Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

nghiên cứu công nghệ ofdm ứng dụng trong mạng wireless lan, đi sâu phương pháp đồng bộ tần số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.72 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
trang

Mở đầu

3

Chương I:TỔNG QUAN OFDM
1.1.Các nguyên lý cơ bản về OFDM
1.2.Đơn sóng mang
1.3.Đa sóng mang
1.4.Sự trực giao
1.4.1.Sự trực giao miền tần số
1.4.2.Mơ tả tốn học OFDM
1.5.Các kỹ thuật điều chế trong OFDM
1.5.1.Điều chế BPSK
1.5.2 Điều chế QPSK
1.5.3.Điều chế QAM
1.5.4.Mã Gray
1.6.Các đặc tính OFDM

4
4
9
10
12
13
13
18
19
20


22
23
23

Chương II:TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN KHƠNG DÂY
2.1.Giới thiệu
2.2.Lịch sử
2.3.Sự cần thiết mạng Wireless LAN
2.4.Công nghệ
2.5.Phân loại
2.6.Các băng tần hoạt động
2.7.Bảo mật
2.8.Ưu điểm , nhược điểm

25
25
25
26
27
28
31
34
34

1


Chương III:ĐI SÂU NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ĐỒNG BỘ TẦN SỚ
SỬ DỤNG CƠNG NGHỆ OFDM TRONG WIRELESS LAN
36

3.1.Đồng bộ sóng mang
36
3.2.Đồng bộ định thời
37
3.3.Kỹ thuật đồng bộ OFDM ứng dụng trong Wireless Lan
39
3.3.1.Giới thiệu
39
3.3.2.Đồng bộ ký tự
43
3.3.3.Đồng bộ tần số lấy mẫu và tần số sóng mang
44
3.3.4.Đồng bộ sử dụng vịng mở rộng và ký tự huấn luyện
đặc biệt
48
3.4.Tách sóng nhất quán
54
3.4.1.Bộ ước lượng kênh 2 chiều
54
3.4.2.Bộ ước lượng kênh 1 chiều
56
3.5.Tách sóng vi phân
57
3.5.1.Tách sóng vi phân trong miền thời gian
58
3.5.2.Tách sóng vi phân trong miền tần số
60

KẾT LUẬN
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


2

64
65


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua hạ tầng viễn thông phát triển nhanh cả về công nghệ
và chất lượng dịch vụ.Viễn thơng đã trải qua q trình phát triển lâu dài với nhiều
bước ngoặt trong phát triển công nghệ và phát triển mạng lưới .Trong đó phải kể
tới đó là mạng cục bộ không dây.Các công nghệ không dây cũng như mạng cục bộ
khơng dây đem lại những lợi ích to lớn .Cũng như các mạng viễn thông khác, các
nhà cung cấp dịch vụ truy cập không dây đứng trước những khó khăn như là tốc độ
truyền, chất lượng dịch vụ , đồng bộ giữa tín hiệu thu với tín hiệu phát trong các
dịch vụ khơng dây nói chung và trong mạng Wireless LAN nói riêng? OFDM ra đời
và phát triển là một câu trả lời cho vấn đề đó .
Công nghệ ghép kênh phân chia theo tần số OFDM(Orthogonal Frequency
Division Multiplexing ) với những ưu điểm như hỗ trợ truyền số liệu tốc độ cao và
tăng hiệu quả phổ , cho đến nay công nghệ áp dụng với rất nhiều hệ thống và áp
dụng cho chuẩn không dây cố định
Với những vấn đề như trên đồ án tốt nghiệp của em với chủ đề “ Nghiên
cứu công nghệ OFDM ứng dụng trong mạng Wireless Lan, đi sâu phương pháp
đồng bộ tần số”
Nội dung đồ án của em được chia làm 3 chương :
Chương I : Tổng quan về OFDM
Chương II : Tổng quan về mạng LAN không dây
Chương III :Đi sâu nghiên cứu về kỹ thuật OFDM và việc đồng bộ tần số trong
Wireless LAN


3


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN OFDM
1.1.Các nguyên lý cơ bản của OFDM
Nguyên lý cơ bản của OFDM là chia một luồng dữ liệu tốc độ cao thành các
luồng dữ liệu tốc độ thấp hơn và phát đồng thời trên một số các sóng mang con trực
giao. Vì khoảng thời gian symbol tăng lên cho các sóng mang con song song tốc độ
thấp hơn, cho nên lượng nhiễu gây ra do độ trải trễ đa đường được giảm xuống.
Nhiễu xuyên ký tự ISI được hạn chế hầu như hoàn toàn do việc đưa vào một khoảng
thời gian bảo vệ trong mỗi symbol OFDM. Trong khoảng thời gian bảo vệ, mỗi
symbol OFDM được bảo vệ theo chu kỳ để tránh nhiễu giữa các sóng mang ICI.
Giữa kỹ thuật điều chế đa sóng mang khơng chồng phổ và kỹ thuật điều chế
đa sóng mang chồng phổ có sự khác nhau. Trong kỹ thuật đa sóng mang chồng phổ,
ta có thể tiết kiệm được khoảng 50% băng thơng. Tuy nhiên, trong kỹ thuật đa sóng
mang chồng phổ, ta cần triệt xuyên nhiễu giữa các sóng mang, nghĩa là các sóng
này cần trực giao với nhau.
Trong OFDM, dữ liệu trên mỗi sóng mang chồng lên dữ liệu trên các sóng
mang lân cận. Sự chồng chập này là nguyên nhân làm tăng hiệu quả sử dụng phổ
trong OFDM. Ta thấy trong một số điều kiện cụ thể, có thể tăng dung lượng đáng
kể cho hệ thống OFDM bằng cách làm thích nghi tốc độ dữ liệu trên mỗi sóng mang
tùy theo tỷ số tín hiệu trên tạp âm SNR của sóng mang đó.

4


Ch.1


Ch.10

Tần số

(a)
Tiết kiệm băng
thơng

Tần số

(b)

Hình 1.1: So sánh kỹ thuật sóng mang khơng chồng xung
(a) và kỹ thuật sóng mang chồng xung (b).

Về bản chất, OFDM là một trường hợp đặc biệt của phương thức phát đa
sóng mang theo nguyên lý chia dòng dữ liệu tốc độ cao thành tốc độ thấp hơn và
phát đồng thời trên một số sóng mang được phân bổ một cách trực giao. Nhờ thực
hiện biến đổi chuỗi dữ liệu từ nối tiếp sang song song nên thời gian symbol tăng
lên. Do đó, sự phân tán theo thời gian gây bởi trải rộng trễ do truyền dẫn đa đường
(multipath) giảm xuống.
OFDM khác với FDM ở nhiều điểm. Trong phát thanh thông thường mỗi đài
phát thanh truyền trên một tần số khác nhau, sử dụng hiệu quả FDM để duy trì sự
ngăn cách giữa những đài. Tuy nhiên khơng có sự kết hợp đồng bộ giữa mỗi trạm
với các trạm khác. Với cách truyền OFDM, những tín hiệu thơng tin từ nhiều trạm
được kết hợp trong một dịng dữ liệu ghép kênh đơn. Sau đó dữ liệu này được
truyền khi sử dụng khối OFDM được tạo ra từ gói dày đặc nhiều sóng mang. Tất cả
các sóng mang thứ cấp trong tín hiệu OFDM được đồng bộ thời gian và tần số với
nhau, cho phép kiểm sốt can nhiễu giữa những sóng mang. Các sóng mang này
chồng lấp nhau trong miền tần số, nhưng không gây can nhiễu giữa các sóng mang

(ICI) do bản chất trực giao của điều chế. Với FDM những tín hiệu truyền cần có
khoảng bảo vệ tần số lớn giữa những kênh để ngăn ngừa can nhiễu. Điều này làm
giảm hiệu quả phổ. Tuy nhiên với OFDM sự đóng gói trực giao những sóng mang
làm giảm đáng kể khoảng bảo vệ , cải thiện hiệu quả phổ.

5


x(n)
Dữ
liệu
nhị
phân

Sắ
p

S/
P

Chè
n
pilot

Chèn
dải bảo
vệ

IDF
T


xf(n
)

h(n
)

P/
S

Kên
h

xế
p

Dữ
liệu
ra

Sắ
p
xế
p
lại

P/
S

Ước

lượn
g
kênh

y(n)

Y(k
)

Loại bỏ
dải bảo
vệ

DFT

yf(n
)

AWG
N

S/
P

+
w(n)

Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống OFDM
Đầu tiên, dữ liệu vào tốc độ cao được chia thành nhiều dòng dữ liệu song
song tốc độ thấp hơn nhờ bộ chuyển đổi nối tiếp/song song (S/P: Serial/Parrallel).

Mỗi dòng dữ liệu song song sau đó được mã hóa sử dụng thuật toán sửa lỗi tiến
(FEC) và được sắp xếp theo một trình tự hỗn hợp. Những symbol hỗn hợp được đưa
đến đầu vào của khối IDFT. Khối này sẽ tính toán các mẫu thời gian tương ứng với
các kênh nhánh trong miền tần số. Sau đó, khoảng bảo vệ được chèn vào để giảm
nhiễu xuyên ký tự ISI do truyền trên các kênh di động vô tuyến đa đường. Sau cùng
bộ lọc phía phát định dạng tín hiệu thời gian liên tục sẽ chuyển đổi lên tần số cao để
truyền trên các kênh. Trong quá trình truyền, trên các kênh sẽ có các nguồn nhiễu
gây ảnh hưởng như nhiễu trắng cộng AWGN,…
Ở phía thu, tín hiệu được chuyển xuống tần số thấp và tín hiệu rời rạc đạt
được tại bộ lọc thu. Khoảng bảo vệ được loại bỏ và các mẫu được chuyển từ miền
thời gian sang miền tần số bằng phép biến đổi DFT dùng thuật toán FFT. Sau đó,
tùy vào sơ đồ điều chế được sử dụng, sự dịch chuyển về biên độ và pha của các

6


sóng mang nhánh sẽ được cân bằng bằng bộ cân bằng kênh (Channel Equalization).
Các symbol hỗn hợp thu được sẽ được sắp xếp ngược trở lại và được giải mã. Cuối
cùng chúng ta sẽ thu nhận được dòng dữ liệu nối tiếp ban đầu.

7


S0
Serial data
stream
S0, S1, …, SN-1

Serial to
Parallel

convertor

Transmitte
r

SN-1

Demodulation at f0

Modulation at
f0
Modulation at
f1
Modulation at
fN-1
S0
Parallel
to serial
converto
r

Demodulation at f1

SN-1

Demodulation at fN-1

f0=1/T

∆f

2

Hình 2.3: Hệ thống OFDM
cbản
f1=2/T
f2=3/T

Receiver

fN-1=N/T

∆f

Nf=W

Hình2.4: Sắp xếp tần số trong hệ thống OFDM

Hình 1.5: Symbol OFDM với 4
subscriber

8

Output


Tất cả các hệ thống truyền thông vô tuyến sử dụng sơ đồ điều chế để ánh xạ
tín hiệu thơng tin tạo thành dạng có thể truyền hiệu quả trên kênh thông tin. Một
phạm vi rộng các sơ đồ điều chế đã được phát triển, phụ thuộc vào tín hiệu thơng tin
là dạng sóng analog hoặc digital. Một số sơ đồ điều chế tương tự chung bao gồm:
điều chế tần số (FM), điều chế biên độ (AM), điều chế pha (PM), điều chế đơn biên

(SSB), Vestigial side Band (VSB), Double Side Band Suppressed Carrier (DSBSC).
Các sơ đồ điều chế sóng mang đơn chung cho thơng tin số bao gồm khố dịch biên
độ (ASK), khoá dịch tần số (FSK), khoá dịch pha (PSK), điều chế QAM.
Kỹ thuật điều chế đa sóng mang trực giao dựa trên nguyên tắc phân chia
luồng dữ liệu có tốc độ cao R (bit/s) thành k luồng dữ liệu thành phần có tốc độ thấp
R/k (bit/s); mỗi luồng dữ liệu thành phần được trải phổ với các chuỗi ngẫu nhiên
PN có tốc độ Rc (bit/s). Sau đó điều chế với sóng mang thành phần OFDM, truyền
trên nhiều sóng mang trực giao. Phương pháp này cho phép sử dụng hiệu quả băng
thông kênh truyền, tăng hệ số trải phổ, giảm tạp âm giao thoa ký tự ISI nhưng tăng
khả năng giao thoa sóng mang.
Trong cơng nghệ FDM truyền thống, các sóng mang được lọc ra riêng biệt
để bảo đảm khơng có sự chồng phổ, do đó khơng có hiện tượng giao thoa ký tự ISI
giữa những sóng mang nhưng phổ lại chưa được sử dụng với hiệu quả cao nhất.
Với kỹ thuật OFDM, nếu khoảng cách sóng mang được chọn sao cho những sóng
mang trực giao trong chu kỳ ký tự thì những tín hiệu được khơi phục mà khơng
giao thoa hay chồng phổ.

Hình 1.6: Phổ của sóng mang con OFDM .[2]
1.2 Đơn sóng mang (Single Carrier)
Hệ thống đơn sóng mang là một hệ thống có dữ liệu được điều chế và truyền
đi chỉ trên một sóng mang.

9


Hình 1.7: Truyền dẫn sóng mang đơn.
Hình 1.7 mơ tả cấu trúc chung của một hệ thống truyền dẫn đơn sóng mang.
Các ký tự phát đi là các xung được định dạng bằng bộ lọc ở phía phát. Sau khi
truyền trên kênh đa đường. Ở phía thu, một bộ lọc phối hợp với kênh truyền được
sử dụng nhằm cực đại tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SNR) ở thiết bị thu nhận dữ liệu.

Đối với hệ thống đơn sóng mang, việc loại bỏ nhiễu giao thoa bên thu cực kỳ phức
tạp. Đây chính là nguyên nhân để các hệ thống đa sóng mang chiếm ưu thế hơn các
hệ thống đơn sóng mang.

1.3 Đa sóng mang (Multi-Carrier)
Nếu truyền tín hiệu khơng phải bằng một sóng mang mà bằng nhiều sóng
mang, mỗi sóng mang tải một phần dữ liệu có ích và được trải đều trên cả băng
thơng thì khi chịu ảnh hưởng xấu của đáp tuyến kênh sẽ chỉ có một phần dữ liệu có
ích bị mất, trên cơ sở dữ liệu mà các sóng mang khác mang tải có thể khơi phục dữ
liệu có ích.

Hình 1. 8: Cấu trúc hệ thống truyền dẫn đa sóng mang.
Do vậy, khi sử dụng nhiều sóng mang có tốc độ bit thấp, các dữ liệu gốc sẽ
thu được chính xác. Để khơi phục dữ liệu đã mất, người ta sử dụng phương pháp
sửa lỗi tiến FEC. Ở máy thu, mỗi sóng mang được tách ra khi dùng bộ lọc thông
thường và giải điều chế. Tuy nhiên, để khơng có can nhiễu giữa các sóng mang
(ICI) phải có khoảng bảo vệ khi hiệu quả phổ kém.
OFDM là một kỹ thuật điều chế đa sóng mang, trong đó dữ liệu được truyền
song song nhờ vơ số sóng mang phụ mang các bit thơng tin. Bằng cách này ta có thể

10


tận dụng băng thơng tín hiệu, chống lại nhiễu giữa các ký tự,…Để làm được điều
này, một sóng mang phụ cần một máy phát sóng sin, một bộ điều chế và giải điều
chế của riêng nó. Trong trường hợp số sóng mang phụ là khá lớn, điều này là khơng
thể chấp nhận được. Nhằm giải quyết vấn đề này, khối thực hiện chức năng biến đổi
IDFT/DFT được dùng để thay thế hàng loạt các bộ dao động tạo sóng sin, bộ điều
chế, giải điều chế. Hơn nữa, IFFT/FFT được xem là một thuật toán giúp cho việc
biến đổi IDFT/DFT nhanh và gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức khi thực

hiện phép biến đổi IDFT/DFT và giúp tiết kiệm bộ nhớ bằng cách tính tại chỗ. Mỗi
sóng mang trong hệ thống OFDM đều có thể viết dưới dạng [9]:
Với hệ thống đa sóng mang OFDM ta có thể biểu diễn tín hiệu ở dạng sau:
S (t ) =

Trong đó,

al,k

1
N

N-1

∑ a

l

l,k e

j 2πk (t −lTs ( N +L ))

k =0

: là dữ liệu đầu vào được điều chế trên sóng mang nhánh thứ k

trong symbol OFDM thứ l
N

: số sóng mang nhánh


L

: chiều dài tiền tố lặp (CP)

Khoảng cách sóng mang nhánh là

1
1
=
T NTs

Giải pháp khắc phục hiệu quả phổ kém khi có khoảng bảo vệ (Guard
Period) làgiảm khoảng cách các sóng mang và cho phép phổ của các sóng mang
cạnh nhautrùng lặp nhau. Sự trùng lắp này được phép nếu khoảng cách giữa các
sóng mang được chọn chính xác. Khoảng cách này được chọn ứng với trường hợp
sóng mang trực giao với nhau. Đó chính là phương pháp ghép kênh theo tần số trực
giao. Từ giữa những năm 1980, người ta đã có những ý tưởng về phương pháp này
nhưng cịn hạn chế về mặt cơng nghệ, vì khó tạo ra các bộ điều chế đa sóng mang
giá thành thấp theo biến đổi nhanh Fourier IFFT. Hiện nay, nhờ ứng dụng cơng
nghệ mạch tích hợp nên phương pháp này đã được đưa vào ứng dụng trong thực
tiễn.

1.4 Sự trực giao (Orthogonal)

11


Orthogonal chỉ ra rằng có một mối quan hệ chính xác giữa các tần số của các
sóng mang trong hệ thống OFDM. Trong hệ thống FDM thơng thường, các sóng

mang được cách nhau trong một khoảng phù hợp để tín hiệu thu có thể nhận lại
bằng cách sử dụng các bộ lọc và các bộ giải điều chế thông thường. Trong các máy
như vậy, các khoảng bảo vệ cần được dự liệu trước giữa các sóng mang khác nhau.
Việc đưa vào các khoảng bảo vệ này làm giảm hiệu quả sử dụng phổ của hệ thống.
Đối với hệ thống đa sóng mang, tính trực giao trong khía cạnh khoảng cách
giữa các tín hiệu là khơng hồn tồn phụ thuộc, đảm bảo cho các sóng mang được
định vị chính xác tại điểm gốc trong phổ điều chế của mỗi sóng mang . Tuy nhiên,
có thể sắp xếp các sóng mang trong OFDM sao cho các dải biên của chúng che phủ
lên nhau mà các tín hiệu vẫn có thể thu được chính xác mà khơng có sự can nhiễu
giữa các sóng mang. Để có được kết quả như vậy, các sóng mang phải trực giao về
mặt toán học. Máy thu hoạt động gồm các bộ giải điều chế, dịch tần mỗi sóng mang
xuống mức DC, tín hiệu nhận được lấy tích phân trên một chu kỳ của symbol để
phục hồi dữ liệu gốc. Nếu mọi sóng mang đều dịch xuống tần số tích phân của sóng
mang này (trong một chu kỳ τ, kết quả tính tích phân các sóng mang khác sẽ là
zero. Do đó, các sóng mang độc lập tuyến tính với nhau (trực giao) nếu khoảng cách
giữa các sóng là bội số của 1/τ. Bất kỳ sự phi tuyến nào gây ra bởi sự can nhiễu của
các sóng mang ICI cũng làm mất đi tính trực giao.

Hình 1.9: Các sóng mang trực giao

12


Phần đầu của tín hiệu để nhận biết tính tuần hồn của dạng sóng, nhưng lại
dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu xuyên ký tư (ISI). Do đó, phần này có thể được lặp lại,
gọi là tiền tố lặp (CP: Cycle Prefix).
Do tính trực giao, các sóng mang con khơng bị xuyên nhiễu bởi các sóng
mang con khác. Thêm vào đó, nhờ kỹ thuật đa sóng mang dựa trên FFT và IFFT
nên hệ thống OFDM đạt được hiệu quả không phải bằng việc lọc dải thông mà bằng
việc xử lý băng tần gốc.

1.4.1.Trực giao miền tần số
Một cách khác để xem tính trực giao của những tín hiệu OFDM là xem phổ
của nó. Trong miền tần số, mỗi sóng mang thứ cấp OFDM có đáp tuyến tần số sinc
(sin (x)/x). Đó là kết quả thời gian symbol tương ứng với nghịch đảo của sóng
mang. Mỗi symbol của OFDM được truyền trong một thời gian cố định (TFFT). Thời
gian symbol tương ứng với nghịch đảo của khoảng cách tải phụ 1/T FFT Hz. Dạng
sóng hình chữ nhật này trong miền thời gian dẫn đến đáp tuyến tần số sinc trong
miền tần số. Mỗi tải phụ có một đỉnh tại tần số trung tâm và một số giá trị không
được đặt cân bằng theo các khoảng trống tần số bằng khoảng cách sóng mang. Bản
chất trực giao của việc truyền là kết quả của đỉnh mỗi tải phụ. Tín hiệu này được
phát hiện nhờ biến đổi Fourier rời rạc (DFT).

1.4.2Mơ tả tốn học của OFDM
Mơ tả tốn học OFDM nhằm trình bày cách tạo ra tín hiệu, cách vận hành
của máy thu cũng như mơ tả các tác động khơng hồn hảo trong kênh truyền.
Về mặt tốn học, trực giao có nghĩa là các sóng mang được lấy ra từ nhóm
trực chuẩn (Orthogonal basis).
Phương pháp điều chế OFDM sử dụng rất nhiều sóng mang, vì vậy tín hiệu
được thể hiện bởi cơng thức:

1
S s (t ) =
N

N−
1

∑A (t ).e
n =0


c

j [ωn t +Φc ( t ) ]

(2.1)

Trong đó, ω = ω0 + n. ∆ ω
Nếu tín hiệu được lấy mẫu với tần số lấy mẫu là 1/T (với T là chu kỳ lấy
mẫu), thì tín hiệu hợp thành được thể hiện bởi cơng thức:

S s ( kT ) =

1
N

N−
1

A
∑ .e
n=
0

n

13

j [ ( ω +n∆ ) kT +Φ ]
ω
n

0

(2.2)


Ở điểm này khoảng thời gian tín hiệu được phân thành N mẫu đã được giới
hạn để thuận lợi cho việc lấy mẫu một chu kỳ của một symbol dữ liệu. Ta có mối
quan hệ:
τ = N.T
Khi ω0 = 0 thì ta có:
N −1

1
S s (kT ) =
N

∑A e
n =0

n

jΦn

.e j ( n∆ω) kT

(2.3)

So sánh (1.3) với dạng tổng quát của biến đổi Fourier ngược ta có:

1

g ( kT ) =
N

N −1

 n 

∑G NT e



j 2πnk / N

(2.4)

n =0

Biểu thức (2.3) và (2.4) là tương đương nếu:
∆ =
f

1
1
=
NT
τ

Đây là điều kiện u cầu tính trực giao. Do đó kết quả của việc bảo tồn tính
trực giao là tín hiệu OFDM có thể xác định bằng phép biến đổi Fourier.
Các thành phần của một mạng trực giao thì độc lập tuyến tính với nhau. Có

thể xem tập hợp các sóng mang phát đi là một mạng trực giao cho bởi công thức:
Ψk (t ) = exp( jωk t )

ωk = ω0 = 2π

k
t

(2.5)

Nếu tập hợp các sóng mang này trực giao thì mối quan hệ trực giao trong
biểu thức (2.1):
b

b

a

a

j [ 2π ( p −q ) t / τ ]
dt = (b − a )
∫ Ψp (t )Ψq (t )dt = ∫ e

e j [ 2π ( p − q )b / τ ] dt
=
=0
j 2π ( p − q) / τ

khi p = q


khi p =q và (b-a) = τ

(2.6)

( p,q là hai số nguyên)
Các sóng mang thường tách riêng ra tần số 1/τ, đạt đến yêu cầu của tính trực
giao thì chúng được tương quan trên một thời đoạn τ.

14


Nếu tín hiệu gọi là trực giao nếu chúng độc lập với nhau. Sự trực giao cho
phép truyền tín hiệu hoàn hảo trên một kênh chung và phát hiện chúng mà khơng có
can nhiễu. Những tải phụ trong OFDM được đặt gần nhau, gần nhất theo lý thuyết
trong khi duy trì tính trực giao của chúng. OFDM đạt được trực giao bởi việc sắp
xếp một trong các tín hiệu thơng tin riêng biệt cho các tải phụ khác nhau. Các tín
hiệu OFDM được tạo thành từ tổng các hiệu hình sin, mỗi hình sin tương ứng với
một dải phụ. Dải tần số cơ bản của một tải phụ được chọn là số nguyên lần thời gian
symbol. Kết quả là các tải phụ có một số nguyên các chu kỳ trong một symbol và
chúng trực giao với nhau.

Phần hữu ích của tín hiệu

Dải bảo vệ
( CP)

Tg = N/W

Tcp


T
Hình1.10: Thêm CP vào symbol OFDM
Vì dạng sóng là tuần hồn và chỉ được mở rộng bằng Tcp. Lúc này tín hiệu
được biểu diễn trong khoảng mở rộng [0,T) là:
N −1

s (t ) = ∑ xk .Φ k (t )

(2.7)

k =0

Ở đây Фk(t) tạo thành tập hợp các hàm cơ sở trực giao.
kf
φ (t ) =Ak e j 2π t
k
1

Lúc này,

f1 =

w
1
=
N T − TCP

Một sự lựa chọn hợp lý cho biên độ/pha:


Ak =

1
T −TCP

15

e − j 2πkf1TCP


Do đó,
1

e j 2πkf1 (t −TCP )
t ∈[0, T )

φk (t ) =  T −TCP

t ∉[0, T )
0

(2.8)

∞ N−
1

Và tín hiệu cuối cùng: S (t ) = ∑ x k ,l φ (t −lT )

k


(2.9)

l= ∞ =
− k 0

Như vậy, trong ghép kênh phân chia theo tần số trực giao, khoảng cách sóng
mang tương đương với tốc độ bit của bản tin.
Việc xử lý (điều chế và giải điều chế) tín hiệu OFDM được thực hiện trong
miền tần số, bằng cách sử dụng các thuật tốn xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal
Processing). Nguyên tắc của tính trực giao thường được sử dụng trong phạm vi
DSP. Trong toán học, số hạng trực giao có được từ việc nghiên cứu các vector.
Theo định nghĩa, hai vector được gọi là trực giao với nhau khi chúng vng góc với
nhau (tạo thành góc 90o) và tích của hai vector là bằng 0. Điểm chính ở đây là nhân
hai tần số với nhau, tổng hợp các tích cho kết quả bằng 0.

Hình 1.11: T ích của hai vector trực giao bằng 0
Hàm số thơng thường có giá trị bằng 0.
Ví dụ: Giá trị trung bình của hàm sin sau:
2 πk

∫ sin(ωt )dt = 0
0

Q trình tích phân có thể được xem xét khi tìm ra diện tích dưới dạng
đường cong. Do đó, diện tích sóng sin có thể được viết như sau:

16


Hình 1.12: Giá trị của sóng sine bằng 0

Nếu chúng ta cộng và nhân (tích phân) hai dạng sóng sin có tần số khác
nhau, kết quả cũng sẽ bằng 0.

Hình 1.13: Tích phân của hai sóng sine có tần số khác nhau.
Điều này gọi là tính trực giao của sóng sine. Nó cho thấy rằng miễn là hai
dạng sóng sin khơng cùng tần số, thì tích phân của chúng sẽ bằng 0. Đây là cơ sở để
hiểu quá trình điều chế OFDM.

17


Hình 1.14: Tích hai sóng sine cùng tần số.
Nếu hai sóng sin có cùng tần số như nhau thì dạng sóng hợp thành ln
dương, giá trị trung bình của nó luôn khác không. Đây là vấn đề rất quan trọng
trong quá trình điều chế OFDM. Các máy thu OFDM biến đổi tín hiệu thu được từ
miền tần số nhờ dùng kỹ thuật xử lý tín hiệu số gọi là biến đổi nhanh Fourier (FFT).
Nhiều lý thuyết chuyển đổi được thực hiện bằng chuỗi trực giao. Từ phân
tích trên, ta có thể rút ra kết luận:
• Để khắc phục hiện tượng khơng bằng phẳng của đáp tuyến kênh cần
dùng nhiều sóng mang, mỗi sóng mang chỉ chiếm một phần nhỏ băng
thơng, do vậy ảnh hưởng không lớn của đáp tuyến kênh đến dữ liệu nói
chung.
• Số sóng mang càng nhiều càng tốt nhưng phải có khoảng bảo vệ để tránh
can nhiễu giữa các sóng mang. Tuy nhiên, để tận dụng tốt nhất thì dùng
các sóng mang trực giao, khi đó các sóng mang có thể trùng lắp nhau vẫn
khơng gây can nhiễu.

1.5 Các kỹ thuật điều chế trong OFDM
Trong hệ thống OFDM, tín hiệu đầu vào là ở dạng bit nhi phân. Do đó, điều
chế trong OFDM là các q trình điều chế số và có thể lựa chọn trên yêu cầu hoặc

hiệu suất sử dụng băng thông kênh. Dạng điều chế có thể qui định bởi số bit ngõ
vào M và số phức dn = an + bn ở ngõ ra. Các kí tự an, bn có thể được chọn là {± 1,±3}
cho 16 QAM và {±1} cho QPSK.

18


M
2
4
16
64

Dạng điều chế
BPSK
QPSK
16-QAM
64-QAM

an, bn
±1
±1
±1 , ±3
±1 , ±3 , ±5 , ±7

Mơ hình điều chế được sử dụng tùy vào việc dụng hòa giữa yêu cầu tốc độ
truyền dẫn và chất lượng truyền dẫn.
1.5.1Điều chế BPSK
Trong một hệ thống điều chế BPSK, cặp các tín hiệu s1(t), s2(t) được sử dụng
để biểu diễn các kí hiệu cơ số hai là "0" và "1" được định nghĩa như sau:[7]

Si (t ) =

2 Eb
cos[2πf ct + θ (t ) + θ ]
Tb

θ(t ) = (i −1)π;0 ≤ t ≤Tb ; i =1,2

S1 (t ) =

Hay:

S 2 (t ) =
Trong đó,

(2.10)

2 Eb
cos[2πf c t + θ ]
Tb

2 Eb
2 Eb
cos[ 2πf c t + π + θ ] = −S1 (t ) = −
cos[2πf c t + θ ] (2.11)
Tb
Tb
Tb

: Độ rộng của 1bit


Eb

: Năng lượng của 1 bit

θ (t)

: góc pha, thay đổi theo tín hiệu điều chế

θ

: góc pha ban đầu có giá trị không đổi từ 0 đến 2π và không

ảnh hưởng đến q trình phân tích nên đặt bằng 0
i = 1 : tương ứng với symbol 0
i = 2 : tương ứng với symbol 1
Mỗi cặp sóng mang hình sine đối pha 1800 như trên được gọi là các tín hiệu
đối cực.
Nếu chọn một hàm năng lượng cơ sở là:

Φ(t ) =

2
cos(2πf c t );0 ≤ t ≤ Tb
Tb

19


S1 (t ) =


Khi đó,

Eb Φ t )
(

S 2 (t ) = − Eb Φ t )
(

(2.12)

Ta có thể biểu diễn BPSK bằng một khơng gian tín hiệu một chiều (N=1) với
hai điểm bản tin (M=2) : S1 =

Eb

, S2 = -

Eb

như hình sau:

Hình 1.15 : Biểu đồ khơng gian tín hiệu BPSK
Khi tín hiệu điều chế BPSK được truyền qua kênh chịu tác động của nhiễu
Gauss trắng cộng (AWGN), xác suất lỗi bit giải điều chế được xác định theo cơng
thức sau:
 2 Eb
Pe = Q
 N
0








(2.13)
Trong đó,
Eb : Năng lượng bit
N0 : Mật độ nhiễu trắng cộng
1.5.2 Điều chế QPSK
Đây là một trong những phương pháp thông dụng nhất trong truyền dẫn.
Cơng thức cho sóng mang được điều chế PSK 4 mức như sau:[7]
 2E

S i (t ) =  T . cos(2πt + θ (t ) + θ )

0


Với θ pha ban đầu ta cho bằng 0
θ (t ) = (2i − 1)

π
4

(2.15)

20


0 ≤t ≤T
t 〈0; t 〉T

(2.14)


Trong đó,
i = 1,2,3,4 tương ứng là các ký tự được phát đi là "00", "01", "11", "10"
T = 2.Tb (Tb: Thời gian của một bit, T: thời gian của một ký tự)
E : năng lượng của tín hiệu phát triển trên một ký tự.
Khai triển s(t) ta được:
 2E
π

Si (t ) =  T cos[(2.i − 1). ] cos( 2πf c t ) −
4
 0


2E
π
sin[(2i − 1)] . sin( 2πf c t ) (0 ≤ t ≤ T )
T
4
T < t; t < 0

Chọn các hàm năng lượng trực chuẩn như sau:
Φ1 (t ) = −


2
sin( 2πf c .t )
T

0 ≤t ≤T

2
sin( 2πf c .t )
T

0 ≤ t ≤T

(2.17a)

Φ2 (t ) =

(2.17b)

Khi đó,
si (t ) =φ (t ) E sin[( 2i −1)
1

π
4

] +φ (t ) E cos[(2i −1)
2

π
4


]

(2.18)
Vậy, bốn bản tin ứng với các vector được xác định như sau:

π 

 E sin[( 2i −1) 4 ]  s i1 
si = 
=
π  si 2 
 E cos[(2i −1)   

4

(i = 1,2,3,4)

(2.19)

Ta thấy một tín hiệu PSK 4 mức được đặc trưng bởi một vector tín hiệu hai chiều và
bốn bản tin như hình vẽ.

21


Hình 1. 16 : Biểu đồ tín hiệu tín hiệu QPSK
Xem bảng ta thấy, mức '1' thay đổi vào − E , cịn logic '0' thì biến đổi vào
E . Vì cùng một lúc phát đi một symbol nên luồng vào phải phân thành hai tương


ứng và được biến đổi mức rồi nhân rồi nhân với hai hàm trực giao tương ứng.[7]
1.5.3 Điều chế QAM
Trong hệ thống PSK, các thành phần đồng pha và vuông pha được kết hợp
với nhau tạo thành một tín hiệu đường bao khơng đổi. Tuy nhiên, nếu loại bỏ loại
này và để cho các thành phần đồng pha và vng pha có thể độc lập với nhau thì ta
được một sơ đồ điều mới gọi là điều biên cầu phương điều chế biên độ sóng mang
QAM (điều chế biên độ gốc) . Ở sơ đồ điều chế này, sóng mang bị điều chế cả biên
độ lẫn pha. Điều chế QAM là có ưu điểm là tăng dung lượng truyền dẫn số.[7]
Dạng tổng quát của điều chế QAM, 14 mức (m-QAM) được xác định như
sau:

S1 (t ) =

2 E0
ai cos(2πf c t ) −
T

2 E0
bi sin( 2πf c t ); (0 ≤ t ≤ T )
T

(2.20)

Trong đó,
E0

: năng lượng của tín hiệu có biên độ thấp nhất

ai , bi : cặp số nguyên độc lập được chọn tùy theo vị trí bản tin.
Tín hiệu sóng mang gồm hai thành phần vng góc được điều chế bởi một

tập hợp bản tin tín hiệu rời rạc. Vì thế có tên là " điều chế tín hiệu vng góc".
Có thể phân tích Si(t) thành cặp hàm cơ sở:[7]

22


Φ1 (t ) = −

2
bi sin( 2πf c.t )
T

0 ≤t ≤T

Φ 2 (t ) =

2
ai sin( 2πf c.t )
T

0 ≤ t ≤T

1.5.4 Mã Gray.
Giản đồ IQ(Inphase Quadrature) cho sơ đồ điều chế sẽ chỉ ra vector truyền
cho tất cả các liên hợp từ dữ liệu. Mỗi liên hợp từ dữ liệu phải được phân phối một
vector IQ duy nhất. Mã Gray là một phương pháp cho sự phân phối này, sao cho
các điểm canh nhau trong vòm sao chỉ khác nhau một bit đơn. Mã này giúp giảm
thiểu tỷ lệ lỗi bit tồn bộ vì nó giảm cơ hội nhiều lỗi bit xảy ra từ một lỗi symbol
đơn.
Mã Gray có thể được sử dụng cho tất cả các sơ đồ điều chế PSK ( QPSK, 8PSK, 16-PSK) và QAM(16-QAM,64-QAM,256-QAM...).


1.6Các đặc tính của OFDM
Qua bản chất của OFDM, ta có thể tóm tắt những ưu điểm và nhược điểm
của OFDM như sau:
1.6.1 Ưu điểm
- OFDM tăng hiệu suất sử dụng bằng cách cho phép chồng lấp những sóng
mang con.
- Bằng cách chia kênh thông tin ra thành nhiều kênh con fading phẳng băng
hẹp, các hệ thống OFDM chịu đựng fading lựa chọn tần số tốt hơn những hệ thống
sóng mang đơn.
- OFDM loại trừ nhiễu symbol (ISI) và xuyên nhiễu giữa các sóng mang
(ICI) bằng cách chèn thêm vào một khoảng thời gian bảo vệ trước mỗi symbol.
- Sử dụng việc chèn kênh và mã kênh thích hợp, hệ thống OFDM có thể khơi
phục lại được các symbol bị mất do hiện tượng lựa chọn tần số của các kênh.
- Kỹ thuật cân bằng kênh trở nên đơn giản hơn kỹ thuật cân bằng kênh thích
ứng được sử dụng trong những hệ thống đơn sóng mang.
- Sử dụng kỹ thuật DFT để bổ sung vào các chức năng điều chế và giải điều
chế làm giảm chức năng phức tạp của OFDM.
- Các phương pháp điều chế vi sai (differental modulation) giúp tránh yêu
cầu vào bổ sung bộ giám sát kênh.

23


- OFDM ít bị ảnh hưởng với khoảng thời gian lấy mẫu (sample timing
offsets) hơn so với hệ thống đơn sóng mang.
- OFDM chịu đựng tốt nhiễu xung với và nhiễu xun kênh kết hợp.
Ngồi những ưu điểm trên thì OFDM cũng có những hạn chế.
1.6.2 Nhược điểm
- Symbol OFDM bị nhiễu biên độ với một khoảng động lớn. Vì tất cả các hệ

thống thông tin thực tế đều bị giới hạn công suất, tỷ số PARR cao là một bất lợi
nghiêm trọng của OFDM nếu dùng bộ khuếch đại cơng suất hoạt động ở miền bão
hịa đều khuếch đại tín hiệu OFDM. Nếu tín hiệu OFDM tỷ số PARR lớn hơn thì sẽ
gây nên nhiễu xuyên điều chế. Điều này cũng sẽ tăng độ phức tạp của các bộ biến
đổi từ analog sang digital và từ digital sang analog. Việc rút ngắn (clipping) tín hiệu
cũng sẽ làm xuất hiện cả méo nhiễu (distortion) trong băng lẫn bức xạ ngoài băng.
- OFDM nhạy với tần số offset và sự trượt của sóng mang hơn các hệ thống đơn
sóng mang. Vấn đề đồng bộ tần số trong hệ thống OFDM phức tạp hơn hệ thống
đơn sóng mang. Tần số offset của sóng mang gây nhiễu cho các sóng mang con trực
giao và gây nên nhiễu liên kênh làm giảm hoạt động của các bộ giải điều chế một
cách trầm trọng. Vì vậy, đồng bộ tần số là một trong những nhiệm vụ thiết yếu cần
phải đạt trong bộ thu OFDM .

24


CHƯƠNG II

TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN KHÔNG DÂY
2.1 GIỚI THIỆU
Ngày nay , các hệ thống mạng máy tính đã đóng vai trị khơng thể thiếu
trong việc quản lý , kết nối thông tin của hầu hết các lĩnh vực trong xã hội .Trong đó
, đơn giản nhất là hệ thống mạng LAN cho đến kết nối internet trên toàn thế giới
.Những năm gần đây , với những ưu điểm nổi trội của mình , mạng khơng dây
Wireless LAN đã chiếm một vị trí quan trọng trong các hệ thống thơng tin doanh
nghiệp .Nếu như thơng tin được ví như mạch máu của mơi trường kinh doanh thì
ngày nay mạng khơng dây sẽ là trái tim điều khiển hoạt động kinh doanh đó .Cùng
với sự phát triển bùng nổ của các hệ thống thơng tin di động thì nhu cầu nghiên
cứu ,phát triển mạng không dây ngày càng trở lên cấp thiết .


2.2 LỊCH SỬ
Wireless LAN là một loại mạng máy tính nhưng việc kết nối giữa các thành
phần trong mạng không sử dụng các loại cáp như một mạng thông thường , môi
trường truyền thông của các thành phần trong mạng là khơng khí .Các thành phần
trong mạng sử dụng sóng vơ tuyến hay hồng ngoại để truyền thơng với nhau .Công
nghệ Wireless LAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà sản
suất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900MHz..Những giải
pháp này cung cấp tốc độ truyền 1Mbps thấp hơn nhiều so với các nhà sử dụng cáp
hiện thời .Năm 1992 , những nhà sản suất bắt đầu bán những sản phẩm Wireless
LAN sử dụng băng tần 2GHz.Mặc dù những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ
liệu cao hơn nhưng chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nhà sản suất không
được công bố rộng rãi .Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị
ở những dãy số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn
mạng không dây chung.Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn
802.11 là các chuẩn 802.11a và 802.11b.Chuẩn 802.11a sử dụng băng tần 5GHz
thuộc dãy băng tần hạ tầng thông tin quốc gia khơng cấp phép UNII nên nó sẽ
khơng tiếp được với chuẩn 802.11 và 80211b(do khác tần số).Tốc độ của nó nên tới
54Mbps vì nó sử dụng cơng nghệ ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
OFDM .Chuẩn này rất thích hợp khi muốn sử dụng mạng khơng dây tốc độ cao
trong mơi trường có nhiều thiết bị hoạt động ở băng tần 2,4 GHz ví nó khơng gây
nhiễn cái hệ thống này .Chuẩn 802.11b cải tiến DSSS để tăng băng thông lên
11Mbps hoạt động ở băng tần 2.4GHz . Chuẩn này trước đây được sử dụng rộng rãi

25


×