Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề tài: "Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam". pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.51 KB, 25 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:

"Các nguồn vốn và khả năng
khai thác các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển ở Việt Nam"
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
Lời mở đầu

Từ sau đại hội VI năm 1986 nền kinh tế nớc ta đã thực hiện một công
cuộc chuyển đổi lớn. Đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Từ đó đến nay nớc
ta đã đạt đợc nhiều thành tựu những đáng kể nh: Tốc độ tăng trởng kinh tế
trung bình hàng năm gần 7% (từ năm 1990) đời sống nhân dân ngày càng cải
thiện và là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới Đảng và Chính phủ ta
đa ra chỉ tiêu tăng trởng kinh tế những năm tới là 7% - 9% và phấn đấu đến
năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Với mức GDP bình
quân đầu ngời lên khoảng 2000 - 3000 USD/ngời/năm.
Thực hiện đợc mục tiêu này hay không là do nguồn vốn quyết định.
Nguồn vốn trong nớc là rất quan trọng song nguồn vốn nớc ngoài cũng rất
cần thiết và không thể thiếu. Với t tởng chủ đạo tăng cờng thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng đợc Đảng và Nhà nớc
ta quan tâm thờng xuyên.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực năm 1997 nguồn vốn đầu t vào nền kinh tế nớc ta có
phần giảm đi và bộc lộ nhiều khiếm khuyết trong chính sách thu hồi vốn.
Chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đầu t nên em chọn đề tài:
"Các nguồn vốn và khả năng khai thác các nguồn vốn cho đầu t phát
triển ở Việt Nam".


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
I. Khái niệm về đầu t và nguồn vốn
1.1. Khái niệm và đặc trng của đầu t
1.1.1. Khái niệm đầu t
Đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân hay xã hội.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động đầu t là công việc khởi đầu quan
trọng nhất và cũng là khó khăn nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Những
quyết định của ngày hôm nay về lĩnh vực, quy mô, hình thức, thời hạn đầu t
sẽ chi phối quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai.
Do đó chất lợng của các quyết định đầu t sẽ quyết định sự thịnh vợng hay
đi xuống của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nói chung toàn bộ việc đầu t đợc tiến hành ở một
thời kỳ nhất định là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật kỹ thuật của
nền kinh tế, tạo ra sản phẩm, dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế thời kỳ tiếp theo. Xét lâu dài, khối lợng đầu t của ngày
hôm nay sẽ quyết định dung lợng sản xuất, tốc độ tăng trởng kinh tế, mức
độ cải tiến đời sống trong tơng lai.
1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t
Đầu t có 2 đặc trng cơ bản:
- Tính sinh lời: Là đặc trng hàng đầu của đầu t, nếu việc sử dụng
nguồn vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn
khoản tiền đã bỏ ra ban đầu thì không thể coi là đầu t.
Nh vậy đầu t khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của
không sinh lời.

+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo, tình cảm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- Tính kéo dài: Thời gian của đầu t thờng là 2 năm đến 70 năm. Đặc
trng này cho phép phân biệt hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh. Kinh
doanh thờng đợc coi là một giai đoạn của đầu t. Nh vậy đầu t và kinh
doanh thống nhất ở tính sinh lời nhng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Khái niệm và vai trò của vốn
1.2.1. Khái niệm về vốn và nguồn vón
Vốn là một khối lợng tiền tệ nào đó đợc đa vào lu thông với mục
đích kiếm lời. Số tiền đó đợc sử dụng muôn hình muôn vẻ nhng suy cho
cùng là để mua sắm t liệu sản xuất và để trả công cho ngời lao động nhằm
hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó với mục đích
là thu về số tiền lớn hơn.
Nguồn vốn chính là nơi mà từ đó có thể khai thác đợc một số lợng
vốn nào đó để phục vụ cho nhu cầu của các hoạt động kinh tế xã hội.
1.2.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế
Vốn là một trong năm yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình sản
xuất đó là: Nhân lực, vật lực, tài lực (vốn), thông tin và sự quản lý. Nếu thiếu
vốn thì quá trình sản xuất sẽ không thể đợc tiến hành.
Vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nớc đặc biệt là đói
với nớc đang phát triển nh Việt Nam. Việt Nam là một nớc tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá muộn so với thế giới, mặt khác lại có xuất phát điểm
thấp, đó là những khó khăn cản trở sự phát triển kinh tế. Để khắc phục những
khó khăn này thì vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nớc ta cần phải có một
lợng vốn lớn để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo nâng cao chất
lợng nguồn nhân lực và đổi mới thiết bị công nghệ cho quá trình phát triển
nền kinh tế.
Vấn đề đặt ra là không phải tìm mọi cách để huy động cho đợc các

nguồn vốn mà phải coi trọng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy cho đầu t
phát triển sao cho có hiệu quả để nguồn vốn ấy sinh sôi nảy nở và đạt đợc
hiệu quả kinh tế - xã hội đề ra.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
II. Cơ cấu các nguồn vốn đầu t
2.1. Nguồn vốn trong nớc
2.1.1. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nớc
2.1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc
Về hình thức: Ngân sách Nhà nớc là một bảng tổng hợp các khoản thu
và các khoản chi của Nhà nớc trong một năm tài chính theo dự toán ngân
sách đã duyệt.
Về bản chất kinh tế thì ngân sách Nhà nớc thể hiện các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nớc với các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các
tầng lớp dân c, các tổ chức trung gian tài chính, thị trờng tài chính.
Vốn huy động từ ngân sách Nhà nớc là bộ phận quan trọng trong toàn
bộ khối lợng đầu t, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng
đầu t thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu t của mọi thành phần kinh tế theo
định hớng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật. Đồng thời trực tiếp
tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đảm
bảo theo đúng định hớng của chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Ngân sách Nhà nớc có vai trò quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Nó đợc thể hiện trong ba nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất: Kích thích sự tăng trởng kinh tế. Nhà nớc sẽ sử dụng thuế
và chi đầu t để hớng dẫn kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể của các
hoạt động kinh tế. Vận dụng thuế suất hợp lý sẽ có tác dụng hớng dẫn, kích
thích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trờng
kinh tế mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành
mạnh, thu hút vốn đầu t và định hớng đầu t của khu vực doanh nghiệp.

- Thứ hai: Điều tiết thị trờng giá cả, chống lạm phát. Nhà nớc sẽ can
thiệp vào thị trờng thông qua các khoản chi của ngân sách Nhà nớc dới
hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ Nhà nớc về hàng hoá và tài
chính.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- Thứ ba: Điều tiết thu nhập để thực hiện công bằng xã hội bằng cách áp
dụng mức thuế thu nhập.
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ xung
từ bên ngoài (chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ nớc
ngoài).
Do thuế là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc (chiếm hơn
90%) cho nên việc huy động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc.
Việc miễn giải thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp
thuế nhằm bảo đảm quy mô của ngân sách Nhà nớc.
2.1.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nớc
Đây là nguồn vật lực to lớn nhất của Nhà nớc, nguồn vốn này do các
doanh nghiệp Nhà nớc quản lý. Ngoài ra nguồn tài sản công ở dạng tiềm
năng là tài sản Nhà nớc do các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực
lợng vũ trang, cơ quan Đảng đoàn thể quản lý. Những tài nguyên quốc gia
nơi có giá trị to lớn. Để huy động đợc nguồn vốn này thì đòi hỏi phải có sự
quản lý hiệu quả ở các doanh nghiệp Nhà nớc.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế bởi lẽ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp công nghệ cha đợc đổi
mới, chất lợng của sản phẩm cha cao nên kha rnăng tiết kiệm cho đầu t
cha nhiều. Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và đầy đủ.
Vì thế để huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc thì đòi
hỏi Nhà nớc phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để khuyến

khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, để có thể đầu t phát triển sản xuất.
2.1.1.3. Nguồn vốn huy động từ đầu t
Đây là nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình dới dạng tiền hoặc
các tài sản có giá: vàng, bạc, đá quý, đồ cổ Theo điều tra và ớc tính của Bộ
Kế hoạch và Đầu t và Tổng cục Thống kê nguồn vốn trong dân hiện có
khoẳng 10 tỷ USD trong đó chỉ có từ 30-40% vốn hiện có trong dân là đợc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
huy động cho đầu t phát triển. Vốn trong dân hiện vẫn là nguồn vốn có tiềm
năng và khả năng khai thác cao.
Vốn đầu t của t nhân và dân c có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu,
thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ, vận tải Khi thu nhập quốc dân trên
đầu ngời tăng lên thì lợng vốn trong dân cũng tăng theo. Trong tơng lai
đây là một nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế. Vì vậy chúng ta cần
phải thực hiện các chính sách sau:
- Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để cho mọi ngời dân ở bất cứ
nơi nào cũng có điều kiện sản xuất, kinh doanh.
- Tăng lãi suất tiết kiệm, đảm bảo lãi suất sau khi trừ đi lạm phát của
nền kinh tế dơng.
- Tạo môi trờng đầu t thông thoáng và thực hiện theo quy định của
pháp luật để ngời dân dễ dàng bỏ vốn đầu t.
- Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích t nhân trong nớc tự
đầu t, khai thác thế mạnh của vùng, địa phơng.
2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nớc
- Vốn trong nớc là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lợng
đầu t, nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi
nhằm thúc đẩy mạnh đầu t của mọi nguồn lực theo định hớng chung của kế
hoạch. Đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan

trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định hớng của chiến lợc và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Nguồn vốn trong nớc hiện nay còn rất hạn chế một phần do nớc ta là
một nớc nông nghiệp lạc hậu nguồn vốn tích luỹ cho đầu t phát triển kinh tế
còn thấp, nhng nguyên nhân quan trọng là cha có các chính sách thích hợp
để khuyến khích đầu t của mọi thành phần kinh tế trong đó có kinh tế t
nhân và kinh tế hộ gia đình.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- Việc đầu t phát triển kinh tế từ nguồn vốn trong nớc có hiệu quả
không cao do quản lý và sử dụng theo cơ chế quan liêu, bao cấp.
- Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu
t vào khu vực doanh nghiệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã
hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo
- Vốn đầu t của khu vực t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở mang các ngành nghề ở
nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, vận tải dịch vụ và thơng nghiệp.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến việc huy động nguồn vốn trong
nớc
- Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nớc và nguồn thu bổ
sung từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít vay nợ từ
t nhân nớc ngoài. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân Nhà nớc cho nên
việc huy động vốn ngân sách Nhà nớc phụ thuộc rất nhiều vào chính sách
thuế. Cải cách thuế có tác động trực tiếp tới ngân sách Nhà nớc. Việc miễn
giảm thuế cần đi đôi với việc mở rộng phạm vi và đối tợng nộp thuế nhừam
đảm bảo quy mô của ngana sách Nhà nớc. Các biện pháp quan trọng để tăng
thu là thu đúng và thu đủ thuế và các khoản vay trong nớc.
- Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên, nhng thuế

suất đơn giản hoá. Kết quả là: Giảm đợc tỷ lệ trốn lậu thuế, tăng nguồn thu
cho ngân sách, đáp ứng đợc nhu cầu chi thờng xuyên và chi cho đầu t phát
triển, đồng thời tránh đợc các khoản lạm thu gây khó khăn, phiền hà đến sinh
hoạt và các hoạt động khác của đời sống dân c.
- Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo tốt đối tợng trả nợ và tính kỹ các điều
kiện trả trớc khi ký hợp đồng khung vay vốn và hiệp định vay cho từng công
trình, chơng trình dự án đầu t.
Hiện nay nguồn tích luỹ từ các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Bởi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ cha đợc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
đổi mới, chất lợng sản phẩm cha cao nên khả năng tiết kiệm cho đầu t
cha nhiều. Mặt khác vốn khấu hao cha đợc quản lý nghiêm ngặt và khấu
hao đủ. Vì vậy để huy động đợc nguồn vốn lớn trong doanh nghiệp Nhà nớc
thì đòi hỏi Nhà nớc phải tiến hành sửa đổi và ban hành các chính sách để
khuyến khích làm ăn có hiệu quả bằng cách:
+ Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp, xây dựng cơ chế chính
sách đồng bộ để tránh tình trạng thêm tầng lớp trung gian gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật
cần thiết cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu. Đồng thời trong cơ chế chính
sách cần đảm bảo sự bình đẳng tối đa, cùng loại hình hoạt động, nếu nh
không có các quy chế đặc biệt thì đều có cơ chế về thuế, tín dụng, lãnh thổ
nh nhau
- Để tăng cờng sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn ngoài vùng
ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, thực
hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng, tạo lòng tin cho nhân dân yên tâm bỏ
vốn ra đầu t. Tiềm lực trong dân còn rất lớn muốn khai thác nguồn vốn này
Nhà nớc phải ổn định chính sách tiền tệ, củng cố các Nhà nớc thơng mại

và tín dụng theo hớng đảm bảo mục tiêu an toàn vốn cho gửi tiết kiệm. Mở
thêm các điểm gửi thuận lợi cho ngời gửi và rút tiền linh hoạt khi xử lý các
mức thời hạn.
2.1.4. Vai trò của vốn trong nớc với sự phát triển kinh tế
Chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá có tính kế hoạch nhiều thành
phần, định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất
của xã hội, khai thác và sử dụng có tiềm năng vốn của đất nớc đã đặt nền
kinh tế nớc ta đến một loạt các mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu t và nguồn vốn
đáp ứng cho nhu cầu ấy. Việc đánh giá đúng nguồn vốn và việc sử dụng nó
trong thời gian vừa qua nó cho chúng ta những cơ sở để tạo ra chiến lợc tạo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
vốn nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn và định hớng chính sách sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả.
Đối với việc huy động vốn trong nớc thì đây chính là nguồn vốn đóng
vai trò quan trọng, quyết định. Trong khi đất nớc còn nghèo khả năng tích
luỹ còn thấp thì tiết kiệm những phần chi tiêu không mang lại hiệu quả thì nó
không những là quốc sách mà chúng ta còn có các giải pháp để hoàn thiện
dần; Nhà nớc, các doanh nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tài chính Phải
gắn tiết kiệm với tích luỹ trong sự tác động của các nhân tố kích thích về lợi
ích kinh tế đã huy động tối đa các nguồn vốn trong nớc.
Vốn đầu t trong nớc đợc hình thành từ các nguồn vốn trong các khu
vực: Nh ngân sách Nhà nớc, tín dụng Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc và
các tổ chức tín dụng t nhân.
Vốn đầu t từ khu vực Nhà nớc giữ vai trò quan trọng trong việc đầu t
vào khu vực doanh nghiệp Nhà nớc để phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã
hội, các công trình công cộng, hỗ trợ các vùng chậm phát triển, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo
Vốn đầu t của t nhân có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát

triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn, mở mang các ngành nghề ở nông thôn
phát triển, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ và thơng nghiệp.
2.2. Nguồn vốn nớc ngoài
2.2.1. Các nguồn vốn đầu t nớc ngoài
2.2.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
* Khái niệm: Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di
chuyển vốn quốc tế trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp
quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
- Về thực chất, FDI là sự đầu t của công ty nhằm xây dựng các cơ sở,
chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là
hình thức đầu t mà chủ đầu t, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ
đầu t nớc ngoài.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự
mình ra quyết định đầu t, đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào
lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối
tợng mà họ bỏ vốn.
* Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Các chủ đầu t trực tiếp nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu
vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp
100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài quản lý và
điều hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh và chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động, hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sát nhập các doanh nghiệp khác.

Nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có thể
đợc bổ sung sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức
này mang tính khả thi và hiệu quả cao không có ràng buộc về chính trị, không
để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
* Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài
Hiện nay có 3 hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu sau: doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: la doanh nghiệp do chủ đầu t
nớc ngoài đầu t 100% vốn tại nớc sở tại, có quyền điều hành toàn bộ
doanh nghiệp theo quy định pháp luật của nớc sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập do các chủ
đầu t nớc ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi
nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên và vốn pháp định.
- Ngoài ra chủ đầu đầu nớc ngoài có thể hợp tác kinh doanh với bên
Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh nh: hợp đồng chia lợi
nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
Để tạo điều kiện cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc hiện tại còn lập ra
các khu vực u đãi đầu t trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế. Hợp đồng xây dựng - vận hành -
chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chuyển giao (B.T), xây dựng - chuyển giao -
vận hành (B.T.O).
2.2.1.2. Đầu t gián tiếp
* Khái niệm đầu t gián tiếp: Đầu t gián tiếp là một loại hình di
chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó ngời chủ sở hữu vốn. Không trực tiếp
quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Hay nói cách khác thực chất

đầu t gián tiếp là loại hình đầu t trong đó chủ đầu t không trực tiếp chịu
trách nhiệm với kết quả đầu t. Họ chỉ hởng lãi theo tỷ lệ của số vốn đầu t.
* Đặc điểm của đầu t gián tiếp nớc ngoài:
- Nếu là vốn đầu t của các tổ chức quốc tế thì nó thờng đi kèm với
điều kiện u đãi nên chỉ tập trung vào những dự án có mức vốn đầu t tơng
đối lớn, thời gian dài và gắn chặt với thái độ chính trị của các Chính phủ và
các tổ kinh tế quốc tế khác nhau.
- Phạm vi đầu t có giới hạn vì các chủ đầu t nớc ngoài chỉ quyết định
mua cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có triển vọng phát
triển trong tơng lai.
- Số lợng cổ phần của các công ty nớc ngoài đợc mua bị khống chế ở
một mức độ nhất định tuỳ theo từng nớc để không có cổ phần nào chi phối
doanh nghiệp. Thông thờng số cổ phần này dới 10% đến 25% vốn pháp
định.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
- Chủ đầu t nớc ngoài không tham gia điều hành hoạt động doanh
nghiệp, do đó bên tiếp nhận đầu t có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh
doanh.
- Chủ đầu t nớc ngoài thu lợi nhuận qua lãi suất cổ phiếu không cố
định, tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh.
- Tuỳ doanh nghiệp đầu t không có khả năng, cơ hội tiếp thu công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý nhng thay vào đó doanh nghiệp
có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh cho những ngời mua cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp.
* Các hình thức đầu t gián tiếp nớc ngoài.
Hình thức của đầu t gián tiếp phụ thuộc vào chính nguồn vốn của chủ
đầu t. Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng, có thể là của các Chính phủ,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ Các nguồn vốn này có thể

dới hình thức viện trợ hoàn lại và không hoàn lại. Cho vay u đãi và không
u đãi. Các doanh nghiệp và t nhân cũng có thể đầu t gián tiếp dới hình
thức mua cổ phiếu và chứng khoán ở mức không quá lớn, cha đạt đến tỷ lệ cổ
phần khống chế để phải tự đứng ra điều hành một dự án đầu t.
Trong các nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện
trợ phát triển chính thức ODA của Chính phủ một số nớc công nghiệp phát
triển.
- Khái niệm: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện
trợ không hoàn lại (hay cho vay dài hạn với lãi suất thấp) của Chính phủ, các
hệ thống của tổ chức Liên Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức
tài chính quốc tế (nh Ngân hàng Thế giới WB, Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF)
dành cho chính phủ và nhân dân nớc viện trợ.
- Các hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển ODA.
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính trực
tiếp bằng tiền mặt hỗ trợ bằng hiện vật, hoặc hỗ trợ cho nhập khẩu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
+ Tín dụng thơng mại: là những khoản tín dụng dành cho Chính phủ
các nớc sở tại với các điều kiện "mềm" về lãi suất, thời hạn trả dài nhng có
những ràng buộc nhất định.
+ Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức đầu t chủ yếu của vốn ODA. Nó có
thể bao gồm những hỗ trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây
dựng mới cơ sở hạ tầng (nh xây dựng đờng cầu cống, đê điều) và những
hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho dự án nh chuyển giao tri thức, tăng cờng cơ sở,
lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập luận chứng kinh tế - kỹ thuật của dự án,
trợ giúp hoạch định chính sách.
+ Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi ký
các hiệp định với đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời hạn
nhất định không cần xác định chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế nào.

- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có các đặc điểm sau:
+ Là nguồn với tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực
tiếp điều hành dự án nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu
hoặc hỗ trợ chuyên gia.
+ Nguồn vốn ODA gồm: Viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ
u đãi. Tuy vậy nếu quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả vẫn có nguy cơ
để lại gánh nặng nợ nần trong tơng lai.
+ Các nớc nhận ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới đợc
nhận tài trợ. Điều kiện này tuỳ thuộc quy định của từng nhà tài trợ.
+ Nguồn vốn ODA chủ yếu dành cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng
nh giao thông vận tải, giáo dục, y tế
2.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các
nớc trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh
hởng của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể nh sau:
- Hệ thống luật: là một trong những nhân tố sẽ kèm hãm hay thúc đẩy
gia tăng các hoạt động đầu t nớc ngoài. Bởi lẽ trong hệ thống luật đầu t,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
nớc sở tại sẽ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu t về hình thức
đầu t, đảm bảo lợiích cho các bên liên quan nh thế nào Đồng thời các nhà
đầu t còn xem xét những luật liên quan nh: Luật thuế, luật cho thuê đất
đai Những nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ,chặt chẽ, cởi mở phù
hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút vốn đầu t nớc ngoài
càng cao.
- Bình ổn về chính trị: Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu
những rủi ro, vợt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu t. Những bất ổn về kinh tế
chính trị chẳng những làm cho dòng vốn đầu t nớc ngoài bị thu hẹp mà còn
làm cho quá trình huy động nguồn vốn trong nớc bị giảm mạnh. Bởi vậy bình

ổn chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà cần giữ vững lâu dài, có nh
thế các nhà đầu t nớc ngoài mới yên tâm đầu t.
- Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các
chủ đầu t có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự
án cam kết. Một tổng thể hạ tầng đồng bộ gồm: cầu, cảng, đờng xá, hệ thống
điện nớc dồi dào, phơng tiện nghe, nhìn, truyền thông hiện đại Khi đó
các chủ đầu t nớc ngoài sẽ yên tâm hơn để đầu t vào nớc sở tại. Dịch vụ
thông tin và t vấn đầu t có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin
cập nhật và đáng tin cậy để cho các nhà đầu t tiếp xúc, lựa chọn bên đối tác.
- Chính sách tiền tệ: Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân
tố quan trọng góp phần ổn định hoạt động xuất, nhập khẩu và thu lợi nhuận
của nhà đầu t nớc ngoài nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái.
Việc nguồn vốn đầu t nớc ngoài đổ vào một nớc thờng tỷ lệ nghịch với độ
chênh lệch lãi suất trong và ngoài nớc. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng
cao, t bản nớc ngoài càng u tiên đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn ít chịu
rủi ro và hởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi suất đó hơn nữa khi mức lãi
suất trong nớc cao hơn mức lãi suất quốc tế thì sức hút với dòng vốn chảy
vào càng nhanh. Tuy nhiên lãi suất cao cũng làm cho chi phí trong đầu t cao.
Ngoài ra một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn. Một nớc
có mức tăng trởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng các nhà đầu t vì khả năng
trả nợ nớc đó bảo đảm hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu t sẽ giảm.
- Sự phát triển của nền hành chính quốc gia: Lực cản làm nản lòng các
nhà đầu t là thủ tục rờm rà, phiền phức gây tốn kém về thời gian, chi phí và
làm mất cơ hội đầu t. Đồng thời nhân tố này còn gắn liền với trình độ, khả
năng, tính trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm
tra và mức xử lý việc phát sinh trong hoạt động đầu t. Do vậy bộ máy hành

chính phải thật gọn nhẹ. Với các thủ tục hành chính có tính chất đơn giản,
công khai và nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu t một
cách thông suốt và chính xác.
- Đặc điểm thị trờng nớc nhận vốn.
Đây là yếu quan trọng ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài. Điều đó đợc thể hiện ở quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua
của các tầng lớp dân c trong nớc Đặc biệt là hoạt động của thị trờng
nhân lực. Mặt khác với giá nhân công rẻ sẽ là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu t nớc ngoài nhất là những dự án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều
lao động. Ngoài ra trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng
quản lý cũng có ý nghĩa nhất định.
- Bảo về quyền sở hữu: Quyền này bao gồm quyền của ngời phát minh,
sáng chế, quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghiệp Đây là
yếu tố đặc biệt có ý nghĩa đối với những ngời muốn đầu t vào ngành có hàm
lợng khoa học cao và phát triển năng động.
- Chính sách thuế và những u đãi: thờng đợc áp dụng để thu hút các
nhà đầu t nớc ngoài. Giảm thuế công nghệ, nguyên vật liệu, thuế suất. Miễn
giảm thuế đối với những vùng có điều kiện khó khăn, ngành khuyến khích đầu
t, sẽ khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn vào đầu t ở thị trờng bản địa.
- Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động
của các nhà đầu t lẫn bản xứ. Nếu không kiểm soát đợc lạm phát thì nhà
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
đầu t sẽ khó dự đoán đợc các kết quả hoạt động kinh doanh. Các chính sách
kinh tế vĩ mô của Chính phủ mà không ổn định sẽ làm cho các nhà đầu t
không lờng trớc đợc các rủi ro.
2.2.3. Mối liên hệ giữa đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp của nớc
ngoài ở Việt Nam
Để thực hiện đợc chiến lợc công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế

thì không thể thiếu nguồn vốn lớn bên ngoài.
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm chủ yếu 2 nguồn FDI và ODA sẽ có tác
dụng tạo ra những sản phẩm mới và công nghệ cao đáp ứng nhu cầu thị trờng
trong nớc và thế giới.
Nguồn vốn bên ngoài trong bàn cơ cấu vốn thời kỳ 2000-2005 đạt
khoảng 25-30 tỷ USD đáp ứng 5% nhu cầu vốn thời kỳ này. Bao gồm:
- ODA khoảng 10-12 tỷ USD
- FDI khoảng 12-15 tỷ USD
- Phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn quốc tế khoảng 3-5 USD.
- Ngoài ra tín dụng thơng mại là một nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ
cho các hoạt động thơng mại xuất, nhập khẩu.
Các nguồn vốn này có quan hệ rất chặt chẽ với nhau và không thể tách
rời. Nếu chúng ta không vay đợc nguồn vốn ODA đủ mức cần thiết để hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng - xã hội thì khó có thể thu hút và hấp thụ một cách hiệu
quả nguồn vốn FDI. Ngợc lại, nếu chỉ tập trung tìm kiếm các nguồn ODA
mà không thu hút các nguồn vốn FDI thì sẽ không đủ thu nhậpđể chính phủ
trả nợ ODA. Vậy ta thấy giữa 2 nguồn vốn ODA và FDI có mối quan hệ mật
thiết với nhau và không thể ránh rời nhau.
2.2.4. Khả năng khai thác các nguồn vốn nớc ngoài cho đầu t phát
triển ở Việt Nam
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn nớc ngoài có khả năng khai thác cao
nhất. Nhịp độ thu hút FDI có xu hớng tăng lên kể cả về số dự án và số vốn
đăng ký từ năm 1988 đến nay. Việt Nam là một nớc có nền chính trị ổn định,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
trình độ dân trí cao, dân số đông lao động khá rẻ đó là những lợi thế góp
phần tăng khả năng thu hút FDI cho nền kinh tế.
Nguồn vốn ODA đối với nớc ta hiện nay vẫn có một sức hấp dẫn thậm
chí còn hơn cả nguồn vốn FDI. Tuy nhiên tài trợ phát triển chính thức là thị

trờng vốn đặc biệt căng thẳng về nguồn cung và mang tính cạnh tranh cao.
Để có thể tiếp tục nhận đợc khối lợng ODA mong muốn, đòi hỏi chúng ta
phải có những chính sách kịp thời phù hợp để giải quyết các vấn đề nh: nâng
cao tốc độ giải ngân, chuẩn bị tốt vốn đối ứng, tăng cờng năng lực của nhóm
dự án ODA Đó cũng chính là những yếu tố nhằm nâng cao lòng tin của các
nớc, tổ chức cung cấp ODA cho nớc tiếp nhận ODA.
Nguồn vay t nhân ở nớc ta hiện nay cha đợc khai thác một cách có
hiệuquả. Trong thời gian tới, với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế cũng
nh tình hình chính trị xã hội, việc huy động nguồn vốn này sẽ đợc nâng cao
hơn nữa một cách đúng mức.
III. Vai trò của nguồn vốn cho đầu t phát triển ở Việt Nam
3.1. Tính tất yếu của việc thu hút vốn đầu t trong nớc
Một điều ai cũng có thể đồng ý với nhau là: một nền kinh tế kém phát
triển rất khó có thể "cất cánh" đợc nếu không có sự tham gia của các nguồn
vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên, chúng ta không nên trông chờ và ỷ lại vào nguồn
vốn từ bên ngoài. Trong việc huy động vốn để đầu t phát triển, chúng ta cần
phải khẳng định vai trò của nguồn vốn trong nớc đóng vai trò quan trọng hay
quyết định. Mặc dù nguồn vốn này còn thấp, khó huy động trong việc hiện tại.
Theo ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nớc cùng với kinh nghiệm của
các nớc đang phát triển cho thấy: Nguồn vốn trong nớc vẫn là nguồn vốn có
tính chất quyết định, ngời dân trong nớc vẫn cha dám bỏ vốn ra đầu t thì
ngời nớc ngoài cũng cha mạnh dạn bỏ vốn đầu t vào Việt Nam.
3.2. Tính tất yếu của đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam là một
nớc nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
nghiệp: Năng suất lao động thấp, trình độ kỹ thuật lạc hậu. Thu nhập bình
quân trên đầu ngời thấp do đó khả năng tiêu dùng cũng nh tích luỹ rất

khiêm tốn. Trong khi đó nền kinh tế lại cần một khoản vốn lớn để đầu t
nhằm mục tiêu hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình nền tảng
cho sự phát triển kinh tế lâu dài. Do đó trong giai đoạn này thờng tồn tại
khoảng cách lớn giữa đầu t và tiết kiệm. Để phát triển kinh tế, chúng ta cần
một lợng vốn rất lớn. Trong điều kiện khả năng đáp ứng của nền kinh tế là có
hạn thì chúng ta không còn con đờng nào khác là thu hút lợng đầu t từ
nớc ngoài.
Thực ra việc huy động vốn nớc ngoài để phát triển và tận dụng điều
kiện khách quan cực kỳ thuận lợi mà thế giới đã tạo ra. Thay vì phải bỏ ra
hàng trăm năm phát triển để vợt qua thời kỳ tích luỹ ban đầu lâu dài và gian
khỏ nh nớc Anh, Pháp trớc đây hay gần đây hơn là Australia, các nớc đi
sau có thể dựa vào các nớc đi trớc để phát triển kinh tế.
Đầu t nớc ngoài không chỉ rất quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế mà còn quan trọng hơn với việc bảo đảm an ninh Quốc gia trên cả hai
phơng diện: Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo an ninh Quốc gia và sự
hợp tác giao lu sẽ tạo nên sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau, tạo ra mối quan hệ
hữu nghị bền vững lâu dài là tiền đề chính trị cho đảm bảo an ninh Quốc gia.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài, tại Đại hội
VI (12/1986) Đảng và Nhà nớc ta đã chủ động mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh
hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng "những khả năng to lớn của nền
kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trờng, chuyển giao công nghệ
và kinh tế để bổ sung và phát triển có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực trong
nớc". Đảng ta khẳng định: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc".
Nh vậy quá trình thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là một xu thế của
thế giới và yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
3.3. Mối quan hệ giữa vốn trong nớc và vốn nớc ngoài
Trong chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nớc ta
cần một lợng vốn lớn để hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
nền tảng cho sự phát triển kinh tế lâu dài Vì thế huy động và sử dụng vốn
nớc ngoài là tất yếu vì nếu chỉ xử lý vấn đề vốn bằng con đờng tích luỹ nội
bộ nhanh nh hiện nay thì hậu quả khó tránh khỏi sẽ là sự tụt hậu phát triển.
Trong những giai đoạn cụ thể nhất định là ở bớc đầu của quá trình công
nghiệp hoá, vốn nớc ngoài có thể đóng vai trò xung lục, tạo sức đột phá cho
bớc nhảy vọt sản lợng ngắn hạn cũng nh cơ sở vững chắc cho việc đạt mục
tiêu tăng trởng nhanh, lâu bền kinh nhgiệm phát triển gần đây của một số
nớc nh Hàn Quốc, Malaisita đã chứng minh điều đó.
Tuy nhiên không bao giờ đợc quên rằng trong chiến lợc phát triển
chung của một nớc, nguồn vốn nớc ngoài dù quan trọng đến đâu cũng chỉ là
một bộ phận của tổng thể các nguồn lực của nó. Thông thờng để vốn đầu t
nớc ngoài có thể phát huy tác dụng cần có một tỷ lệ lớn trong nớc thích hợp
nh là vật đối ứng, tỷ lệ này khác nhau tùy theo ngành và mức độ kỹ thuật mà
vốn nớc ngoài rót vào. Kinh nghiệm hàng loạt nớc đang phát triển chỉ ra
rằng: không phải một quốc gia cứ vay mợn nhiều vốn nớc ngoài thi đều đạt
đợc mức tăng trởng cao. Chân lý thực tiễn ở đây dờng nh là ngợc lại. Đa
số nớc vay mợn nhiều nhất đều không đạt đợc mức độ tăng trởng tơng
ứng, thậm chí còn bị suy thoái và quá tải về nợ bởi một lý do những nớc này
không đảm bảo một tơng quan hợp lý giữa vốn vay nớc ngoài và vốn đối
ứng trong nớc. Kết quả tất yếu hoặc là hiệu quả vốn đầu t sản xuất rất thấp
hoặc là phải chuyển một phần lớn vốn vay đợc sang đầu t tiêu dùng. Nhiều
nhà khoa học phơng Tây khi phân tích tác dụng của vốn nớc ngoài đến quá
trình phát triển của thế giới thứ ba đã kết luận: "Vốn nớc ngoài có khả năng
thúc đẩy sự phát triển song không phải là yếu tố quyết định sự phát triển".
Vốn nớc ngoài có tầm quan trọng đến mức quyết trong tơng quan cơ cấu cụ
thể. Song vai trò này chỉ mang tính quá độ, tạm thời. Trong dài hạn vai trò đó
thuộc về nguồn lực trong nớc.
Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc
ngoài có quan hệ biện chứng với nhau, nó nh hai mặt của một vấn đề và

không thể tách rời chúng ra khỏi nhau. Một sự cứng nhắc nào đó trong việc xử
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
lý tơng quan này xuất phát từ lập trờng mang tính phân biệt về vai trò của
các nguồn lực phát triển có thể sẽ chỉ dẫn đến thiệt hại cho sự phát triển của
chính đất nớc mình.
3.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về thu hút đầu t phát triển
kinh tế
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập với
nớc ngoài, Ngày 19/12/1987 lần đầu tiên Quốc hội nớc ta thông qua Luật
Đầu t nớc ngoài cho phép các tổ chức cá nhan là ngời nớc ngoài đợc đầu
t vào Việt Nam. Đảng ta từng bớc giảm mạnh và tiến tới xoá bỏ sự phân
biệt về chính sách và pháp luật giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Cải tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp giấy phép đầu
t, thực hiện từng bớc cơ chế đăng ký đầu t. Chú trọng thu hút đầu t từ mọi
thành phần kinh tế đặc biệt đối với các công ty nớc ngoài nắm giữ công nghệ
nguồn và có thị phần lớn trên thị trờng thế giới. Tăng cờng hỗ trợ và quản lý
sau khi cấp giấy phép đầu t; tạo điều kiện cho các dự án đã đợc cấp phép
triển khai thực hiện có hiệu quả. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà
nớc đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Khuyến khích ngời Việt Nam ở nớc ngoài về nớc đầu t, kinh
doanh. Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của Chính phủ và các tổ chức tài chính
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ

Kết luận


Nh vậy sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế. Nớc ta đã đạt đợc nhiều
thành tựu đáng kể về kinh tế nh: tốc độ tăng trởng kinh tế thờng xuyên ở
mức cao, đời sống nhân dân đợc cải thiện Để đạt đợc các thành tựu đó
Đảng và Nhà nớc đã rất nhiều lần ban hành và sửa đổi các chính sách kinh tế
một cách nói chung và các chính sách về huy động vốn trong và ngoài nớc
nói riêng để từ đó Chính phủ có các điều chỉnh kịp thời nhằm thu hút và sử
dụng nguồn vốn hiệu quả hơn.
Trong những năm qua nguồn vốn huy động đợc để phát triển kinh tế
ngày càng tăng điều đó thể hiện sự đúng đắn trong các công tác huy động vốn
của Nhà nớc.
Tuy nhiên trong quá trình huy động vốn cũng vấp phải nhiều khó khăn
cần phải đợc khắc phục. Nhng không phải vì điều đó mà việc huy dộng
nguồn vốn bị ngng trệ. Vậy để duy trì sự ổn định cũng nh sự tăng lên một
cách vững chắc thì Đảng và Nhà nớc ta phải luôn đề ra các chính sách và giải
pháp thích hợp với tình hình của từng thời kỳ. Có nh vậy việc huy dộng và sử
dụng vốn mới có hiệu quả.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ

Tài liệu tham khảo

1. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trờng tài chính của Mishkin.
2. Các giải pháp huy động vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn (tập
I + II)
3. Kinh tế phát triển
4. Thị trờng vốn ở Việt Nam
5. Sử dụng công cụ tài chính để huy động vốn cho đầu t phát triển
6. Nhà nớc thơng mại
7. Các tạp chí: + Tạp chí Tài chính

+ Kinh tế và dự báo
+ Thông tin tài chính
+ Nghiên cứu kinh tế
+ Phát triển kinh tế .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
Mục lục

Lời nói đầu 1
I. Khái niệm về đầu t và nguồn vốn 2
1.1. Khái niệm và đặc trng của đầu t 2
1.1.1. Khái niệm đầu t 2
1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t 2
1.2. Khái niệm và vai trò của vốn 3
1.2.1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn 3
1.2.2. Vai trò của vốn trong nền kinh tế 3
II. Cơ cấu các nguồn vốn đầu t 4
2.1. Nguồn vốn trong nớc 4
2.1.1. Các bộ phận cấu thành nguồn vốn trong nớc 4
2.1.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc 4
2.1.1.2. Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp Nhà nớc 5
2.1.1.3. Nguồn vốn huy động từ dân c 5
2.1.2. Đặc điểm các nguồn vốn trong nớc 6
2.1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới việc huy động nguồn vốn trong nớc 7
2.1.4. Vai trò của vốn trong nớc với sự phát triển kinh tế 8
2.2. Nguồn vốn nớc ngoài 9
2.2.1. Các nguồn vốn đầu t nớc ngoài 9
2.2.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài 9
2.2.1.2. Đầu t gián tiếp 11

2.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t nớc ngoài ở Việt Nam 13
2.2.3. Mối liên hệ giữa đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp của nớc ngoài
ở Việt Nam 16
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đề án Lý thuyết Tài chính Tiền tệ
2.2.4. Khả năng khai thác các nguồn vốn nớc ngoài cho đầu t nớc
ngoài ở Việt Nam 16
III. Vai trò của nguồn vốn cho đầu t phát triển ở Việt Nam 17
3.1. Tính tất yếu của việc thu hút vốn đầu t trong nớc 17
3.2. Tính tất yếu của đầu t nớc ngoài tại Việt Nam 17
3.3. Mối quan hệ giữa vốn trong nớc và vốn nớc ngoài 18
3.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về thu hút đầu t phát triển kinh tế 20
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22









Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×