Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Những lầm tưởng về thức ăn chuồng trại docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.87 KB, 3 trang )

Những lầm tưởng về thức ăn chuồng
trại


.Cho rằng lợn sống ở rừng thì chẳng cần lo chuyện bẩn sạch n
ên
để chuồng trại rất bẩn. Rồi đủ thứ ngộ nhận khác như không c
ần
lo phòng tránh bệnh vì lợn rừng rất khoẻ…

Dạng 3: Nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng xi măng như th
ể lợn
địa phương. Yêu c
ầu chung về khu chăn nuôi lợn rừng phải rộng
rãi, thoáng mát, không ẩm ướt, tốt nhất nên là sư
ờn đồi có nhiều
cây xanh, bóng mát và xung quanh nên được rào c
ẩn thận bằng
gạch hoặc lưới sắt B40 (cao khoảng 1,5m). Khu chăn nuôi ph
ải
được chia thành từng ô nhỏ để nuôi các đối tượng khác nhau nh
ư:
lợn chửa, lợn đẻ, lợn con, lợn hậu bị, và lợn đực cần đư
ợc nhốt
riêng để tiện chăm sóc, nuôi dư
ỡng đảm bảo đủ nhu cầu sinh
trưởng và phát triển của lợn.

Khu chăn nuôi cần được thiết kế liên hoàn, có đường li
ên thông
n


ối các ô để tiện việc di chuyển lợn. Cụ thể trong mỗi khu chăn
nuôi nên có chuồng với diện tích đủ rộng, ít nhất l
à 2m2/con, xung
quanh phải thoáng mát, không ẩm ướt, ấm về mùa đông, n
ền
chuồng phải cao hơn mặt đất kho
ảng 30 cm. Nền chuồng có thể
làm b
ằng xi măng để dễ quét dọn, vệ sinh chuồng trại, đồng thời
bổ sung rơm rạ cho lợn ủ ấm vào mùa đông. Chuồng nên có c
ửa
để có thể nhốt lợn khi thời tiết quá khắc nghiệt. Sân chơi ph
ải
được để diện tích rộng nhất có thể, ít nhất là 5m2/con. Ở sân ch
ơi
có chỗ cho lợn ăn, đằm tắm. Hệ thống tắm có thể làm bằng v
òi
phun nước trực tiếp hoặc xây bể nhỏ. Thả tự do, trừ trư
ờng hợp
đặc biệt phải nhốt.

Về phân nhóm nuôi nhốt, tại các trang trại miền Bắc, theo hư
ớng
dẫn của Bộ môn, lợn được phân th
ành nhóm theo sinh lý, sinh
trưởng như thể lợn công nghiệp để nuôi dưỡng phù h
ợp. Ở phía
Nam m
ột vài trại nhỏ cũng làm như thế nhưng nhi
ều trại lớn lại

nuôi kiểu bầy cả bố, mẹ, con cái vào một chỗ. Họ cho rằng đó l
à
“tự nhiên”. Nuôi thế dễ bị hiện tư
ợng lợn lớn ăn tranh khẩu phần
lợn nhỏ, khẩu phần không phù hợp với từng loại, rất khó theo d
õi
để chọn lọc, lấy giống cá thể vượt trội và đ
ặc biệt lợn con dễ bị
con lớn cắn chết. Về theo dõi năng su
ất, chọn lọc trong 25 trang
trại, chủ hộ nuôi chỉ có 8 trại có đeo tai, theo dõi lý lịch. Như v
ậy
vi
ệc phối giống tránh đồng huyết, chọn lọc nâng cao năng suất sẽ
khó khăn. Lợn rừng nói chung do không được chọn lọc n
ên năng
suất khá dao động, như số con đẻ ra chẳng hạn từ 2-9 con.

Một vấn đề rất quan trọng mà người nuôi lợn rừng lưu ý là th
ức
ăn. Lợn rừng ăn rất tạp nhưng không phải cái gì chúng cũng ăn v
à
cái gì ăn cũng giúp chúng đầy đủ dưỡng chất và tăng tr
ọng. Chủ
yếu dùng thức ăn thô xanh và thức ăn tinh, lợn đư
ợc cho ăn tự do
2 bữa/ngày vào buổi sáng và bu
ổi chiều. Khẩu phần ăn cho từng
đối lư
ợng lợn sẽ khác nhau: Lợn đực giống: 3.000 kcal/kg; lợn nái

sinh sản: 2.800 - 2.900 kcal/kg; l
ợn nái nuôi con: 3.000 kcal/kg.
Cần đặc biệt lưu ý đ
ối với lợn nái nuôi con luôn luôn phải đảm
bảo cung cấp đầy đủ thức ăn thô xanh cũng như th
ức ăn tinh để có
đủ sữa nuôi con. Trong trư
ờng hợp thức ăn thô xanh không đảm
bảo chất lượng và số lư
ợng, chúng ta có thể bổ sung cám, thậm chí
là cám t
ổng hợp cho lợn. Đối với lợn con cai sữa: cần cho ăn thức
ăn đảm bảo chất lượng, và cho ăn tăng d
ần theo tuổi. Đối với lợn
đực: dùng để phối giống cần được cho ăn bồi dưỡng thêm như l
ợn
nuôi bình thường. Đối với các loại khác như l
ợn thịt, hậu bị cần
tăng cư
ờng cho ăn rau xanh, củ quả các loại, thậm chí các cây
thuốc để tăng chất lượng thịt, hướng tới lợn thịt rừng “h
ương
thảo”. Lợn rừng tận dụng rất tốt nguồn cây củ quả và rất tạp ăn

đó là yếu tố để giảm giá thành.

Công tác thú y phải lấy phòng bệnh là chính, nên cách ly khỏi đ
àn
vật nuôi khác, khu dân cư và các phương tiện có th
ể mang bệnh.

Trong điều kiện nuôi nhốt lợn rừng thường mắc bệnh tiêu ch
ảy,
n
ếu vậy cần xem lại chế độ ăn, điều chỉnh cho hợp lý. Với các
bệnh khác, chỉ cần điều trị bình thường. Không n
ên nuôi chung
với các vật nuôi khác để tránh bệnh tật. Việc phối giố
ng theo
phương pháp tự nhiên. Lợn đực cần được nuôi nhốt riêng, th
ời
điểm cần phối giống thì dẫn lợn cái vào chuồng và sau khi ph
ối
giống thành công thì đưa lợn cái ra. Tất cả lợn phải đư
ợc đánh số
tai như lợn công nghiệp. Theo dõi, ghi chép sổ sách đầy đủ
cho
từng cá thể. Có thể quản lý đàn b
ằng phần mềm Vietpig để thuận
tiện cho việc chọn lọc và tránh cận huyết giữa các đ
àn. Công tác
chọn lọc, cần chọn lọc kỹ nhằm hướng tới tăng số lư
ợng con, chọn
lọc để đảm bảo các đặc điểm thích nghi của lợn rừng

×