Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Từ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đôi lập ứng dụng vào bản thân ngành kinh tế học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.38 KB, 17 trang )

Từ quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Anh chị hãy rút
ra ý nghĩa đối với ngành học bản thân

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................2
1. Các khái niệm cơ bản của quy luật...........................................................2
2. Nội dung quy luật.....................................................................................3
3. Phân loại mâu thuẫn.................................................................................6
4. Ý nghĩa phương pháp của quy luật...........................................................8
5. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong kinh tế học 9
5.1. Mâu thuẫn giữa cơ chế cũ và cơ chế mới..............................................9
5.2. Thực trạng và phương hướng giải quyết những mâu thuẫn trong nền
kinh tế thị trường..........................................................................................9
6. Áp dụng đối với bản thân sinh viên........................................................11
KẾT LUẬN................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................15



MỞ ĐẦU
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay còn gọi là
quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật và là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng trong triết học
Mác - Lênin, là hạt nhân của phép biện chứng.
Quy luật này được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi
vì nó nghiên cứu về nguồn gốc chung của q trình vận động và phát triển
đó chính là mâu thuẫn.
Kinh tế thị trường là mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa,
là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn ở nước ta hiện nay. Đây chính
là hai mặt đối lập của một mâu thuẫn xã hội. Giữa kinh tế thị trường và quá


trình xây dựng con người vừa có sự thống nhất, vừa có sự đấu tranh. Kinh
tế thị trường vừa tạo ra những điều kiện xây dựng, phát huy những nguồn
lực của con người, vừa tạo ra những độc tố huỷ hoại con người. Việc giải
quyết những mâu thuẫn trên đây là việc làm không hề đơn giản. Đối với
nước ta, mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và quá trình xây dựng con
người được giải quýêt bằng vai trò lãnh đạo của Đảng, bằng sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xác định :”sản xuất
hàng hố khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của
nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho xây dựng chủ
nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng “. Như vậy,
Đảng ta đã vạch rõ sự thống nhất giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Việc áp dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng
cao năng lực quản lý tầm vĩ mô của Nhà nước, đồng thời phải xác nhận
đầy đủ quyền tự chủ của các đơn vị sản xuất khinh doanh. Thực hiện tốt
những vấn đề này sẽ phát huy được những tác động to lớn cũng như ngăn
ngừa những hạn chế, khắc phục được những tiêu cực, khiếm khuyết của
kinh tế thị trường. Các hoạt động sản xuất kinh doanh phải hướng vào
1


phục vụ công cuộc xây dựng nguồn lực con người. Cần phải tiến hành các
hoạt động văn hoá giáo dục nhằm loại bỏ tâm lý sùng bái đồng tiền, bất
chấp đạo lý, coi thường các giá trị nhân văn, phải ra sức phát huy các giá
trị tinh thần nhân đạo, thẩm mỹ, các di sản văn hoá nghệ thuật của dân tộc
như nội dung của Nghị quyết trung ương V đã nêu. Đây chính là cơng cụ,
phương tiện quan trọng để tác động, góp phần giải quyết các mâu thuẫn đã
nêu trên.

NỘI DUNG
1. Các khái niệm cơ bản của quy luật.

Mặt đối lập là gì? Mâu thuẫn biện chứng là gì? Sự thống nhất của
các mặt đối lập là gì?
Thứ nhất: Mặt đối lập
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính,
những quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một
cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Sự tồn tại của các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả
các sự vật.
Thứ hai: Mâu thuẫn biện chứng
Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái các mặt đối lập liên hệ, tác động
qua lại lẫn nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy
là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và nguồn gốc phát triển của nhận
thức.
Chúng ta cần phân biệt mâu thuẫn biện chứng với mâu thuẫn logic
hình thức. Mâu thuẫn logic hình thức chỉ tồn tại trong tư duy, xuất hiện do
sai lầm trong tư duy.

2


Thứ ba: Sự thống nhất của các mặt đối lập
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy
sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ
cũng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó là sự
"đồng nhất" của các mặt đối lập. Do có sự thống nhất của các mặt đối lập
mà trong sự triển khai của chúng. Tuy nhiê, đó chỉ là trạng thái vận động

của mâu thuẫn khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
Thứ tư: Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng
bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng
và tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập và
điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh.

2. Nội dung quy luật
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh
hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát
triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
Các yếu tố
- Sự thống nhất: Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc,
phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau, nương tựa vào nhau của các
mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Là sự đồng
nhất của các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt đối lập.
- Đấu tranh: Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn
nhau, bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của

3


các mặt đối lập có thể được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoặc dùng
bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau giữa các mặt đối lập,
- Mối quan hệ: Mối quan hệ giũa sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập thể hiện ở chỗ trong một mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập khơng tách rời nhau, bởi vì trong sự ràng buộc, phụ
thuộc quy định lẫn nhau thì hai mặt đối lập vẫn ln có xu hướng phát

triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau. Khơng có sự thống nhất sẽ
khơng có đấu tranh, thống nhất là tiền đề của đấu tranh, còn đấu tranh của
các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
- Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu
tranh của các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới nên hình thức chuyển
hóa cũng rất đa dạng: có thể hai mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau, cũng có
thể cả hai chuyển thành những chất mới. Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập phải có những điều kiện nhất định.
Sự phát triển
Phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập: Sự phát triển của sự
vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết
mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng
tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy,
mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh"
của các mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khơng
tách rời nhau, trong q trình vận động, phát triển của sự vật, sự thống nhất
gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật.
Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát
triển. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối,
tạm thời; sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Việc hình thành,
phát triển và giải quyết mâu thuẫn là một quá trình đấu tranh rất phức tạp,
trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng của nó:

4


- Giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao
hàm sự khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẫn
được hình thành.
- Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: các mặt đối lập

xung đột với nhau; các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau.
- Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các
mặt đối lập, mâu thuẫn được giải quyết.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các
mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mâu thuẫn mới xuất hiện
mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái
ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối lập. Khi
hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hố lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất cũ được thay thế
bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế.
Tuy nhiên, khơng có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng khơng
có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là
không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát
triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính
thay đổi của sự vật. Khi mâu thuẫn đã được giải quyết thì sự vật cũ mất đi,
sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới, mâu thuẫn mới lại được triển
khai, phát triển và lại được giải quyết làm cho sự vật mới luôn luôn xuất
hiện thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập dẫn
đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải
quyết (các mặt đối lập khơng chuyển hóa) thì khơng có sự phát triển.
Tính chất

5


Mâu thuẫn là sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau của các mặt đối
lập bên trong một sự vật, một hiện tượng. Mâu thuẫn là hiện tượng khách

quan và phổ biến. Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có
trong sự vật, hiện tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng,
mọi giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vì mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến nên mâu thuẫn rất
đa dạng và phức tạp. Trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại
những mâu thuẫn khác nhau, trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng
chứa đựng nhiều mâu thuẫn khác nhau, trong mỗi giai đoạn, mỗi q trình
cũng có nhiều mâu thuẫn khác nhau. Mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trò và
đặc điểm khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
3. Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong
tất cả các giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa
dạng. Tính phong phú đa dạng được quy định một cách khách quan bởi đặc
điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi
trình độ tổ chức của hệ thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt
thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
- Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật.
- Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn
diễn ra trong mối quan hệ sự vật đó với các sự vật khác.
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn
bên ngoài chỉ là sự tương đối, tuỳ theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu
thuẫn nhưng xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài nhưng xét
trong mối quan hệ khác lại là mâu thuẫn bên trong. Để xác định một mâu

6



thuẫn nào đó là mâu thuẫn bên trong hay mâu thuẫn bên ngoài trước hết
phải xác định phạm vi sự vật được xem xét.
Mâu thuẫn bên trong có vai trị quyết định trực tiếp đối với quá trình
vận động và phát triển của sự vật. Cịn mâu thuẫn bên ngồi có ảnh hưởng
đến sự phát triển của sự vật. Tuy nhiên mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn
bên ngồi khơng ngừng có tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu
thuẫn bên trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài;
việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn
bên trong.
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự
vật, mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ
bản:
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy
định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt
quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ
thay đổi cơ bản về chất.
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một
phương diện nào đó của sự vật, nó khơng quy định bản chất của sự vật.
Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi
căn bản về chất.
Theo Hồ Chí Minh thì: “Khi việc gì có mâu thuẫn, khi phải tìm cách
giải quyết tức là có vấn đề. Khi đã có vấn đề, ta phải nghiên cứu cho rõ cái
gốc của mâu thuẫn là vấn đề gì. Phải điều tra, phải nghiên cứu các mâu
thuẫn đó. Phải phân tách rõ ràng và có hệ thống, phải biết rõ cái nào là
mâu thuẫn chính, cái nào là mâu thuẫn phụ. Phải đề ra cách giải quyết” Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của
sự vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
7



- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai
đoạn phát triển nhất định của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong
giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là
điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.Mâu thuẫn cơ
bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn chủ
yếu có thể là một hình thức biển hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay là
kết quả vận động tổng hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất
định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng
bước mâu thuẫn cơ bản.
- Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một
giai đoạn phát triển nào đó của sự vật nhưng nó khơng đóng vai trò chi
phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là
góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn
trong xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
- Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những tập
đoàn người, có lợi ích cơ bản đối lập nhau. Như là: Mâu thuẫn giữa nông
dânvới địa chủ, giữa vô sản với tư sản....
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã
hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích
không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và
khơng đối kháng có ý nghĩa trong việc xác định đúng phương pháp giải
quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp
đối kháng.

4. Ý nghĩa phương pháp của quy luật
- Phải có thái độ khách quan trong việc nhận thức mâu thuẫn của sự
vật: đó là thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, phát hiện kịp thời


8


mâu thuẫn, xuất phát từ bản thân sự vật để tìm ra mâu thuẫn của nó, phải
xem xét phân tích một cách chi tiết cụ thể...
- Phải nắm vững phương pháp giải quyết mẫu thuẫn đó là thơng qua
đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không được phép dung hòa các mặt đối
lập, tuy nhiên phải vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh
- Phải biết vận dung linh hoạt các hình thức giải quyết mâu thuẫn
thơng qua hình thức chuyển hóa mặt đối lập. Đó có thể là một trong hai
mặt đối lập chuyển hóa (đồng hóa) vào mặt cịn lại (chuyển hóa giai cấp tư
sản thành giai cấp vô sản), hoặc mặt này thủ tiêu mặt kia, hoặc cả hai mặt
cùng chuyển hóa sang những hình mới của mình (VD: giải quyết mâu
thuẫn giữa nơng thơn và thành thị: cải tạo nông thôn thành nông thôn mới,
làm ranh giới, sự khác biệt giảm dần).

5. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong kinh tế
học
5.1. Mâu thuẫn giữa cơ chế cũ và cơ chế mới.
Trải qua một thời gian dài nền kinh tế được điều khiển bằng cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế hoạt động theo mênh lệnh bắt buộc
… đã tạo ra một phong cách làm việc trì trệ, thiếu trách nhiệm, sản xuất
đình đốn. Chính vì vậy, khi chuyển sang nền kinh ttế thị trường, nền kinh
tế mở đã khiến nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Trải qua một thời gian dài nền kinh tế được điều khiển bằng cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế hoạt động theo mênh lệnh bắt buộc
… đã tạo ra một phong cách làm việc trì trệ, thiếu trách nhiệm, sản xuất
đình đốn. Chính vì vậy, khi chuyển sang nền kinh ttế thị trường, nền kinh
tế mở đã khiến nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
5.2. Thực trạng và phương hướng giải quyết những mâu thuẫn trong nền

kinh tế thị trường.

9


Theo quan điểm của Mác : các quy luật khách quan đều tồn tại và
phát huy tác dụng một cách khách quan và khơng phụ thuộc vào ý chí của
con người. Vì vậy, con người khơng thể sáng tạo thêm quy luật và con
người cũng khơng có khả năng thủ tiêu các quy luật khách quan.
Vận dụng vào nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, chúng ta một lần nữa khẳng định những mâu thuẫn của nền kinh
tế tồn tại một cách khách quan và tuân theo quy luật của phép biện chứng
duy vật. Do vậy, muốn giải quyết mâu thuẫn ở Việt Nam hiện nay chúng ta
phải dựa vào quy luật đấu tranh và thống nhất của các mặt đối lập. Trong
phạm vi bài tiểu luận, tôi xin mạn phép đưa ra hướng giải quyết cụ thể cho
một mâu thuẫn đó là :mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội.
Khi đề cập tới mâu thuẫn này chúng ta phải khẳng định đây là nội
dung chủ yếu của các học thuyết kinh tế, của các chiến lược, chính sách
phát triển kinh tế của các nước đang phát triển. Một mục tiêu chiến lược
CNH-HĐH ở nước ta là tăng trưởng kinh tế cao, liên tục, lâu dài, đi kèm
với tiến bộ và công bằng xã hội. Đại hội VIII đã chỉ rõ bài học cũng như
phương hướng phát triển lau dài “tăng trưởng kinh tế gắn liền với công
bằng xã hội “. Và giới nghiên cứu nước ngoài tương đối thống nhất khẳng
định phương hướng đó là ở giai đoạn đầu của sự phát triển, đối với nước
nông nghiệp đi theo con đường cơng nghiệp hố, điều cần thiết là gia tăng
đáng kể về thu nhập do tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy bởi việc bộ phận
lao động được thu hút vào một số nghành có năng xuất lao động cao đi liền
với sự giảm sút tỷ lệ thu nhập có 20, 40 hoặc 60% dân số ở phía dưới. Vấn
đề đặt ra gây nhiều tranh cãi là phải chăng sự bất bình đẳng cùng với q

trình phát triển là khơng tránh khỏi, hay là một vấn đề lựa chọn chính sách.
Cần phải thấy trong luận điểm mới về bất bình đẳng nói riêng và trong qua
trình tăng trưởng kinh tế –bất bình đẳng rất phu thuộc vào mơ hình phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia gồm những lực lượng thúc đẩy tăng trưởng

10


kinh tế chi phối bất bình đẳng và cả chiến lược phát triển kinh tế của nước
đó.
Ngày nay, trong giới nước ngồi cho rằng :”Khơng có mâu thuẫn
“,giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Nhận thức này có tính tiến
bộ bởi : ở nhiều nước trong q trình phát triển kinh tế của mình đạt được
tăng trưởng kinh tế cao và công bằng xã hội luôn luôn được cải thiên như:
Đài Loan, Hàn Quốc,hay như ở một số nước ASEAN sau này.Mặc dù
vậy,còn nhiều nước đang phát triển “loay hoay”giải quyết tăng trưởng kinh
tế, công bằng xã hội hoặc chưa gắn liền phảt triển kinh tế với công bằng xã
hội. Hay cái gọi là tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội lại gắn liền với
khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ. ở các nước tư bản thực chất là biểu hiện
ra bên ngoài sự mất cân đối của các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội như cuộc khủng hoảng kinh tế thừa khách quan nhất đó là hệ
quả của việc tập trung quá mức tài sản, vốn liếng trong tay một số người
giữ vai trò làm “cung” cho nền kinh tế, trong khi người tiêu dùng với quy
mô thu nhập thấp hơn nhiều và với nhu cầu có khả năng thanh tốn cịn
hạn chế của họ –cái quyết định quy mơ thực sự của thị trường đóng vai
trị là người thực hiện “cầu”. Mất cân bằng cung-cầu là không thể tránh
khỏi và đó là căn bệnh nan y của chủ nghĩa tư bản.
6. Áp dụng đối với bản thân sinh viên
*Trong hoạt động học tập
Nhiều sinh viên còn yếu trong các mặt về ngoại ngữ, tin học, kỹ

năng sống so với yêu cầu hội nhập với thế giới ngày nay.
Giải thích: Còn yếu về mặt ngoại ngữ, tin học trước tiên sẽ là rào
cản trong học tập, tìm hiểu nguồn tài liệu khoa học chính thống, đáng tin
cậy. Việc học tập các kỹnăng sống cũng là một điều không thể thiếu để rèn
luyện, phát triển bản thân. Nếu khơng có ngoại ngữ, tin học, kỹ năng thì sẽ
gây ra rào cản rất lớn cho việc học tập cũng như ra trường sau này. Nếu
càng nhiều sinh viên yếu kém về những mặt này sẽ kéo theo kinh tế chậm
11


phát triển, rồi đến đất nước chậm phát triển, do khó hội nhập sâu rộng với
bạn bè quốc tế.
 Vì vậy sinh viên cần nhìn lại bản thân, có kế hoạch trau dồi ngoại ngữ,
tin học và học tập thêm nhiều kỹ năng sống để phát triển bản thân mình.
* Trong quá trình học tập, những kiến thức được học trên giảng
đường đôi khi chưa đủ để áp dụng vào thực tế hoặc có một số cái khơng
thể lúc nào cũng áp dụngmột cách cứng ngắc trong thực tế được.
Giải thích: Đó chính là mâu thuẫn giữa kiến thức được học và kiến
thức trong cuộc sống. Việc ta học tập lí thuyết trên giảng đường sẽ giúp
chúng ta hiểu hơn về công việc trong tương lai. Tuy nhiên trong thực tế có
nhiều cái sẽ khác với trong lúc ta học vì vậy nên ta khơng thể áp dụng một
cách cứng ngắc ra từ lí thuyết khi nhìn nhận và xử lí các tình huống trong
thực tế. Và lí thuyết cũng sẽ thay đổi khi thời đại, tức thực tế thay đổi q
nhiều mà lí thuyết lúc trước khơng cịn hữu dụng với thời đại này nên lí
thuyết khơng phải lúc nào cũng tuyệt đối đúng mà chúng ta phải biết linh
hoạt.
 Sinh viên cần có thái độ tự giác, chủ động và linh hoạt tìm hiểu những
kiến thức bên ngồi sách vở. Tham gia các hoạt dộng ngoại khóa, đi thực
tập để tích lũy thêm kinh nghiệm và kiến thức cho cơng việc trong tương
lai của mình. Việc nghiên cứu lí thuyết phải liên hệ thực tiễn, học đi đơi

với hành
* Trong hoạt động khác của bản thân:
Sinh viên cảm thấy mâu thuẫn giữa việc muốn đi làm thêm để trải
nghiệm và kiếm thêm thu thập phụ giúp gia đình nhưng lại cũng sợ làm
ảnh hưởng tới việc học tập của mình.
Giải thích: Việc đi làm thêm và học tập là hai mặt đối lập nhau, tuy
nhiên nó cũng có quan hệ mật thiết với nhau. Đi làm thêm sẽ giúp ta tích
lũy được nhiều kiến thức, kỹ năng để hiểu hơn về những lí thuyết mình
đang học; có thêm thu nhập để phụ giúp một phần học phí, chi tiêu của bản
12


thân. Việc học tập lúc nào cũng quan trọng nhất, các kiến thức trên giảng
đường là những kiến thức cơ bản để ta có thể hiểu và xử lí những tình
huống trong thực tế của ngành mình đang học, hoặc cả những kiến thức có
thể áp dụng khi đi làm thêm.
 Vì vậy: Để đáp ứng được cả việc làm thêm lẫn việc học, sinh viên cần
phải biết sắp xếp thời gian một cách hợp lí, khơng gây ảnh hưởng tới việc
học, cóphương pháp học tập và làm việc hiệu quả.

KẾT LUẬN
Thực tiễn khách quan khẳng định,với bề dày kinh nghiệm lãnh đạo
cách mạng hơn 70 năm, bản lĩnh chính trị vững vàng, nhân quan chính trị
sâu sắc, sự nhạy cảm trước thời cuộc, Đảng ta đã xác định hướng đi đúng
đắn, tiến bộ và cách mạng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố
ở nước ta trong thế kỷ XXI và gắn liền tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã
hội. Để thực hiện thành công mục tiêu này, trước hết cần thấm nhuần quan
điểm chỉ đạo bao chùm: kiên định con đường phát triển theo con đường xã
hội chủ nghĩa, có mục tiêu dân giàu nước mạnh, xa hội công bằng, dân
chủ,văn minh. Đây vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện để thực hiện gắn

bó keo sơn giữa giai cấp công nhân, nông dân và lực lượng tri thức.
Nói khác đi, căn cứ liên kết giai cấp, tránh phân hoá giai cấp là nội
dung cốt lõi và tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội ở Việt
Nam. Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội là thực
hiện liên tư tưởng chỉ đạo của quá trình chỉ đạo đổi mới ở nước ta được
khởi xướng tại Đại hôI VI, liên tục khẳng định tại Đại hội VII, VIII. Đó là
đổi mới kinh tế là trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị. Từ quan điểm
chỉ đạo của nước ta là toàn diẹn, đồng bộ, cần tiếp tục đẩy nhanh q trình
hồn thiện thể chế phát triển ở nước ta, trong đó tiếp tục hồn thiện cơ chế

13


thị trường đi đôi nâng cao và tăng trưởng, nâng cao năng lực quản lý của
bộ máy nhà nước là then chốt.
Việc hoạch định chính sách kinh tế – xã hội trong thực tiễn phải
hợp lý đó là : khi thực hiện phương hướng chính sách kinh tế và chính sách
xã hội hoà quỵên với nhau như là điều kiện quyết định để đảm bảo phát
triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội. Trên cơ sở lấy con người làm
trọng tâm, không ngừng phát huy, bồi dưỡng, nâng cao nguồn vốn con
người ; cân nhắc thực hiện và hạn chế dần các chính sách kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trước mặt nhưng khơng có hại cho công bằng xã hội về
lâu dài. Sử dụng hợp lý chính sách xã hội, căn cứ vào hồn cảnh kinh tế –
tài chính đất nước, phù hợp với truyền thống nhân nghĩa, đạo lý tốt đẹp của
dân tộc, tinh thần bao dung nhân ái của nhân dân, của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ; kiên quyết thực hiện các chính sách kinh tế khơng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế có hại cho công bằng xã hội.

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb. Sự Thật, Hà Nội, 1987.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011.
3. Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Tập đề cương
bài giảng các chuyên đề Triết học dành cho các học viện khu vực, Hà Nội,
2008.
4. PGS, TS. Vũ Trọng Dung – PGS, TS Lê Doãn Tá – PGS, TS. Lê Thị
Thủy (Đồng Chủ biên): Giáo trình Triết học Mác – Lênin, 2 tập, Nxb. Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
5. PGS, TS. Lê Thị Thủy – TS. Nguyễn Thị Minh Tâm – TS. Vũ Văn Hậu
(Đồng chủ biên): Hướng dẫn nghiên cứu chuyên đề triết học Mác – Lênin,
dùng cho học viên Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính khu vực I, Nxb.
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
6. …

15



×