lợng xử lý những vấn đề
lớn hơn nh giúp doanh nghiệp lành mạnh hóa tài chính, kiểm tra hoàn thuế
nhanh chóng kịp thời cho 112 doanh nghiệp làm điểm với số thuế đã hoàn
143tỷ.Dự kiến năm 2005 bổ sung từ 50 đến 100 doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế vào diện tự khai, tự nộp.

Cục thuế Quảng Ninh cũng đã lạ chọn 112 doanh nghiệp nhà nớc làm
thí điểm.trong năm 2004,12 doanh nghiệp này đã nộp ngân sách nhà nớc hơn
660 tỷ đồng ,chiếm 40% số thu toàn ngành và đạt 125% so với dự toán năm.Các
doanh nghiệp đều nâng cao ý thức trách nhiệm ,chủ động nộp thuế đúng hạn
,hiện tợng tồn đọng thuế đã chấm dứt.Trên cơ sở những thành công của năm
đầu thực thiện chính sách tự kê khai, tự nộp thuế ,trong năm 2005 cục thuế
Quảng Ninh sẽ mở rộng ra 100% số doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn ;doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và doanh nghiệp quốc doanh làm tốt công tác
kế toán sẽ đa vào thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
Nh vậy ,việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp đảm bảo sự thông thoáng
,giảm các thủ tục kê khai ,báo cáo ,giúp doanh nghiệp có điều kiện về thời gian
để chuẩn bị chu đáo các thủ tục nộp thuế vì theo cơ chế mới đến ngày 25 hằng
tháng các doanh nghiệp mới phải nộp tờ khai thuế chứ không phải là vào ngày
10 hàng tháng nh trớc đây.Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đợc ,việc
thực hiện cơ chế mới vẫn còn những mặt tồn tại .Về phía cơ quan Thuế ,việc
thc hiện các chức năng quản lý chuyên sâu còn gặp nhiều khó khăn do bớc
đầu còn thiếu kinh nghiệm.Đối với các doanh nghiệp làm thí điểm mức độ tuân
thủ pháp luật thuế cha đồng đều.Một số doanh nghiệp cha chủ động nghiên
cứu thực hiện chính sách cũng nh những vớng mắc còn thụ động chờ cơ quan
Thuế hớng dẫn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 21
2. Mở rộng mô hình tự khai, tự nộp tại Hà Nội ,Bà Rịa-Vũng Tàu và
Đồng Nai.
Trên cơ sở sơ kết tình hình thực hiện thí điểm tại cục thuế Quảng Ninh va

TPHCM,từ ngày1/1/2005 Tổng cục thuế đã cho mở rộng thực hiện cơ chế tự
khai, tự nộp thêm tại 3 địa phơng Hà Nội,Bà Rịa-Vũng Tàu,Đồng Nai.
Tại Hà Nội đã triển khai mô hình thí điểm thc hiện cơ chế tự khai, tự
nộp thuế đối với 750 doanh nghiệp ,với tất cả các sắc thuế ,Trong đó ,608 doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài ,142 doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong
các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính ,kiểm toán .bảo hiểm ,dầu khí và các
ngành nghề khác .Nhìn chung, việc thực hiện thí điểm bớc đầu đã thu đợc kết
quả khả quan ,các bộ phận đợc hình thành và hoạt động có hiệu quả . Ys thức
chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp thực hiện thí điểm đợc nâng lên .6
tháng đầu năm ,thu ngân sách từ các đối tợng thc hiện thí điểm đạt 57% dự
toán tăng 68%so với cùng kỳ năm trớc .Số lợng kê khai thuế đạt tỷ lệ cao,từ
khi thực hiện thí điểm đến nay ,tỷ lệ kê khai thuế giá trị gia tăng đạt từ 98% đến
99,7% ,còn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp tỷ lệ kê khai tăng từ 56% lên
đến 84% sau khi thực hiện thí điểm .Chất lợng kê khai cũng có sự tăng trởng
.Cụ thể,số đối tợng nộp thuế sau khi đợc hớng dẫn đã giảm sai sót trong khi
kê khai các sắc thuế từ hơn 40% của tháng đầu thực hiện thí diểm cơ chế xuống
còn hơn 4%.Số nợ thuế phát sinh giảm ,đồng thời số thuếqua đôn đốc cỡng chế
đã chuyển biiến tích cực và ngày càng có hiệu qủa,tính đến ngày31/5/2005 số
nợ phải thu đã giảm chỉ còn 40,6%.Bộ phận thanh tra đã thực hiện đầy đủ vịệc
phân tích rủi ro trên cơ sở khai thác dữ liệu quản lý thuế ,từ đó lập kế hoạch
thanh tra ,kiểm tra năm 2005 cho các doanh nghiệp thực hiện cơ chế tự khai, tự
nộp. 6 tháng đầu năm ,tổ này đã tiến hành thanh tra đối với 67 doanh nghiệp
,số thuế truy thu khoảng hơn 19tỷ đồng .Kế hoạch 6 tháng cuối năm sẽ tiếp tục
thanh tra đối với 70 doanh nghiệp .Qua thời gian thực hiện ,cục thuế Hà Nội dự
kiến mở rộng thực hiện cơ chế mới đối với các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu
nh thực hiện tốt các luật thuế nhiều năm liên tục ,đảm bảo điều kiện thực thanh
toán và xác định các khoản thu nhập thuộc niên độ tài chính thông qua hệ thống
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 22
tài khoản của đôi tợng nộp thuế đăng ký mở tại ngân hàng,có hệ thống tài
chính kế toán đợc đăng ký chuẩn mực theo pháp lệnh kế toán thống kê
Cục thuế Đồng Nai,Bà Rịa-Vũng Tàu cũng đã lựa chọn 100 doanh
nghiệp và 135 doanh nghiệp làm thí điểm .Kết quả có 90% doanh nghiệp đã nộp
tờ khai thuế đúng thời gian qui định .Tỷ lệ tờ khai giảm dần ,những sai sót trên
tờ khai chủ yếu về số học ,ngời kê khai không ghi đủ các chỉ tiêu ,xác định
cha đúng số thuế còn đợc khấu trừ Số thu thuế tại các doanh nghiệp thực
hiện thí điểm đều tăng so với dự toán của nhà nớc,tăng so với năm ngoái,đồng
thời số nợ thuế của các tháng đã giảm dần .Hiệu quả quản lý của cơ quan Thuế
đợc nâng cao ,giảm đợc chi phí quản lý.
Với những két quả khả quan đã đạt đợc tại các cục thuế thực hiện thí
điểm ,Bộ tài chính và Tổng cục thuế đã cho phép các địa phơng thực hiện thí
điểm nhân rộng số doanh nghiệp thực hiện và tiếp tục mở rộng diẹn thực hiện ở
một số địa phơng khác .Dự kiến đến năm 2007,về cơ bản các doanh nghiệp
đều đợc quản lý theo cơ chế tự khai, tự nộp ,số thu từ các doanh nghiệp này
chiếm 80%số thu từ khối doanh nghiệp trên toàn quốc.
III. Những khó khăn, thách thức khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp.
Đổi mới quản lý thuế, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp theo tổng kết của
các cục thuế địa phơng thực hiện thí điểm đã đạt đợc kết quả đáng kể, tổng số
thu vợt so với dự toán, tỷ lệ tờ khai thuế lỗi giảm, cơ quan Thuế đợc phân bổ
nguồn lực theo hớng chuyên môn hóa nên trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
thuế đợc đáp ứng nâng cao, đáp ứng yêu cầu của cơ chế mới, cải tiến các quy
trình quản lý thuế rõ ràng làm tăng sự minh bạch, giảm đợc lỗi quản lý Tuy
nhiên, khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì chúng ta còn gặp phải những khó
khăn, thách thức sau:
1. Gánh nặng từ dự toán thuế.

Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta tăng trởng cha thật sự vững chắc
thì dự toán thu thuế mà ngành thuế đợc Quốc hội và chính phủ giao thực hiện
hàng năm liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trớc ít nhất là 10%, là một
nhiệm vụ rất nặng nề bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu để bù đắp cho Ngân sách
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 23
nhà nớc. Đi cùng với việc cải tiến cách hành thu theo hớng hiện đại, ngành
thuế luôn phải đối mặt và bám sát nhiệm vụ là hoàn thành dự toán thu đợc
giao. Điều này làm cho quá trình thực hiện các bớc cải cách quy trình thu thuế
nói chung, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế nói riêng diễn ra dè dặt, từng
bớc để tránh gây ảnh hởng đến kết quả thu.
2. Hệ thống pháp luệt cha đồng bộ, quyền hạn của cơ quan Thuế cha
ngang tầm. Các thủ tục về kê khai thuế, chính sách thuế cha rõ ràng vì
đơn giản.
Hiện nay, mặc dù chính sách thuế liên tục đợc sửa đổi, bổ sung, cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế,
nhng nhìn chung hệ thống chính sách vẫn còn phức tạp, còn nhiều quy định về
u đãi, miễn giảm thuế, cha đảm bảo sự trung lập của thuế. Các thủ tục kê khai
nộp thuế mặc dù đã đợc đơn giản hóa, giảm bớt đợc những giấy tờ không cần
thiết nhng vẫn còn nhiều điểm cha tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh
doanh và cha phù hợp với yêu cầu của hệ thống tự khai, tự nộp thuế. Các mẫu
tờ khai thuế hoặc đơn giản quá hoặc phức tạp quá và còn nhiều biển mẫu kèm
theo tờ khai nên cha phù hợp và tạo điều kiện cho đối tợng nộp thuế dễ kê
khai, cơ quan Thuế dễ thanh tra, kiểm tra.
Về quyền hạn của cơ quan Thuế thì ngành thuế còn thiếu chức năng quan

trọng của quản lý thuế đó là khởi tố các hành vi, thủ đoạn gian lận thuế, chiếm
đoạt tiền hoàn thuế. Các công việc này điều phải chuyển sang cơ quan pháp luật
khác nên hiệu quả rất hạn chế, xử lý vi phạm về thuế không kịp thời.Những chế
tài để giám sát cũng nh xử lý vi phạm hiện nay cha đủ mạnh nên việc thất thu
khi cơ quan quản lý thuế không tiếp cận thờng xuyên với đối tợng nộp thuế là
điều dễ xảy ra.Ngoài ra,khung hình phạt cho hành vi gian lận ,trốn thuế vẫn
còn thấp cha đủ mạnh để răn đe các đối tợng nộp thuế vi phạm ,hiện nay mức
hình phạt tối đa là 7 năm tù giam cho tội trốn thuế.
3. Công nghệ quản lý thuế theo cơ chế mới còn hạn chế.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi cơ quan quản lý thuế và đối tợng
nộp thuế phải có sự trao đổi thông tin chặt chẽ với nhau, phải cập nhật kịp thời
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp


Sinh viên : Trần Bình Minh 24
những thay đổi về kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự tiến bộ của công
nghệ thông tin, hiện nay việc tin học hóa quá tình quản lý tuy đã có những tiến
bộ so với trớc nhng vẫn còn nhiều hạn chế, cha đáp ứng đợc yêu cầu của cơ
chế mới. Hệ thống ứng dụng đã tham gia hỗ trợ trong một số các quy trình
nghiệp vụ, nhng hệ thống chỉ mới dừng ở mức độ tính thuế và theo dõi thống
kê chứ cha hỗ trợ tối đa cho yêu cầu quản lý thuế nh thanh tra, kiểm tra, thu
nợ, cung cấp thông tin về đối tợng nộp thuế các thông tin về số thu còn
chậm, cha phục vụ tôt cho việc chỉ đạo điều hành thu, cha kết nối thông tin
với cơ quan quản lý nhà nớc để có thông tin về đối tợng nộp thuế, ứng dụng
tin học trong công tác hỗ trợ đối tợng nộp thuế cha nhiều. Mặt khác, việc
nộp thuế thông qua các phơng tiện tự động cha đợc trang bị đồng bộ ảnh
hởng nhiều đến thời gian cũng nh hiệu quả quản lý. Trình độ về công nghệ

thông tin của các cán bộ quản lý thuế còn thấp nên việc ứng dụng tin học trong
quản lý còn hạn chế.
4. Công tác hỗ trợ đối tợng nộp thuế, công tác thanh, kiểm tra, công tác
thu nợ, và cỡng chế thuế đat hiệu quả cha cao.
4.1 Về công tác hỗ trợ đối tợng nộp thuế.
Hiện nay, công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tợng nộp thuế của ngành thuế
đã đợc tổ chức thành hệ thống từ Trung ơng đến địa phơng, song hiệu quả
hoạt động còn hạn chế. Cơ quan Thuế chủ yếu mới tập trung vào công tác tuyên
truyền về thuế, còn công tác hỗ trợ đối tợng nộp thuế còn nghèo nàn, rời rạc,
phân tán và bị động. Chức năng hỗ trợ hớng dẫn đối tợng nộp thuế còn cha
đợc phân định rõ ràng giữa các phòng trong cơ quan Thuế: Phòng hỗ trỡ và
các phòng quản lý. Nội dung hỗ trợ mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một số
lợng rất hạn chế các văn bản hớng dẫn, cha co điều tra, khảo sát, phân tích
nhu cầu của đối tợng nộp thuế theo nhu cầu của đối tợng. Cán bộ làm công
tác hỗ trợ còn cha co kinh nghiệm, cha đợc đào tạo chuyên sâu về các kỹ
năng hỗ trợ đối tợng nộp thuế. Bộ phận hỗ trợ tại tổng cục thuế cha đảm
nhiệm đợc vai trò trung tâm chỉ đạo thống nhất về các hoạt động hỗ trợ, cha
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×