Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.29 KB, 3 trang )
BÀI 7 PHÂN BIỆT TRỢ TỪ, THÁN TỪ, TÌNH THÁI TỪ
Nội dung:
I/ Kiến thức cần nhớ:
1. HS nhắc lại khái niệm trợ từ, thán từ, tình thái từ.
2. Lưu ý sự khác biệt:
- Trợ từ chuyên đi kèm với một số từ ngữ trong câu tức là nêu đặc diểm của
trợ từ luôn luôn đứng trước những từ ngữ đó ( cố định)-> có sắc thái tình
cảm cố ý nhấn mạnh của người nói.
- Thán từ là từ loại đặc biệt chuyên biểu thị cảm xúc trực tiếp do người nói
tự bộc lộ , không tham gia cấu tạo cụm từ, cũng không kết hợp được với
cụm từ trong câu > đứng tách rời, biệt lập so với các thành phần khác
trong cấu tạo câu.
- Tình thái từ là những từ đặt thêm vào câu để biểu thị mục đích nói trong
các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán > đứng cuối câu, không tách
khỏi cấu tạo câu, không thể làm thành một câu đặc biệt như thán từ.
II/ Luyện tập:
Bài 1:
Chỉ ra các trợ từ trong các câu sau:
a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay
đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
b. Mấy cậu đi trước ôm sách vở nhiều lại kèm cả bút thước nữa.
c. Đột nhiên lão bảo tôi:
- Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
( Nam Cao)
a. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
b. Người nhà lý trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm
năng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muón nói mà không dám
nói.
c. Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật
mình và lúng túng.