Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.16 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 06D00126N
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, VỚi chính sách mở cửa của Nhà nước, một mặt đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình, mặt
khác lại đặt các doanh nghiệp trước một thử thách lớn lao, đó là sự cạnh tranh gay
gắt của cơ chế thị trường. Để đứng vững được trên thị trường và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống quản lý tài chính cung cấp
thông tin chính xác để giúp lãnh đạo đưa ra được những quyết định quản lý đúng đắn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch
toán kế toán là một công cụ hữu hiệu để thực hiện kiểm tra, xử lý thông tin. Trên
thực tế, ở tất cả các doanh nghiệp, kế toán đã phản ánh tính toán sao cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phàn Gạch Tuynel Trường Lâm, được
sự chỉ bảo tận tình của phòng Kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo CN
Phan Linh Huyền em đã hoàn thành báo cáo thực tập này. Báo cáo thực tập ngoài
phàn mở đầu và kết luận còn những nội dung chính sau:
Chương 1: Đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kỉnh doanh của Công
ty Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Chương 2: Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty
Cổ phần Gạch Tuynel Trường Lâm.
Chương 3: Nhận xét và thu hoạch.
Với thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế, nên trong quá trình thực tập và
viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhậnđược những ý kiến đóng góp qúy báu của cô giáo hướng dẫn và các anh chị
trong phòng Kế toán công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 1 06D00126N
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM.


1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty cổ phàn gạch tuynel Trường Lâm
Địa chỉ : Thôn Hoà Lâm, xã Trường Lâm, Huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hoá.
Điện thoại: 037-617046 Mã
số thuế: 2800221474-1
Số hiệu tài khoản : 50110000008980 Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hoá.
Công ty cổ phần Gạch Tuynel Trường LâmThanh Hoá ra đời hoạt động từ năm
1978. Tiền thân là xí nghiệp gạch Trường Lâm Tĩnh Gia Thanh Hoá trực thuộc công
ty xây dựng số 5 Thanh Hoá .
Tháng 2/1997 xí nghiệp gạch Trường lâm được đổi tên là xí nghiệp gạch Tuynel
Trường lâm.
Tháng 6/1999 công ty xây dựng số 5 được sáp nhập về công ty xây dựng số 1 Thanh
Hoá.
Thực hiện chính sách cổ phần hoá của Đảng và nhà nước, tháng 7/2003 xí nghiệp
Gạch Tuynel Trường Lâm được cổ phần hoá và lấy tên là công ty cổ phần Gạch
Tuynel Trường Lâm- Thanh Hoá theo quyết định thành lập số 2166 QĐ/UBTH ngày
03/7/2003 của UBNDTỈnh Thanh Hoá . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2603000094 ngày 29/7/2003 Sở kế hoạch và đầu tư Thanh Hoá cấp.
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kỉnh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007, 2008 và thực hiện nộp NSNN
như sau: (phụ lục 01)
Nhân xét:
Qua số liệu của những năm gàn đây ta thấy các chỉ tiêu của công ty đều tăng. Tổng
doanh thu năm 2008 tăng 1.742 đã thể hiện sự cố gắng của công ty trong thời gian
qua. Doanh thu tăng chính là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi, chỉ tiêu lợi
nhuận đạt được của năm 2008 so với năm 2007 tăng 246. Chính vì thế mà công ty
không những góp phàn cải thiện đời sống nhân viên, giúp họ có thêm tinh thần hăng
say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân sách nhà nước một số tiền đáng kể
theo mức lợi nhuận thu được.

1. 3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 2 06D00126N
*Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo 1 sản phẩm (phụ lục 02)
*Công ty Cổ phần gạch Tuynel Truông Lâm YỚi chức năng chuyên sản xuất gạch
tuynel các loại phục vụ xây dựng dân dụng. Các loại gạch sản xuất là:
- Gạch 2 lỗ nhỏ
- Gạch 2 lỗ to
- Gạch 4 lỗ
- Gạch 6 lỗ
- Gạch 3 lỗ chống nóng
- Gạch đặc
* Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
Để tiến hành sản xuất sản phẩm gạch trước hết phải lấy đất thó từ các nơi quy định
qua dây chuyền của máy tạo hình 1, 2, 3, 4 đây gọi là bán thành phẩm của các loại
gạch.
Từ công nghệ tạo hình 1, 2, 3, 4 này đưa ra khu vực phơi sấy, sau đó chuyển vào lò
nung, lúc bày ra sản phẩm đưa vào kho vật liệu gọi là sản phẩm hoàn thành.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm tổ chức
một phân xưởng sản xuất gồm 10 công đoạn sau: Cơ điện máy ủi, chế biến than, tạo
hình ,cơ khí, vệ sinh công nghiệp xếp lò, phơi đảo vận chuyển, xếp goòng, nung đốt,
xuống goòng bốc xe, vận chuyển.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kỉnh doanh và tổ chức bộ máy quản lý KD.
1.4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (phụ lục 03)
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a- Bộ phận gián tiếp sản xuất: Bao gồm các phòng quản lý các mặt của Công ty.
- Hội đồng quản trị (5 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra): Chủ tịch Hội đồng
quản trị là người điều hành cao nhất có quyền quyết định mọi Yấn đề có liên quan
đến Công ty là người chịu trách nhiệm trước các cơ quan nhà nước.
- Ban giám đổc (3 người): Là người chỉ huy cao nhất sau Chủ tịch hội đồng quản

trị (CTHĐQT) phụ trách chung tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, là người
chịu trách nhiệm trước CTHĐQT và trước khách hàng, đồng thời trước cán bộ công
nhân viên về mọi hoạt động của Công ty. Là người đại diện cho Công ty ký kết mọi
hoạt động kinh doanh khi CTHĐQT uỷ nhiệm. Ban giám đốc của Công ty gồm cú:
Giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giảm đốc: Có quyền đại diện thành lập, bổ nhiệm các trưởng ca sản xuất,
các bộ phận nghiệp vụ. Giám đốc có nhiệm vụ thay mặt Công ty ký nhận tài sản, tiền
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 3 06D00126N
vốn do Công ty bàn giao để quản lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh sao cho đạt
được lợi nhuận cao nhất trong sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển của Công ty
ngắn, trung và dài hạn.
+ Phó giám đốc: Là người được Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
được tiến hành thông suốt liên tục.
- Phòng tổ chức hành chỉnh (6 người): có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất lên Giám
đốc việc sản xuất dây chuyền sản xuất, bố trí nhân lực phù họp với trình độ tay nghề
của từng người, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cán bộ công
nhân viên trong Công ly, theo dõi đôn đốc, thực hiện các chính sách với người lao
động, giúp Giám đốc Công ty lập danh sách và làm thủ tục về BHXH, BHYT,
KPCĐ của cán bộ công nhân viên trong Công ty phát động và theo dõi các phong
trào thi đua.
- Phòng kể toán thống kê (4 người): thực hiện công tác kế toán quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty theo đúng chế độ hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Giám đốc và khách hàng về tính chính xác,
trung thực của số liệu, tăng cường công tác quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo
toàn vốn kinh doanh của Công ty, thông qua việc Giám đốc bằng đồng tiền giúp
Giám đốc nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch và
báo cáo quyết toán theo định kỳ, lập báo cáo thống kê về tình hình sản xuất kinh
doanh, đề xuất với ban Giám đốc và CTHĐQT phương án về quản lý sản xuất và

quản lý tài chính của Công ty.
- Phòng kể hoạch - kỹ thuật (4 người) : Lập kế hoạch và theo dõi các thiết bị máy
móc, có kế hoạch thay đổi sửa chữa trình Ban Giám đốc.
Cung ứng đầy đủ kịp thời vật tư cho quy trình sản xuất, hướng dẫn chỉ đạo kĩ thuật
các khâu sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
b. Bộ phận trực tiếp sản xuất:
Do đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất gạch tập trung theo dây chuyền. Khối
trực tiếp sản xuất của Công ty được chia làm 12 tổ: Tổ cơ điện máy ủi (12 người),
Tổ chế biến than (6 người), Tổ tạo hình số 1 (20 người), Tổ tạo hình số 2 (20 người),
Tổ tạo hình số 3 (20 người), Tổ tạo hình số 4 (20 người) , Tổ phơi đảo vận chuyển
(40 người), 2 Tổ xếp goòng (20 người), 2 Tổ nung đốt (6 người), 2 tổ xuống goòng
bốc (24 người).
Bộ phận trực tiếp sản xuất thực hiện theo chức năng chuyên môn hoá của dây
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 4 06D00126N
chuyền sản xuất từ khâu đầu tiên là nhào đất, trộn đất đến khâu cuối cùng là đưa
thành phẩm lên xe tiêu thụ.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TÔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN GẠCH TUYNEL TRƯỜNG LÂM
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
2.1.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất phát
từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty là hoạt động
tập trung trên một địa bàn.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (phụ lục 04)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Ke toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác kế
toán, quản lý tài chính của công ty và mọi hoạt động của phòng.

- Ke toán thanh toán : Thu thập kiểm tra từ ban đầu và kèm theo thủ tục thanh toán,
toàn bộ chi phí bang tiền mặt tiền gửi, theo dõi chặt chẽ hoạt động về số liệu, thu chi,
lập báo cáo tho sự phân công của kế toán trưởng.
- Ke toán vật tư : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, tiến
hành phân bổ quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư hàng tháng, hàng quý tiến
hành đối chiếu YỚi thủ kho, theo dõi quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Kể toán bán hang'. Có trách nhiệm theo dõi bán hàng, thống kê bán hàng, hàng
ngày, hàng tháng, tổng họp nhập, xuất, tồn của hàng hoá, tổng hợp doanh thu chuyển
cho kế toán theo dõi.
- Ke toán tiền lương: Có trách nhiệm tính chi trả lương cho lao động, ngoài ra còn
tính và trích Bảo hiểm xã hội ( BHXH ), Bảo hiểm y tế ( BHYT ), Kinh phí công
đoàn (KPCĐ ) cho người lao động theo chế độ qui định.
- Thủ quỹ: Là người quản lý số tiền mặt tại Công ty, thu, chi theo phiếu thu, phiếu
chi, hàng tháng, hàng kỳ đối chiếu với kế toán thanh toán.
- Thong kê phân xưởng: Có trách nhiệm theo dõi diễn biến sản xuất và việc thực
hiện kế hoạch ngày ngày của các phân xưởng.
- Thủ kho: Có trách nhiệm theo dõi cung ứng xuất nhập các loại nguyên vật liệu,
phụ tùng cho phân xưởng.
2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 5 06D00126N
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần Gạch Tuynel Truông Lâm đang
áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt nam.
- Tỷ giá sử dụng khi quy đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước
Việt nam công bố tại từng thời điểm

- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Trị giá vốn thực tế.
+ Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá vốn bình quân gia
quyền.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo giá vốn thực tế và theo nguyên giá TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
-Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ (phụ lục 05)
2.3. Tổ chức công tác và phương pháp kế toán các phần hành kế toán:
2.3.1. Kế toán tài sản cổ định
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại về TSCĐ tại công ty.
*Đặc điểm TSCĐ :
TSCĐ sử dụng tại công ty cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm bao gồm nhiều loại
khác nhau như nhà xưởng, máy khuấy, máy nghiền, lò nung tất cả các TSCĐ sử
dụng cho sản xuất đều là TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình. Công ty áp dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
* Phân loại TSCĐ
TSCĐHH được phân loại theo tính năng sử dụng bao gồm:
-Văn phòng công ty, xưởng sản xuất,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 6 06D00126N
- Xe tải, máy xúc,
- Máy vi tính, máy photocoppy,
2.3.1.2. Đánh giá TSCĐ
TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
a. Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ của công ty do mua sắm được xác định :
Nguyên giá = TĩỊ giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí liên TSCĐ (đã trừ
CKTM, GG) (nếu có) quan trực tiếp khác Ví dụ: Ngày 22/06/2008 Công ty mua máy
photocoppy. Giá mua thực tế là 12.560.000 đ, thuế 1.256.000 đ. Chi phí vận chuyển

là 520.000 đ.
Nguyên giá TSCĐ = 12.560.000 + 1.256.000 + 520.000 = 14.336.000 đ
b. Xác đỉnh giá trí còn lai của TSCĐ
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Sô khâu hao
của TSCĐ TSCĐ lũy kế
* Trường hợp nguyên giá của TSCĐ bị đánh giá lại thì giá trị còn lại được xác
định như sau:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
của TSCĐ sau = của TSCĐ đánh X Nguyên giá của TSCĐ khỉ đánh giá lại
giá lại
2.3.1.3. Kế toán chỉ tiết TSCĐ.
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi bảo quản, sử dụng:
Kế toán công ty mở sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng cho từng xí nghiệp, kho để theo
dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các
chứng từ gốc.
Kế toán chi tiết tại phòng kế toán:
Kế toán công ty sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty. Căn
cứ lập thẻ TSCĐ là: Biên bản giao nhận, biên bản đánh giá lại, biên bản thanh lý,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 7 06D00126N
bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu liên quan. Thẻ được lưu trong
suốt quá trình sử dụng. Cuối tháng “ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ” được kế toán
TSCĐ thực hiện thủ công trên bảng tính excel.
2.3.1.4. Kế toán tổng họp tăng giảm TSCĐ
* Chứng từ kể toán sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ,
biên bản thanh lý, biên bản nhượng bán TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ-phát hiện
thiếu TSCĐ và các chứng từ kế toán khác có liên quan.
- Các chứng từ liên quan đến khấu hao TSCĐ: Bảng tính khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 và các TK liên quan

* Phương pháp kể toán:
- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Ví dụ: ngày 20/04/2008 công ty mua 2 máy tính dùng trong công việc tại phòng kế
toán. Tổng giá thanh toán là 17.650.000 đ (trong đó thuế GTGT 10% ). Công ty đã
thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (Phụ lục 06 )
Kế toán ghi:
Nợ TK211 : 16.500.000
Nợ TK 1332 : 1.650.000
CÓTK 112: 17.650.000
- Kế toán tổng họp giảm TSCĐ
Ví dụ: Ngày 12/06/08 thanh lý ô tô chở hàng trị giá 155.000.000đ, hao mòn
72.500.000đ, chi phí thanh lý bằng tiền mặt là 2.200.000đ trong đó VAT 10%. Giá
bán là 80.000.000đ (chưa VAT)
Kế toán ghi:
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá:
Nợ TK 811 : 82.500.000 Nợ
TK 214 : 72.500.000 CÓTK211 :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 8 06D00126N
155.000.000 BT2: Chi phí thanh lý:
Nợ TK 811 : 2.000.000 Nợ TK
133 : 200.000 Có TK 111: 2.200.000
BT3: Bán thu tiền mặt
Nợ TK 1111 : 88.000.000
Có TK 711: 80.000.000
CÓTK333: 8.000.000
2.3.2 Kế toán NVL,CCDC 2.3.2.1.
Phân loại NVL, CCDC
- Tại công ty NVL được phân loại thành:
+ Nguyên vật liệu chính: than, đất thó, xi măng,

+ Nguyên vật liệu phụ: bột bả, som
+ Nhiên liệu: xăng, dầu, nước
- Công cụ dụng cụ tại công ty gồm: dây chuyền sản xuất, các máy móc, trang thiết
bị phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm: máy xúc, lò nung
2.3.2.2. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi
thẻ song song.
2.3.2.3. Kế toán tổng họp tăng, giảm NVL, CCDC
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
- Các TK kế toán sử dụng: TK 152, TK 153
* Kể toán tổng hợp tăng NVL, CCDC
Ví dụ: Nhập đất sét ngày 10/10/2008 khối lượng ó.OOOm
3
, đơn giá: 25.000 đ/m
3
,
thuế 10%. Tổng tiền: 150.000.000 thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ( phụ lục 07)
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 : 150.000.000
Nợ TK 1331 : 15.000.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 9 06D00126N
CÓTK112 : 165.000.000
* Kế toán tổng hợp giảm NVL, CCDC
Ví dụ: Ngày 10/10/2008 xuất đất số lượng 5.500 m
3
đơn giá 25.884; than số lượng
55.000kg đơn giá 241,8. Tổng tiền: 155.661.000 (phụ lục 08 )
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 155.661.000

CÓTK 152: 155.661.000
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.3.I. Kế toán tiền lương
* Qũy tiền lương của công ty bao gồm:
+ Tiền lương theo sản phẩm
+ Tiền lương theo thời gian
Ngoài ra còn có các khoản như ăn ca, khen thưởng , phúc lợi
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền bảo
hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền thưởng
* TK kế toán sử dụng: TK 334 và các TK liên quan
* Phương pháp kể toán
Ví dụ: Căn cứ bảng thanh toán lương tháng 10/2008 lương trả cho công nhân tổ than:
23.180.000 đồng (Phụ lục 09 )
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 23.180.000
CÓTK334: 23.180.000
2.3.3.2. Kế toán các khoản trích theo lưong
* Nội dung các khoản trích theo lương :
Tỷ lệ trích BHXH của công ty là 20% hên lương cơ bản, người lao động chịu 5%,
công ty trích 15% từ chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kinh phí công đoàn là 2% do công ty chịu.
- BHYT công ty trích 3%, trong đó người lao động chịu 1% và công ty chịu 2%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 10 06D00126N
* Chứng từ kể toán sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( phụ lục 10 ) , bảng thanh toán tiền BHXH
* Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Căn cứ bảng phân bổ lương tháng 10/2008 cho thấy tiền lương CNSX tính

vào chi phí nhân công trực tiếp là: (phụ lục 10)
Kế toán ghi sổ CTGS một lần vào cuối tháng theo định khoản.
Nợ TK 622: 92.125.213
Có TK 334: 92.125.213
Căn cứ vào các khoản trích trên kế toán ghi bút toán kết chuyển CPNCTT vào
sổ CTGS theo định khoản.
Nợ TK 622: 11.192.504
Có TK338: 11.192.504
3382: 1.842.504 3383:
8.250.000 3384: 1.100.000 Nợ
TK 154: 103.317.717 Có TK
622: 103.317.717
Số liệu trên bảng thanh toán lương CNSX được sử dụng để lập bảng phân bổ
tiền lương và BHXH. số liệu trên sổ CTGS sau đó sẽ được ghi vào sổ cái TK 622
“CPNCTT”.
2.3.4. Kế toán tập họp CPSX và tính GTSP
2.3.4.1. Đổi tượng tập họp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại nhưng các sản phẩm đó được sản xuất
trên cùng một quy trình công nghệ. Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ và
trình độ hạch toán, đối tượng tập hợp CPSX ở Công ty được xác định là nhóm sản
phẩm của cả quy trình công nghệ chứ không tập hợp theo từng tổ sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể
ở Công ty, kỳ tính giá thành được xác định là cuối tháng.
2.3.4.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chỉ phí sản xuất
* Phương pháp kể toán tập hợp và phân bổ chi phỉ NVLTT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 11 06D00126N
- Công ty thực hiện tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền cố định.
- Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

-Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ví dụ: Ngày 10/10/2008 xuất than: khối lượng 55.000 kg, với đơn giá 241,8 đ/kg ,
thành tiền 13.299.000 đ Kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 13.299.000
Có TK 152 : 13.299.000
* Phương pháp kể toán tập hợp và phân bổ chi phỉ NCTT
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương bộ phận,
bảng tổng hợp thanh toán lương
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ: Từ bảng phân bổ lương tháng 10/2008 (phụ lục 10 ) ta hạch toán như sau:
Nợ TK 622: 92.125.213
Có TK 334: 92.125.213
* Phương pháp kể toán tập hợp và phân bổ CP sxc
- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo
lương, phiếu xuất kho, bảng khấu hao TCSĐ, hóa đơn thanh toán
- Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ lương tháng 10/2008 ( phụ lục 10 ), kế toán ghi:
Nợ TK 6271:4.342.000 Có
TK 334: 4.342.000
* Kế toán tổng hợp CPSX toàn công ty
- TK kế toán sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ sổ cái 154 (phụ lục 11 ), kế toán ghi:
Nợ TK 154: 489.236.101 Có
TK 621:251.800.170 Có
TK 622: 103.317.717 Có
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 12 06D00126N
TK 627: 134.118.214

2.3.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang của Công ty tồn tại ở hai dạng cơ bản
+ Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến +
Dở dang dưới dạng bán thành phẩm ở giai đoạn nung
2.3.4.5. Phương pháp tính giá thành.
Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp CPSX ở Công ty, đối tượng tính giá
thành sản phẩm ở Công ty được xác định là phương pháp phân bước có bán thành
phẩm. Theo phương pháp này các CPSX trong kỳ cho mỗi loại được tập hợp theo
từng giai đoạn công nghệ loại trừ các khoản làm giảm chi phí, kế toán Công ty sẽ
chuyển vào sổ chi tiết giá thành tương ứng. sổ chi tiết giá thành được mở cho từng
loại sản phẩm theo từng giai đoạn công nghệ (chế biến và nung) và phải thực hiện
được tổng giá thành đơn vị bán thành phẩm ở từng giai đoạn. Trong phạm vi của
chuyên đề này tôi xin đề cập đến việc tính giá thành gạch 2 lỗ nhỏ là loại sản phẩm
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp. Cách tính giá
thành đối YỚi sản phẩm khác được thực hiện tương tự. Trong sổ chi tiết giá thành
gạch 2 lỗ nhỏ các chỉ tiêu được tính như sau:
* Khâu nung
- Dòng CPSX dở dang đầu kỳ căn cứ vào sổ chi tiết giá thành khâu nung tháng
trước để ghi vào. số dư cuối kỳ được tính tương tự như ở khâu chế biến, sau đó tính
giá thành sản phẩm cho từng yếu tố chi phí.
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được xác định bằng:
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành =
đơn vị SP Số lượng SP hoàn thành nhập kho
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kỉnh doanh
2.3.5.I. Kế toán bán hàng
* Nội dung doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng tại công ty gồm doanh thu từ
bán gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch 3 lỗ chống nóng, gạch đặc. Hiện nay công
ty tiêu thụ thành phẩm sản xuất chủ yếu theo công trình và hạng mục công trình.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu xuất kho, Bảng kê

nộp séc, Chứng từ thanh toán khác.
* Tài khoản kể toán sử dụng: TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 13 06D00126N
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 15/10/2008 xuất bán 2000 viên gạch 4 lỗ với số tiền 3.000.000 đ chưa
thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112 : 3.300.000
CÓTK511 : 3.000.000
Có TK 333(1): 300.000
2.3.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu của công
ty là: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 521, 531, 532
* Phương pháp kể toán :
Ví dụ: Ngày 26/09/2008 khách hàng trả lại 1000 viên gạch 4 lỗ không đủ tiêu chuẩn.
Trị giá 1.500.000 đồng. Công ty trả lại bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 531 : 1.500.000
Nợ TK 333(1) :150.000
Có TK 111: 1.650.000
2.3.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp xác định giá vổn hàng bán: là giá thành sản xuất thực tế.
* Tài khoản kể toán sử dụng: TK 632 - giá Yốn hàng bán
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 26/09/2008 công ty xuất bán 2500 viên gạch 2 lỗ cho khách hàng Lê
Thanh trị giá 1.250.000 đồng
Kế toán ghi:
Nợ TK 632 : 1.250.000
CÓTK 156: 1.250.000

2.3.5.4. Kế toán chỉ phí bán hàng
* Nội dung chỉ phỉ bán hàng: Chi phí bán hàng của công ty gồm: Chi phí tiếp
khách, chi phí về bảo quản hàng hóa, chi phí khấu hao TSCĐ,
* Chứng từ kể toán sử dụng: Phiếu chi, hóa đơn GTGT, bảng phân bổ tiền lương,
* Tài khoản kể toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
* Phương pháp kể toán:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 14 06D00126N
Ví dụ: Ngày 22/10/2008 công ty phát sinh chi phí tiếp khách là 540.000 đồng
Nợ TK 641 : 540.000
CÓTK 111 : 540.000
2.3.5.5. Kế toán chỉ phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung chi phỉ quản ỉỷ doanh nghiệp: Chi phí QLDN tại công ty gồm: chi phí
về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý, chi phí khấu hao
TSCĐ phục vụ cho QLDN, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ kể toán sử dụng\ Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn GTGT,
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 và các TK liên quan như TK 334, 338
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 12/12/2008 công ty chi tiền mua quà tết cho cán bộ công nhân viên
15.500.000 đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK 642 : 15.500.000
Có TK 111: 15.500.000
2.3.5. Ó. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung doanh thu hoạt động tài chỉnh: gồm thu nhập từ góp vốn liên doanh, lãi
tiền gửi, chênh lệch tỷ giá
* Tài khoản kể toán sử dụng: TK 515 và các TK liên quan khác
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Công ty trả lãi khoản vay Ngân hàng NN&PTNT Tĩnh Gia số tiền 12.960.589
đồng bằng tiền mặt
Kế toán ghi:

Nợ TK 635 : 12.960.589
Có TK 111: 12.960.589
2.3.5.7. Kế toán thu nhập khác
* Nội dung thu nhập khác: thanh lý TSCĐ, thu được nợ khó đòi, các khoản thuế
được hoàn lại
* Tài khoản kể toán sử dụng: Tk 711 - thu nhập khác
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 14/06/2008 thu tiền thanh lý TSCĐ số tiền là 11.210.000 đồng.
Kế toán ghi:
NợTKlll : 11.210.000 CÓTK711:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 15 06D00126N
11.210.000
2.3.5.8. Kế toán chỉ phí khác
* Nội dung chỉ phí khác: là chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
* Tài khoản kể toán sử dụng: TK 811 - chi phí khác
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Ngày 16/08/2008 phát sinh chi phí nhượng bán TSCĐ số tiền 2.150.000
đồng. Kế toán ghi:
Nợ TK 811 : 2.150.000
Có TK 111: 2.150.000
2.3.5.9. Kế toán xác định kết quả kỉnh doanh
* Ke toán xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định KQKD tại công ty được xác định như sau:
Kết quả DTT DT Thu Giá vốn CP CP CP CP hoạt động = về + HĐTC + nhập - hàng
- tài - bán - QLDN - khác
kinh doanh bán hàng khác bán chính hàng
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911
* Phương pháp kể toán:
Ví dụ: Cuối năm 2008, căn cứ vào “ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh” ( phụ lục 18 ), ta thấy tình hình hoạt động sản xuất của công ty như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 182.645.591.168, các khoản giảm trừ
doanh thu là: 320.456.000, giá vốn hàng bán là 145.860.108.134, doanh thu hoạt
động tài chính là 238.184.331, chi phí bán hàng là 14.586.010.813, chi phí tài chính
là 12.342.521.431, chi phí quản lý doanh nghiệp là 4.375.803.244, thu nhập khác là
215.258.751, chi phí khác 134.568.452.
* Thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 : 1.826.455.911
CÓTK911: 1.826.455.911
- Kết chuyển giá Yốn hàng bán: Nợ TK 911 : 1.458.601.081
CÓTK632: 1.458.601.081
- Kết chuyển DTHĐ tài chính: Nợ TK 515 : 2.381.843
CÓTK911 : 2.381.843
- Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911 : 123.425.214
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 16 06D00126N
Có TK 635: 123.425.214
- Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 : 145.860.108
CÓTK641: 145.860.108
- Kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK
911 : 43.758.032
Có TK 642: 43.758.032
- Kết chuyển thu nhập khác: Nợ TK 711 : 2.152.587
Có TK 911: 2.152.587
- Kết chuyển chi phí khác: Nợ TK 911 : 1.345.684
Có TK 811: 1.345.684
- Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 :40.274.514
Có TK 421: 40.274.514
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ THU HOẠCH

3.1. Thu hoạch
Qua đợt thực tập tại công ty cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm đã giúp em có cơ hội
để tiếp xúc nhiều hơn YỚi nghiệp vụ kế toán và vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế. Em nhận thấy môi trường kinh doanh đa dạng, phức tạp và đôi khi có cả
những tình huống mà lí luận chưa đề cập đến. Vì vậy lý luận phải kết hợp với thực
tiễn cũng như học tập phải có thực tập. Từ đó sinh viên biết vận dụng kiến thức đã
được trang bị vào việc giải quyết các tình huống thực tế, học hỏi thêm, chuẩn bị hành
trang cho công việc sau khi tốt nghiệp.
3.2. Nhận xét
3.2.1. ưu điểm
Công tác kế toán tại công ty cổ phần gạch Tuynel Trường Lâm đã đạt được một số
ưu điểm sau:
- Các nhân viên đều có kinh nghiệm làm việc và trình độ chuyên môn cao nên bộ
máy kế toán làm việc thuận tiện và hiệu quả.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng
giai đoạn công nghệ là phù hợp với đặc điểm của quá trình sản xuất, mặt khác giúp
cho công tác tính giá thành được thuận lợi.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 17 06D00126N
- Đối tượng tính giá thành: việc xác định đối tượng tính giá thành là nhóm bán
thành phẩm từng giai đoạn và từng loại sản phẩm nhập kho là phù họp với đặc điểm
quá trình sản xuất của công ty và cũng phù hợp với phương pháp tính giá thành đã
chọn.
- Giữa kế toán CPSX, giá thành với các bộ phận khác có sự phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ, giúp cho công tác kế toán tập họp CPSX và tính giá thành sản phẩm được thuận
lợi hơn. Việc lập báo cáo được tiến hành đều đặn, đúng kỳ đảm bảo cho việc cung
cấp các thông tin tài chính được nhanh chóng, chính xác, đầy đủ.
3.2.2. Tồn tại
- Mặc dù đã áp dụng phần mềm nhưng nhiều nghiệp vụ, kế toán vẫn phải thực hiện
thủ công rồi mới nhập vào phần mềm như các ngiệp vụ phân bổ KH TSCĐ, phân bổ

CCDC có giá trị lớn. Các nghiệp vụ này lại đều tập trung vào cuối tháng khiến khối
lượng công việc kế toán bị áp lực.
- về kế toán tập họp CPNVLTT: các nghiệp vụ xuất kho NVL chỉ được phản ánh
thường xuyên ở bộ phận kho đến cuối tháng mới chuyển cho phòng kế toán để tổng
hợp nhập liệu. Vì vậy khối lượng công việc khá lớn sẽ được tập trung vào cuối
tháng, hơn nữa thông tin kế toán về NVL xuất trong kỳ không được cập nhập, làm
giảm hiệu quả quản lý.
- Trên các bảng tính giá thành, chi phí sản xuất chung được phân tách thành các yếu
tố: chi phí điện, khuôn, khấu hao, chung khác là không thật sự cần thiết, làm cho
bảng tính giá thành thêm phức tạp.
3.2.3. Một sổ ý kiến đề xuất về công tác kế toán của công ty
- về chi phí NVLTT: khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ phận kho nên
chuyển ngay cho phòng kế toán để tổng hợp tránh công việc tồn đọng vào cuối
tháng.
- Các bảng biểu kế toán cần có sự logic. Các dữ liệu thích hợp đầy đủ.
- về hạch toán tiền lương và BHXH: không nên tính lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất và của NVPX vào cột lương chính mà nên đưa vào cột lương
phụ trong bảng phân bổ tiền lương và BHXH nhằm thể hiện sự tách bạch của các
khoản tiền lương đồng thời đảm bảo tính chính xác của các khoản tiền lương đó.
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 18 06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty Cổ phần
gạch Tuynel Trường Lâm đã giúp em vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào
thực tế.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mổi doanh nghiệp, CPSX và giá
thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng mà các nhà quản lý quan
tâm hàng đầu. Đe đảm bảo cho sự tồn tại, ổn định và phát triển cho một doanh nghiệp, thể
hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạch toán chính xác, đầy đủ CPSX từ đó hạ thấp giá
thành sản phẩm là công tác mà doanh nghiệp nào cũng hướng tới.

Do đó, hoàn thiện quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp sản xuất nói chung, Công ty cổ phần gạch Tuynel Trường lâm nói riêng là một vấn
đề cần thiết, xuất phát từ những yêu cầu thực tế hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phàn gạch Tuynel Trường lâm tôi thấy rằng
công tác kế toán tập họp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng về cơ bản dã đáp ứng
được những yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở những kiến thức đã thu nhận được trong thời gian học tập tại trường, kết
hợp với quá trình thực tập tại cơ sở em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến mong muốn hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Song
trong phạm vi chuyên đề này không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chuyên đề được sâu sát và có tính hiện thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Ngọc Ánh
PHỤ LỤC
Phụ lục 01:
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 19 06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
, Tạo hình 1
Đất thó Dây chuyên ' Phơi khô Lò nung
Tạo hình 2
Tạo hình 3
Tạo h ình 4
Đem vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Chênh
lệch
Tỷ lệ
1

Tống doanh thu 6.156 7.898 1.742
128
2
Tổng chi phỉ 4.106 5.620 1.514 136,8
3 Lợi nhuận trước thuế 2.050 2.278
228 111
4 Thuế TNDNphải nộp 656 637,8 (18,2) 97,2
5 Lợi nhuận sau thuế 1.394 1.640 246 117,6
6
Thực hiện nộp NS 742 858
116
131
7 Thu nhập BQ NLĐ/năm 6.336 7.454
1.118
117,6
phụ lục 02: quy trình công nghệ sản xuất một sản phẩm
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23 20 06D00126N
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phụ lục 03: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng
cổ đông
Chủ Tịch Hội
đồng Quản trị
Ban giám đốc
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kế toán
hành chính Kỹ thuật Thống kê
Cơ điện
máy ủi

Chế
biến
than
Tạo hình
1,2, 3, 4
Phơi đảo vận
chuyển
xếp
goòng 2
tổ
Nung đốt
2 tổ
Xuống
goòng 2 tổ
r
Kê toán trưởng
Phụ lục 04.
Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cỗ phần Gạch Tuynel Trường Lâm
Thống kê
phân - xưởng Thủ kho
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng họp
chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp

chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
kế toán
Ghi trong ngày
Ghi chủ: Quy trình ghi sổ: Ghi cuối kỳ
Ghi đối chiếu
Phụ lục 05: Sơ đồ ghi sỗ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Phụ lục 06
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-
3LL
GIÁ TRỊ GIA TẢNG
MY/2008B
_____________________Ngày 20tháng

04 năm

2008 ______________________
Đơn vị bán: Công ty máy tính Minh Chung Địa chỉ: 150
Le Lai, TP Thanh Hóa
Số tài khoản:3522205020176
Điện thoại:0373.861.391 MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Thanh Tên đơn vị:
Công ty CP Gạch Tuynel Trường Lâm Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TGNH MS:
STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B c

1 2
3=1x2
1
Máy vi tính
2
8.250.000 16.500.000
Cộng tiền hàng: 16.500.001 3
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.650.000
Tổng cộng tiền thanh toán 17.650.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trần Thị Ngọc Ánh KT11- 23
06D00126N
24 06D00126N
Phụ lục 09:
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2008
TT Bô phân Lương sản phẩm
TL làm thêm ngoài
giờ
Phụ cấp đôc
hai (2%)
Tổng số
Tạm ứng kỳl
Tạm ứng kỳ II
Số SP sx Số tiền
Số
công

Số tiền Số tiền

nhận
Số tiền

nhận
1 Tổ ủi đất 632.331 25.150.000 10 150.000 25.300.000 5.500.000 19.800.000
2 Tổ than 582.939 23.180.000 18 270.000 23.450.000 4.000.000 19.450.000
3 Tổ tạo hình 380.480 15.105.000 30 450.000 15.555.000 3.800.000 11.755.000
4 Tổ cơ khí 134.830 6.105.000 25 375.000 6.480.000 2.000.000 4.480.000
5 Tổ vệ sinh CN 107.067 4.200.000 15 225.000 4.425.000 1.800.000 2.625.000
6 Tỏ xếp lò 51.908 2.000.000 40.000 2.040.000 800.000 1.240.000
7 Tổ đốt lò 102.052 4.000.000 80.000 4.080.000 1.600.000 2.480.000
8 Tổ phơi đảo 100.049 3.920.100 8 120.000 4.040.100 700.000 3.340.100
9 Tổ ra lò 53.261 2.053.950 40.000 2.040.000 800.000 1.240.000

×