MỞ ĐẦU
Dịch vụ viễn thông là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng đối với mọi
lĩnh vực kinh tế,xã hội,….Ngày nay hầu như tất cả các nước đều quan tâm phát triển
cơ sở hạ tầng này để phục vụ nhu cầu của người dân và của toàn xã hội.
Trong những năm gần đây dịch vụ viễn thông đặc biệt là dịch vụ điện thoại di
động trên thế giới nói chung và ở VIỆT NAM nói riêng có tốc độ phát triển rất
mạnh mẽ cả về công nghệ và sụ đa dạng của dịch vụ giúp cho mọi người dân có thể
dễ dàng tiếp cận và sử dụng nhiều dịch vụ với giá cả rất phải chăng.
Cùng với sự phát triển của xã hội về các lĩnh vực âm nhạc,điện ảnh,thể thao,văn
hóa thì nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ viễn thông,nhất là dịch vụ
băng rộng ngày càng cao.Công nghệ 3G ra đời đã và đang đáp ứng các nhu cầu này
của người sử dụng.
Hiện nay ở VIỆT NAM các dịch vụ 3G cũng đã chính thức được triển khai và
cung cấp dịch vụ tới khách hàng,các nhà cung cấp dịch vụ cũng đã có thể cung cấp
nhiều dịch vụ tiện ích trên nền 3G như dịch vụ Video Phone,dịch vụ truy nhập
Internet,dịch vụ Mobile TV,…
Việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng là vấn đề quan
trọng đối với người sử dụng,không những được cơ quan quản lý nhà nước quan tâm
mà các doanh nghiệp cũng không ngừng đưa ra các biện pháp cải tiến nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh.Để đảm bảo và nâng
cao chất lượng dịch vụ là các tiêu chuẩn thì ở VIỆT NAM hiện nay đã có một bộ
tiêu chuẩn đồng bộ về chất lượng các dịch vụ 3G
Đồ án em thực hiện nhằm tìm hiểu các phương pháp đo kiểm ,đánh giá chất
lượng các dịch vụ trên mạng 3G áp dụng tại VIỆT NAM
Nội dung của đồ án bao gồm các chương sau:
-Chương 1:Tổng quan về công nghệ 3G và tình hình cung cấp các dịch vụ 3G tại
VIỆT NAM
-Chương 2:Tìm hiểu về các tham số chất lượng dịch vụ 3G
-Chương 3:Phương pháp đo kiểm đánh giá các tham số chất lượng của một số
dịch vụ 3G có thể áp dụng tại VIỆT NAM
-Chương 4:Quá trình đo kiểm thực tế các tham số chất lượng dịch vụ tại VIỆT
NAM
Trong quá trình thực hiện ,em đã hết sức cố gắng ,tuy nhiên chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo
Xin trân trọng cảm ơn!
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN ĐỨC HIỂN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ 3G VÀ TÌNH HÌNH CUNG
CẤP CÁC DỊCH VỤ 3G TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về công nghệ 3G
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ
3(Third Generation).
Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công
nghệ điện thoại di động ,cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại(tải
dữ liệu,gửi mail,tin nhắn nhanh,hình ảnh…).3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển
mạch gói và chuyển mạch kênh.Hệ thống 3G yêu cầu một mạng radio hoàn toàn
khác so với hệ thống 2G hiện nay.Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ
2G và 2.5G là cho phép truyền,nhận các dữ liệu,âm thanh hình ảnh chất lượng cao
cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ khác nhau.Với
công nghệ 3G,các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa
phương tiện,như âm nhạc chất lượng cao;hình ảnh video chất lượng và truyền hình
số;các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS);Email;video streaming;High-ends games;….
Thông thường có một sự nhầm lẫn giữa khái niệm 3G và UMTS (Universal
Mobile Telecomunications Systems),trên thực tế khái niệm mạng 3G là khái niệm
chung,còn mạng 3G của châu Âu được gọi là UMTS.
Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản.Vào năm
2001,NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mang W-
CDMA.Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại Châu Âu.Tại châu Phi ,mạng 3G
được giới thiệu đầu tiên ở Marốc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi công ty Wana.
Để hiểu thế nào là công nghệ 3G,hãy xét qua đôi nét về lịch sử phát triển của
các hệ thống điện thoại di động.Mặc dù các hệ thống thông tin di động thử nghiệm
đầu tiên sử dụng vào những năm 1930-1940 trong các cơ sở cảnh sát Hoa Kỳ
nhưng các hệ thống điện thoại di động thương mại chỉ thực sự ra đời vào cuối
những năm 1970 đầu những năm 1980.Các hệ thống điện thoại thế hệ đầu sử dụng
công nghệ tương tự và người ta gọi các hệ thống điện thoại kể trên là các hệ thống
1G.
Khi số lượng các thuê bao trong mạng tăng lên,người ta thấy cần phải có biện
pháp nâng cao dung lượng của mạng,chất lượng các cuộc đàm thoại cũng như cung
cấp thêm một số dịch vụ bổ sung cho mạng.Để giải quyết việc này người ta đã nghĩ
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
đến số hóa các hệ thống điện thoại di động,và điều này đã dẫn đến sự ra đời của hệ
thống điện thoại di động thế hệ 2.
Ở châu Âu,vào năm 1982 tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông châu
Âu(CEPT-Conférence Europeseene de Postes et Telécommunications)đã thống
nhất thành lập một nhóm nghiên cứu đặc biệt gọi la Groupe Spesciale
Mobile(GSM) có nhiệm vụ xây dựng bộ các chỉ tiêu kỹ thuật cho mạng điện thoại
di động toàn châu Âu hoạt động ở dải tần 900 MHz.Nhóm nghiên cứu nhiều giải
pháp khác nhau và cuối cùng đi đến thống nhất sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân
chia theo mã băng hẹp (Narrow Band TDMA).Năm 1988 phiên bản dự thảo đầu
tiên của GSM đã được hoàn thành và hệ thống GSM đầu tiên được triển khai vào
năm 1991 .Kể từ khi ra đời,các hệ thống thông tin di động GSM đã phát triển với
một tốc độ hết sức nhanh chóng.Lúc này thuật ngữ GSM có một ý nghĩa mới đó là
Hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System Mobile)
Cũng trong thời gian kể trên,ở Mỹ các hệ thống điện thoại tương tự thế hệ thứ
nhất AMPS được phát triển thành các hệ thống điện thoại di động số thế hệ 2 tuân
thủ tiêu chuẩn của hiệp hội viễn thông Mỹ IS-136.Khi công nghệ CDMA (Code
Division Multiplex Access-IS 195) ra đời,các nhà cung cấp điện thoại di động ở
Mỹ cung cấp dịch vụ mode song song,cho phép thuê bao có thể truy cập cả hai
mạng IS-136 và IS-95.
Công nghệ 3G
Do có nhận thức rõ về tầm quan trọng của các hệ thống thông tin di động mà
ở châu Âu, ngay khi quá trình tiêu chuẩn hóa GSM chưa kết thúc người ta đã tiến
hành dự án nghiên cứu RACE 1043 với mục đích chính là xác định các dịch vụ và
công ngheejcho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3cho năm 2000.Hệ thống 3G
của châu Âu được gọi là UMTS.Những người thực hiện dự án mong muốn rằng hệ
thống UMTS trong tương lai sẽ đươc phát triển từ các hệ thống GSM hiện
tại.Ngoài ra người ta còn có một mong muốn rất lớn là hệ thống UMTS sẽ có khả
năng kết hợp nhiều mạng khác nhau như PMR,MSS,WLAN thành một mạng
thống nhất có khả năng hỗ trợ các dịch vụ số liệu tốc độ cao và quan trọng hơn đây
sẽ là một mạng hướng dịch vụ.
Song song với châu Âu,Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU-International
Telecommunications Union) cũng đã thành lập một nhóm nghiên cứu để nghiên
cứu về các hệ thống thông tin di động thế hệ 3,nhóm nghiên cứu thế giới
TG8/1.Nhóm nghiên cứu đặt tên cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 của
mình là Hệ thống thông tin di động mặt đất tương lai(FPLMTS-Future Public Land
Mobile Telecommunications System).Sau này, nhóm nghiên cứu đổi tên hệ thống
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
thông tin di động của mình thành Hệ thống thống thông tin di động toàn cầu cho
năm 2000 (IMT-2000-International Mobile Telecommunications for the year
2000).
Đương nhiên là các nhà phát triển UMTS (châu Âu) mong muốn ITU chấp
nhận hệ thống chấp nhận toàn bộ những đề xuất của mình và sử dụng hệ thống
UMTS làm cơ sở cho hệ thống IMT-2000.Tuy nhiên vấn đề không phải đơn giản
như vậy, đã có tới 16 đề xuất cho hệ thống thông tin di động IMT-2000(bao gồm
10 đề xuất cho hệ thống mặt đất và 6 đề xuất cho các hệ thống vệ tinh). Dựa trên
đặc điểm của các đề xuất,năm 1999, ITU đã phân các đề xuất thành 5 nhóm chính
và xây dựng thành chuẩn IMT-2000.Năm 2007,WiMAX được bổ xung vào IMT-
2000
Các công nghệ truy nhập (FDMA,TDMA,CDMA)
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
FDMA: Đa truy nhập phân chia theo tần số (Frequency Division Multiple
Access) là hệ thống analog thông dụng nhất.Đây là kỹ thuật trong đó phổ tần số
được chia thành nhiều tần số và được gán cho những người sử dụng.Với công nghệ
FDMA thì tại một thời điểm nào đó thì 1 kênh chỉ có 1 thuê bao sử dụng.Vì thế
kênh những người khác không thể sử dụng kênh này cho đến khi cuộc gọi kết thúc
hoặc cuộc gọi được chuyển sang kênh khác.Kỹ thuật FDMA song công yêu cầu 2
kênh,1 kênh phát và 1 kênh thu.FDMA được sử dụng cho hệ thống thông tin di
động thế hệ thứ nhất.
TDMA: Đa truy nhập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple
Access) cải thiện dung lượng phổ tần số bằng cách chia mỗi tần số thành các khe
thời gian khác nhau.TDMA cho phép mỗi thuê bao có thể sử dụng toàn bộ kênh tần
số của một chu kỳ ngắn của một cuộc gọi. Những thuê bao khác chia sẻ cùng kênh
tần số này tại các khe thời gian khác.Trạm gốc chuyển mạch liên tục từ thuê bao
này sang một thuê bao khác trên cùng một kênh.TDMA là công nghệ chủ đạo đối
với các mạng di động tế bào thế hệ thứ 2.
CDMA: Đa truy nhập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access) là
công nghệ trải phổ.Vì công nghệ này phù hợp với việc truyền dẫn tín hiệu được mã
hóa lên trong một thời gian dài nó được sử dụng cho mục đích quân sự. CDMA
làm tăng dung lượng phổ tần số bằng cách cho phép tất cả các thuê bao có thể
chiếm tất cả các kênh tần số trong cùng một thời điểm.Các tín hiệu truyền dẫn được
trải ra trên toàn bộ băng tần và mỗi cuộc gọi thoại hay dữ liệu được gán cho một
mã riêng để phân biệt với các cuộc gọi khác sử dụng chung phổ tần số.CDMA cho
phép chuyển giao mềm,nghĩa là thiết bị đầu cuối có thể kết nối với một vài trạm
gốc.Giao diện vô tuyến chủ đạo cho hệ thoongs thông tin di động thế hệ thứ 3 hay
IMT-2000 sẽ là bản băng rộng của công nghệ CDMA với 3 loại là IMT-DS,IMT-
MC và IMT-TC.
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Hình 1. Các tiêu chuẩn IMT-2000 của ITU cho các mạng di động thế hệ thứ 3
Hệ thống IMT-2000 có khả năng cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và các
ứng dụng trên một chuẩn đơn.Hệ thống này đưa ra một nền móng cho việc cung
cấp các dịch vụ hội tụ gồm cố định,di động thoại,dữ liệu,Internet và đa phương
tiện.Một trong những điểm quan trọng là cung cấp khả năng roaming thông suốt
trên toàn cầu cho phép khách hàng di chuyển từ nước này sang nước khác mà vẫn
giữ nguyên số và sử dụng một máy đầu cuối.IMT-2000 cũng còn khả năng cung
cấp các dịch vụ thông suốt qua một số phương tiện như vệ tinh,mạng cố
định, IMT-2000 được trông dợi sẽ cung cấp tốc độ truyền tải cao hơn:thấp nhất
2Mb/s đối với khách hàng đứng yên hoặc đi bộ và 384kb/s đối với khách hàng di
chuyển trên phương tiện giao thông (hệ thống 2G chỉ có thể cung cấp tốc độ trong
khoảng 9.6 kbit/s đến 28.8 kbit/s).
Ngoài ra IMT-2000 còn có một số đặc điểm tiêu biểu sau:
1.Tính linh hoạt(Flexibility)
Với số lượng lớn các liên kết và kết hợp xảy ra trong toàn ngành công nghiệp di
động và sự dịch chuyển sang các thị trường nước ngoài,các nhà khai thác muốn
tránh phải hỗ trợ nhiều giao diện và công nghệ khác nhau.Điều này chắc chắn sẽ
cản trở sự phát triển của mạng 3G trên thế giới. Tiêu chuẩn IMT-2000 giải quyết
vấn đề này bằng cách cung cấp một hệ thống có độ linh hoạt cao,có khả năng hỗ
trợ nhiều loại dịch vụ và ứng dụng. Tiêu chuẩn IMT-2000 thích ứng với 5 giao diện
vô tuyến dựa trên 3 công nghệ truy nhập khác nhau (FDMA,TDMA,CDMA):
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Hình 2. Tiêu chuẩn IMT-2000 cho phép thích ứng dựa trên 3 công nghệ truy nhập
khác nhau (FDMA,TDMA,CDMA)
2.Giá cả phải chăng (Affordability)
Đã có một thỏa thuận giữa các khách hàng công nghiệp là hệ thống 3G phải
có giá cả phải chăng để nhằm khuyến khích người tiêu dùng và nhà khai thác chấp
thuận họ
3.Khả năng tương thích với các hệ thống hiện tại (Compatibility with
existing system)
Các dịch vụ IMT-2000 phải tương thích với các hệ thống hiện tại.Các hệ
thống 2G,ví dụ như tiêu chuẩn GSM (phổ biến ở châu Âu và một phần của châu
Á,châu Phi) sẽ tiếp tục tồn tại trong một thời gian nữa và tính tương thích đối với
các hệ thống này phải được đảm bảo qua một quá trình chuyển đổi thông suốt và
hiệu quả.
4.Khả năng có thể thiết kế theo modul (Modular Design)
Tầm nhìn của việc xây dựng hệ thống IMT-2000 là phải dễ dàng mở rộng để
đáp ứng tốc độ tăng trưởng thuê bao,vùng phủ sóng và các dịch vụ mới với mức
đầu tư ít nhất.
Các tiêu chuẩn 3G (thương mại)
Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của tổ chức viễn
thông thế giới (ITU), thống nhất trên thế giới.Tuy nhiên,trên thực tế các nhà sản
xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G thương mại
chính.
W-CDMA
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Tiêu chuẩn W-CDMA là nền tảng của chuẩn UMTS (Universal Mobile
Telecommunication System), dựa trên kỹ thuật trải phổ dãy trực tiếp,trước đây gọi
là UTRA FDD, được xem như là giải pháp thích hợp với các nhà khai thác dịch vụ
di động (Mobile network operator) sử dụng GSM,tập trung chủ yếu ở châu ÂU và
một phần châu Á (trong đó có VIỆT NAM). UMTS được tiêu chuẩn hóa bởi tổ
chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn hóa cho
GSM,GPRS và EDGE.
FOMA,thực hiện bởi công ty viễn thông NTT Docomo Nhật Bản năm 2001,
được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy nhiên, tuy là dưa trên
công nghệ W-CDMA, công nghệ này vẫn khoong tương thích với UMTS (mặc dù
có bước tiếp theo để thay đổi lại tình thế này.
CDMA 2000
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA 2000, là thế hệ kế tiếp của các
chuẩn 2G CDMA và IS-95. Các đề xuất của CDMA 2000 nằm bên ngoài khuôn
khổ GSM tại Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA 2000 được quản lý bởi 3GPP2,
là tổ chức độc lập với 3GPP. Có nhiều công nghệ truyền thông khác nhau được sử
dụng trong CDMA 2000 bao gồm 1xRTT, CDMA 2000-1xEV-DO và 1xEV-DV.
CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liệu từ 144kbit/s tới trên 3Mbit/s.Chuẩn này
được chấp nhận bởi ITU.
Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA 2000 là tại
KDDI của Nhật Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G. Kể từ
năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA 2000-1x lên mạng CDMA 2000-
1xEv-DO (EV-DO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4Mbit/s. Năm 2006,AU dự kiến nâng
cấp mạng lên tốc độ Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa ra dịch vụ CDMA
2000-1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV-DO vào tháng 2 năm 2002.
TD-CDMA
Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, trước đây gọi là UTRA
FDD, là một chuẩn dựa trên kỹ thuật song công phân chia theo thời gian (Time-
division duplex). Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA và
CDMA nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho truyền thông đa phương tiện
trong cả truyền dữ liệu lẫn âm thanh,hình ảnh.
Chuẩn TD-CDMA và W-CDMA đều là những nền tảng của UMTS, tiêu
chuẩn hóa bởi 3GPP, vì vậy chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi có
thể. Các giao thức của UMTS là HSDPA/HSUPA cải tiến được thực hiện theo
chuẩn TD-CDMA.
TD-SCDMA
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous
Code Division Multiplex Access) đang được phát triển tại Trung Quốc bởi các công
ty Datang và Siemens, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-
CDMA.Cũng giống như TD-CDMA, chuẩn này dựa trên nền tảng UMTS-TDD
hoặc IMT 2000 Time-Division (IMT-TD).Tuy nhiên,nếu như TD-CDMA hình
thành từ giao thức mang cũng mang tên TD-CDMA, thì TD-SCDMA phát triển
dựa trên giao thức của S-CDMA.
1.2 Khảo sát tình hình cung cấp các dịch vụ 3G tại VIỆT NAM
Hiện tại Bộ thông tin và truyền thông đã cấp 4 giấy phép thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ 3G trên phổ tần số 2,1 GHz cho các doanh nghiệp là Mobifone,
Viettel, VNPT (Vinphone) và liên danh EVN Telecom –Hanoi Telecom.
S-Fone không được cấp giấy phép 3G băng tần 2,1 GHz nhưng S-Fone (là
mạng sử dụng công nghệ CDMA) vẫn có thể triển khai một số dịch vụ 3G trên
băng tần đã được cấp phép là 900 MHz.
Tính đến thời điểm hiện tại, trong số 5 doanh nghiệp và liên danh được cấp
giấy phép 3G đã có 4 doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ cho khách hàng là:
-Vinaphone là nhà mạng đầu tiên triển khai cung cấp 3G ngay 12/10/2009.
-Mobifone là nhà mạng thứ hai ra mắt dịch vụ 3G tại Việt Nam,Mobifone
chính thức cung cấp dịch vụ từ ngày 15/12/2009.
-Viettel chính thức khai trương dịch vụ kể từ ngày 25/3/2010.
-Liên danh EVN Telecom- Hanoi Telecom thì mới chỉ có EVN Telecom triển
khai cung cấp dịch vụ từ 08/06/2010.
Hiện tại cơ bản các doanh nghiệp đã phủ sóng 3G đến phần lớn dân số của
nước ta,tốc độ truy cập dịch vụ của các mạng 3G tại Việt Nam đang áp dụng là
chuẩn WCDMA (HSPA) với tốc độ downlink lên đến 7,2 Mb/s.
Các dịch vụ 3G mà các doanh nghiệp hiện đang cung cấp cho khách hàng bao
gồm:
Video Call
Đây được xem là một ứng dụng truyền thống về 3G, và được nhiều người liên
tưởng nhất khi nhắc tới chuẩn kết nối này. Video Call là dịch vụ đàm thoại video.
Thay vì gọi điện giọng nói thông thường, trên màn hình đi động sẽ hiển thị hình
ảnh video của người gọi, tuy nhiên, để sử dụng , cả điện thoại của người gọi và
người nhận cần có camera thứ hai ở phía trước. Cả Mobifone, Vinaphone đều đưa
ra gói dịch vụ này.
Internet Mobile
Đây là dịch vụ được cả Vinaphone và Mobifone ứng dụng. Khách hàng có
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
thể truy cập vào 3G, đọc báo, xem video từ Internet, tải ảnh, video cũng như gửi
nhận mail. Dịch vụ được đông đảo người lựa chọn nhất tại Việt Nam hiện nay ,
nhất là những khách hàng làm việc di động, luôn muốn cập nhật thông tin qua
mạng nhanh.
Mobile TV
Những chiếc di động có xuất xứ từ Trung Quốc,hỗ trợ ăng ten bắt sóng TV
analog, đang rất phổ biến. Ngoải ra, Nokia cũng từng ra mắt các model tại Việt
Nam hỗ trợ truyền hình kỹ thuật số như N77, N92 và N96. Tuy nhiên, dịch vụ
Mobile TV của 3 nhà mạng Việt Nam lại khác biệt.
Dựa vào kết nối dữ liệu, nguwoif dùng có thể truy nhập vào trang web, xem
các kênh truyền hình ở chế độ trực tiếp. Bên cạnh đó, Mobile TV còn cung cấp các
nội dung theo yêu cầu như xem video, phim, nghe nhac
Mobile Broadband
Cả Vinaphone và Viettel đều đặt tên dịch vụ dùng SIM 3G làm đường mạng
cho laptop thông qua USB HSPA/HSPDA là Mobile Broadband, trong khi tên của
dịch vụ này Mobilefone đặt là Fast Connect. Mobile Broadband thích hợp cho
những người dùng di động, sử dụng Internet trên laptop tại các khu vực không có
Internet.
Cổng thông tin 3G
Tên của dịch vụ này Vinaphone đặt là 3G Portal, Mobifone là Wap Portal
3G, trong khi Viettel gọi bằng Websurf. Đây được xem là một kênh tin tức do nhà
mạng cung cấp, cập nhật các báo điện tử và đưa lên di động, phù hợp với kích
thước từng loại máy, hệ điều hành.
Chi tiết các dịch vụ của 3 doanh nghiệp Mobifone, Viettel, và Vinaphone:
Vinaphone
-Video Call: Đàm thoại video
-Mobile TV: Xem truyền hình
-Mobile Broadband: Dùng USB model vào 3G
-Internet Mobile: Lướt Web
-3G Portal: Cổng thông tin
-Mobile camera: Xem video các ngã tư ở Hà Nội
Mobifone
-Video Call: Đàm thoại video
-Mobile TV: Truyền hình di động
- Mobile Broadband (Fast Connect): Dùng USB model vào 3G
-Internet Mobile: Lướt web
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
-Wap Portal 3G: Cổng thông tin
Viettel
-Video Call: Đàm thoại video
-Mobile TV: Truyền hình di động
-Mobile Broadband: Dùng USB model vào 3G
-Websurf: Cổng thông tin
-Mclip: là dịch vụ cho phép xem trực tuyến hoặc tải clip về máy điện thoại
di động.
-Vmail: là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới hình thức
“đẩy email về ứng dụng trên điện thoại di động “ (hay còn gọi là pushmail).
-Mstore: là một kho ứng dụng dành cho điện thoại di động được cung cấp
bởi Viettel.
-Imuzik 3G: là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G giúp khách hàng
có thể nghe nhạc , xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại.
-Game online: là dịch vụ cung cấp game cho điện thoại di động, cho phép
khách hàng Viettel có thể tương tác trực tiếp với máy chủ nội dung (Server) hoặc
nhiều người chơi khác thông qua kết nối 3G (đạt chất lượng tối ưu) hoặc
EDGE/GPRS.
Còn đối với S-Fone, tuy không có giấy phép 3G nhưng với lợi thế sử dụng
công nghệ CDMA thì doanh nghiệp này cũng phủ sóng dịch vụ 3G đến 37 tỉnh
thành trên cả nước,công nghệ sử dụng là CDMA-2000-1xEV-DO và đến cuối năm
2010 sẽ nâng cấp công nghệ này từ Rev0 lên RevA/B để đảm bảo phát triển tốt các
dịch vụ 3G và định hướng phát triển hội tụ 4G trong tương lai.
hóa đơn sai trên tổng số cuộc gọi.
Các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được đo kiểm
Hiện nay, sau khi cấp giấy phép 3G cho các doanh nghiệp, Bộ Thông tin và
Truyền thông đã có tổ chức việc đo kiểm một số chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G
nhằm mục đích kiểm tra tiến độ thực hiện các cam kết của doanh nghiệp trong hồ
sơ thi tuyển cung cấp dịch vụ 3G. Các chỉ tiêu được đo kiểm gồm: Tốc độ tải dữ
liệu trung bình (tốc độ truy nhập dịch vụ Internet di động), Tỷ lệ cuộc gọi thành
công (thoại và dữ liệu).
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CÁC THAM SỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 3G
2.1. Tổng hợp các tiêu chuẩn của các nước
Chi tiết về các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của một số nước.
Dưới đây là tổng hợp lại các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trong các tiêu chuẩn được
các nước ban hành và áp dụng:
TT Tham số Nước áp dụng
I Tham số không liên quan trực tiếp đến dịch vụ
1. Vùng phủ sóng (mức thu) Singapore
2. Độ khả dụng của mạng Singapore,Việt Nam
II Tham số liên quan trực tiếp đến dịch vụ
3. Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành
công
Singapore, Malaysia, Việt Nam
4. Tỷ lệ cuộc gọi bị nghẽn Singapore
5. Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi Singapore, Malaysia, Việt Nam
6. Thời gian thiết lập cuộc gọi Singapore
7. Chất lượng thoại Việt Nam
8. Tốc độ tải dữ liệu Singapore
2.2 Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được đo kiểm tại các nước
Một số nước tuy không ban hành tiêu chuẩn chất lượng cho các dịch vụ viễn
thông nhưng cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức độc lập vẫn tiến hành
giám sát và so sánh, đánh giá chất lượng dịch vụ của các nhà khai thác.
Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được một số nước giám sát như
sau:
TT Tham số Nước áp dụng
I Tham số không liên quan trực tiếp đến dịch vụ
1. Vùng phủ sóng
- Mức thu Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore
- Số lượng trạm gốc Phần Lan
- Mức nhiễu Phần Lan
2. Độ khả dụng của mạng Singapore
II Tham số liên quan trực tiếp đến dịch vụ
3. Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành
công
Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore,
Malaysia
4. Tỷ lệ cuộc gọi bị nghẽn Singapore
5. Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore,
Malaysia
6. Thời gian thiết lập cuộc gọi Bồ Đào Nha, Singapore
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
7. Chất lượng thoại Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore
8. Chất lượng hình ảnh của cuộc gọi
video phone
Bồ Đào Nha
9. Tốc độ tải dữ liệu (Tốc độ tải dữ liệu
hướng xuống)
Phần Lan, Singapore
2.3. Tiêu chuẩn áp dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ 3G tại Việt Nam
Hiện nay Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp giấy phép cung cấp dịch vụ
3G cho 4 doanh nghiệp và liên doanh cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp hiện nay
đã xây dựng mạng lưới theo công nghệ WCDMA.
Một số các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế như ITU, ETSI, 3GPP,…cũng có
các tiêu chuẩn, khuyến nghị liên quan đến 3G, tuy nhiên về tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ thì chỉ có ETSI là tổ chức đã xây dựng được bộ tiêu chuẩn đầy đủ nhất về
chất lượng dịch vụ 3G là TS 102 250.Ngoài ra, tiêu chuẩn TS 102 250 do ETSI
phát triển nhưng cũng có tham chiếu đến các tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế
khác như ITU-T, ví dụ như về chỉ tiêu chất lượng thoại (áp dụng hoàn toàn tiêu
chuẩn ITU-T P800, P882, P862.1,…).
Tại một số nước mà có cung cấp dịch vụ 3G cũng đã có bộ chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ áp dụng trong việc giám sát chất lượng dịch vụ. Về định nghĩa,
phương pháp xác định các chỉ tiêu, một số nước như Malaysia,Phần Lan, Bồ Đào
Nha…nêu rõ là áp dụng tiêu chuẩn của ETSI là TS 102 250, một số nước không
nêu rõ việc áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức nào, tuy nhiên về định nghĩa và phương
pháp xác định cụ thể cũng như tương tự như tiêu chuẩn ETSI TS 102 250.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã áp dụng tiêu chuẩn ETSI TS 102 250 để
đánh giá chất lượng 3G tại Việt Nam.Theo khảo sát thực tế tại Việt Nam hiện nay,
các dịch vụ 3G chủ yếu đang được các doanh nghiệp cung cấp có thể chia thành
các nhóm dịch vụ sau:
TT Tên dịch vụ các DN đang cung cấp Tên dịch vụ tương ứng theo ETSI
TS 102 250
1. Dịch vụ thoại Voice Telephony
2. Dịch vụ thoại thấy hình Video call Video Telephony
3. Dịch vụ Internet Mobile Dịch vụ tải file (FTP), dịch vụ truy
nhập Internet (http)
4. Mobile TV Dịch vụ quảng bá di động (Mobile
Broadcast)
5. Mobile Broadband Dịch vụ tải file (FTP), dịch vụ truy
nhập Internet (http)
6. Cổng thông tin 3G Dịch vụ truy nhập Internet (http)
7. Dịch vụ nhắn tin -Dịch vụ lưu trữ và chuyển tiếp:
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
+Dịch vụ nhắn tin ngắn(SMS)
+Dịch vụ nhắn tin đa phương
tiện(MMS).
Hình thức xây dựng tiêu chuẩn và thời điểm ban hành /áp dụng:căn cứ các
quy định trong Luật Viễn thông và tình hình thực tế cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp.
TT Tên dịch vụ Hình thức
xây dựng
Thời điểm
áp dụng
Ghi chú
1. Dịch vụ thoại Quy chuẩn 2011 Kết hợp với sửa
TCN 68-176:2006
2. Dịch vụ thoại thấy hình Quy chuẩn 2011 Kết hợp với sửa
TCN 68-176:2006
3. Dịch vụ Internet Mobile Tiêu chuẩn 2011
4. Mobile TV Tiêu chuẩn Từ 2012
5. Mobile Broadband Tiêu chuẩn 2011
6. Cổng thông tin 3G Tiêu chuẩn Từ 2012
7. Dịch vụ nhắn tin Quy chuẩn 2011
8. Các dịch vụ khác Tiêu chuẩn Từ 2012
2.4 Định nghĩa và phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G
theo tiêu chuẩn ETSI TS 102 250-2
2.4.1. Độ không sẵn sàng của mạng vô tuyến(vùng phủ sóng)
a) Khái niệm: Độ không sẵn sàng của mạng vô tuyến là xác suất mà mạng di động
không cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
b) Công thức:
Độ không sẵn sàng của mạng vô tuyến[%]= x 100
2.4.2 Dịch vụ tải file (FTP)
2.4.2.1 Độ không sẵn sàng của dịch vụ
a) Khái niệm: Độ không sẵn sàng của dịch vụ là xác suất mà thuê bao không thiết
lập được trạng thái PDP và không truy nhập được dịch vụ.
b) Công thức:
Độ không sẵn sàng của dịch vụ [%] =
= x 100
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Số mẫu thử không đạt
Tổng số mẫu thử
Số mẫu thử đạt được đến trạng thái mà nội dung được gửi hay nhận
Tổng số mẫu thử đạt được đến trạng thái mà nội dung được gửi hay nhận
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 Thực hiện phép thử truy
nhập
Start: thuê bao bắt đầu truy nhập dịch vụ
2 Truy nhập thành công Stop: bắt đầu tải file
3 Truy nhập không thành
công
Không đạt được tới trạng thái Stop
II Tải lên
1 Thực hiện phép thử truy
nhập
Bắt đầu việc tải file lên
2 Truy nhập thành công Start: File được tải lên thành công
3 Truy nhập không thành
công
Stop: Không đạt được tới trạng thái Stop
2.4.2.2 Thời gian thiết lập (Setup Time)
a) Khái niệm: thời gian thiết lập là khoảng thời gian cần thiết để truy nhập dịch vụ
thành công, kể từ khi bắt đầu quay số đến khi nội dung gửi đi hoặc nhận về được.
b)Công thức:
Thời gian thiết lập[s]=t
TNTC
–t
BĐTN
Trong đó:
- t
TNTC
: là thời điểm truy nhập thành công.
- t
BĐTN
: là thời điểm bắt đầu truy nhập.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 t
BĐTN
: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ
Start: thuê bao bắt đầu truy nhập dịch vụ
2 t
TNTC
: thời điểm truy nhập
dịch vụ thành công
Stop: bắt đầu tải file
II Tải lên
1 t
BĐTN
: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ
Start: thuê bao bắt đầu truy nhập dịch vụ
2 t
TNTC
: thời điểm truy nhập
dịch vụ thành công
Stop: bắt đầu tải file lên
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt động.
2.4.2.3 Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP (IP-Service Access Failure Ratio)
a)Khái niệm:Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP là xác suất mà thuê bao không thể thiết
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
lập kết nối TCP/IP đến máy chủ.
b)Công thức:
Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ [%] =
= x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 Thực hiện truy nhập dịch
vụ IP
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Truy nhập thành công Stop: bắt đầu tải file
3 Truy nhập không thành
công
Không đạt được tới trạng thái Stop
II Tải lên
1 Thực hiện phép thử truy
nhập
Start: Bắt đầu việc tải file lên
2 Truy nhập thành công Stop: File được tải lên thành công
3 Truy nhập không thành
công
Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: song mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt động
cũng như ngữ cảnh PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.4.2.4 Thời gian thiết lập dịch vụ IP (IP-Service Setup Time)
a) Khái niệm: thời gian thiết lập dịch vụ IP là khoảng thời gian cần thiết để thiết lập
kết nối TCP/IP đến máy chủ,kể từ khi truy vấn đến máy chủ đến khi nội dung gửi
đi hoặc nhận về được.
b) Công thức:
Thời gian thiết lập dịch vụ IP[s]=t
TNTC
−t
BĐTN
Trong đó:
- t
TNTC
: là thời điểm truy nhập dịch vụ IP thành công.
- t
BĐTN
: là thời điểm bắt đầu truy cập dịch vụ IP.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 t
BĐTN
: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ IP
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file
2 t
TNTC
: thời điểm truy nhập Stop: bắt đầu tải file
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Số mẫu thử không thiết lập được kết nối IP đến máy chủ
Tổng số mẫu thử thực hiện kết nối IP đến máy chủ
dịch vụ IP thành công
II Tải lên
1 t
BĐTN
: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ IP
Start: thuê bao bắt đầu khởi tạo việc tải file
2 t
TNTC
: thời điểm truy nhập
dịch vụ IP thành công
Stop: bắt đầu tải file lên
Chú ý: song mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt động
cũng như ngữ cảnh PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.4.2.5. Tỷ lệ lỗi phiên (Session Failure Ratio)
a) Khái niệm: Tỷ lệ lỗi phiên là tỷ lệ giữa số phiên không hoàn tất trên số phiên
khởi tạo thành công.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi phiên[%] = x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 Phiên khởi tạo thành công Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Phiên hoàn tất Stop: hoàn tất việc tải file
3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
II Tải lên
1 Thực hiện phép thử truy nhập
IP
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Truy nhập thành công Stop: bắt đầu tải file lên
3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: song mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt động
cũng như ngữ cảnh PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.4.2.6 Thời gian hoàn thành phiên (Session Time)
a) Khái niệm: thời gian hoàn thành phiên là khoảng thời gian cần thiết để hoàn tất
một phiên dữ liệu PS.
b) Công thức:
Thời gian hoàn thành phiên[s]=t
KT phiên
−t
BĐ phiên
Trong đó:
t
KT phiên
: là thời điểm kết thúc phiên.
t
BĐ phiên
: là thời điểm bắt đầu của phiên.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Số phiên không hoàn tất
Số phiên khởi taọ thành công
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 t
BĐ phiên
: thời điểm bắt đầu
thành công của phiên
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 t
KT phiên
: thời điểm hoàn tất
phiên
Stop: hoàn tất việc tải file xuống
II Tải lên
1 t
BĐ phiên
: thời điểm bắt đầu
thành công của phiên
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file lên
2 t
KT phiên
: thời điểm hoàn tất
phiên
Stop: hoàn tất việc tải file lên
Chú ý: song mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt động.
2.4.2.7 Tốc độ tải dữ liệu trung bình (Mean Data Rate)
a) Khái niệm: sau khi kết nối dữ liệu đã được thiết lập, chỉ tiêu này mô tả tốc độ tải
dữ liệu trung bình trong quá trình kết nối tới dịch vụ. Việc tải dữ liệu phải được kết
thúc thành công. Điều kiện tiên quyết của chỉ tiêu này đã kết nối được mạng và
dịch vụ. Tốc độ tải dữ liệu trung bình gồm tốc độ tải lên và tải xuống.
b) Công thức:
Tốc độ tải dữ liệu trung bình [kbit/s] =
Trong đó:
t
kt:
là thời điểm hoàn thành việc truyền file.
t
bđ:
là thời điểm bắt đầu truyền file.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 t
bđ
Bắt đầu việc tải file
2 t
kt
File được tải xuống thành công
II Tải lên
1 t
bđ
Bắt đầu việc tải file lên
2 t
kt
File được tải xuống thành công
2.4.2.8. Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu (Data Tranfer Cut-off Ratio)
a) Khái niệm: Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu là tỷ lệ giữa số lần truyền dữ liệu
không hoàn tất trên tổng số lần truyền dữ liệu.
b) Công thức:
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Dung lượng dữ liệu đi
[kbit/s]
t
kt
- t
bđ
[s]
Số lần truyền không hoàn tất
Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu[%]= x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 Khởi tạo thành công việc
truyền dữ liệu
Start: bắt đầu việc tải file xuống
2 Lần truyền dữ liệu hoàn tất Stop: hoàn tất việc tải file
3 Lần tryuền dữ liệu không
thành công
Không đạt được tới trạng thái Stop
II Tải lên
1 Khởi tạo thành công việc
truyền dữ liệu
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Lần truyền dữ liệu hoàn tất Stop: bắt đầu tải file lên
3 Lần tryuền dữ liệu không
thành công
Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: máy di động đã kết nối được với mạng, ngữ cảnh PDP đã được kích
hoạt và đã truy nhập dịch vụ thành công.
2.4.3. Dịch vụ quảng bá di động (Mobile broadcast)
2.4.3.1. Độ không sẵn sang của mạng (Network Non- Availability)
a) Khái niệm: là xác suất mà dịch vụ quảng bá di động không cung cấp được đến
người sử dụng mặc dù trạng thái hiển thị trên máy UE vẫn đang ở chế độ rỗi.
b) Công thức:
Độ không sẵn sang của dịch vụ[%]= x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện đăng ký truy
nhập dịch vụ
Start: thủ tục bắt đầu đăng ký truy nhập dịch vụ
tại UE
2 Đăng ký truy nhập dịch vụ
thành công
Stop: biểu tượng quảng bá di động mà thể hiện
việc truy nhập dịch vụ thành công không hiển thị
trên máy đầu cuối UE
2.4.3.2 Tỷ lệ lỗi truy nhập manu chương trình quảng bá ( Mobile Broadcast
Program Manu Non-Accessibility)
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Số lần đăng ký dịch vụ không thành công
Số lần khởi tạo thành công truyền dữ liệu
Tổng số lần đăng ký dịch vụ
a) Khái niệm: là xác suất truy nhập thành công menu chương trình quảng bá.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi truy nhập menu[%]= x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện truy nhập menu Start: UE yêu cầu sử dụng dịch vụ quảng bá
2 Truy nhập menu không
thành công
Stop: dịch vụ quảng bá không sử dụng được
trên UE (không có kênh TV nào hiển thị trên
màn hình)
2.4.3.3. Thời gian truy nhập menu chương trình (Mobile Broadcast Program Menu
Access Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu phiên truy nhập dịch vụ đến khi
nhận được đầy đủ các kênh TV trong menu
b) Công thức:
Thời gian truy nhập menu chương trình[s] = t
nhận
−t
yêu cầu
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 t
nhận
: thời điểm bắt đầu yêu
cầu menu
Start: yêu cầu đầu tiên của UE truy nhập dịch
vụ quảng bá
2 t
yêu cầu
: thời điểm nhận
được menu thành công
Stop: nhận được danh sách các kênh chương
trình trong một khoảng thời gian cho trước
2.4.3.4. Tỷ lệ lỗi truy nhập kênh quảng bá (Mobile Broadcast Channel Non-
Accessbility)
a) Khái niệm: là xác suất mà kênh quảng bá được yêu cầu không chuyển tới máy
đầu cuối của người sử dụng. Tham số này áp dụng trong tình huống chuyển kênh
trong đó người sử dụng thường xuyên thay đổi dữ liệu dòng trong một khoảng thời
gian ngắn.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi truy nhập kênh quảng bá[%]= x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện truy nhập kênh Start: người sử dụng nhấn phím yêu cầu
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Số lần truy nhập menu không thành công
Tổng số lần truy nghập menu
Số lần truy nhập kênh không thành công
Tổng số lần truy nhập kênh
kênh/thiết bị yêu cầu kênh
2 Truy nhập kênh không
thành công
Stop: mất thong báo nhận được nội dung kênh
(kênh vẫn hiển thị)
2.4.3.5. Thời gian truy nhập kênh (Mobile Broadcast Channel Access Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi người sử dụng bắt đầu truy nhập kênh
đến khi kênh nhận/hiển thị được.
b) Công thức:
Thời gian truy nhập menu chương trình[s]=t
nhận
−t
yêu cầu
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 t
nhận
: thời điểm bắt đầu yêu
cầu kênh
Start: người sử dụng nhấn phím yêu cầu kênh
2 t
yêu cầu
: thời điểm nhận được
kênh thành công
Stop: nhận được nội dung kênh (kênh hiển thị)
2.4.3.6. Tỷ lệ lỗi đáp ứng tương tác quảng bá (Mobile Broadcast Interactivity
Response Failure Ratio)
a) Khái niệm: là xác suất mà yêu cầu dịch vujqua kênh tương tác không được đáp
ứng (ví dụ như các thay đổi được cập nhật do tương tác của người sử dụng,nhận
được thông báo nào đó đến người sử dụng,…).
b)Công thức:
Tỷ lệ lỗi đáp ứng tương tác quảng bá[%] =
= x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Yêu cầu dịch vụ qua kênh
tương tác
Start: UE yêu cầu dịch vụ quảng bá
2 Đáp ứng dịch vụ không
thành công
Stop: tương tác của người sử dụng không được
cập nhật hoặc thể hiện trên thiết bị
2.4.3.7. Thời gian đáp ứng tương tác quảng bá (Mobile Broadcast Interactivity
Response Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi yêu cầu dịch vụ qua kênh tương tác đến
khi nhận được thông báo gửi tới người sử dụng.
b) Công thức:
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Số lần đáp ứng dịch vụ không thành công
Tổng số lần yêu cầu dịch vụ trên kênh tương tác
Thời gian đáp ứng tương tác quảng bá[s]=t
đáp ứng
−t
yêu cầu
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người
dùng
1 t
yêu cầu:
thời điểm bắt đầu yêu
cầu dịch vụ qua kênh tương
tác
Start: UE yêu cầu dịch vụ quảng bá
2 t
đáp ứng:
thời điểm dịch vụ
được đáp ứng
Stop: tương tác của người sử dụng không
được cập nhật hoặc thể hiện trên thiết bị
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
2.4.3.8. Tỷ lệ rớt phiên quảng bá ( Mobile Broadcast Session Cut-off Ratio)
a) Khái niệm: xác suất mà cuộc gọi thành công bị kết thúc bởi nguyên nhân nào đó
mà không phải do bên A hoặc bên B kết thúc.
b) Công thức:
Tỷ lệ rớt phiên quảng bá[%]= x 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Phiên thiết lập thành công Start: việc tái lập kênh được bắt đầu
2 Phiên kết thúc không
thành công
Stop: việc tái lập kênh bị kết thúc bất thường (thoát
khỏi dịch vụ)
2.4.3.9. Tính toàn vẹn của dịch vụ quảng bá ( Mobile Broadcast Service
Intergrity)
Công nghệ quảng bá di động là công nghệ làm nền giúp cho các nhà vận hành
mạng và các nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra các dịch vụ di động vô cùng đa
đạng có thể phân thành các nhóm sau:
- Các dịch vụ dữ liệu dòng.
- Các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch gói.
- Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện(MMS).
- Dịch vụ nhắn tin ngắn(SMS).
- Giao thức ứng dụng không dây(WAP).
- Dịch vụ quảng bá video kỹ thuật số cho máy cầm tay (DVB-H).
Theo khuyến nghị ITU-T P800,tính toàn vẹn của dịch vụ mô tả chất lượng dịch vụ
trong khi đang sử dụng dịch vụ. Do các dịch vụ nêu trên đã được đưa ra trong các
tài liệu khác , nên trong TS 102 250 này chỉ là sự tham chiếu đến những tham số
QoS đã được định nghĩa sẵn. Một vấn đề quan trọng cần lưu ý đối với dịch vụ
quảng bá di động thì chỉ áp dụng các định nghĩa lý thuyết của các tham số, do các
lớp giao thức bên dưới có thể không giống nhau.
2.4.3.10. Chất lượng âm thanh hình ảnh của dịch vụ quảng bá ( Mobile Broadcast
Audio Quality).
a) Khái niệm: Chỉ tiêu này thể hiện mức chất lượng âm thanh mà người sử dụng
đầu cuối cảm nhận được. Do dòng âm thanh không phải chỉ có thông tin thoại nên
thuật toán như ITU-T P862 là không phù hợp với tất cả các trường hợp và không
nên được sử dụng.
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
Số phiên kết thúc không thành công
Tổng số phiên thiết lập thành công
Thuật toán âm thanh như là ITUT-P862 có thể sử dụng.
b) Công thức: đang xây dựng.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Start: Đang xây dựng Start: bắt đầu phát lại âm thanh
2 Stop:Đang xây dựng Stop: kết thúc phát lại âm thanh
2.4.3.11. Chất lượng video của dịch vụ quảng bá ( Mobile Broadcast Video
Quality):
Đang xây dựng
2.4.4. Dich vụ thoại (telephony)
2.4.4.1. Tỷ lệ cuộc gọi không thành công.
a) Khái niệm: xác xuất mà người sử dụng đầu cuối yêu cầu nhưng không truy nhập
được dịch vụ điện thoại di động mặc dù có dấu hiệu sẵn sàng cung cấp dịch vụ hiển
thị trên thiết bị di động.
Ghi chú: Do các vấn đề về mạng và mặc dù thuê bao B (bên bị gọi) không
bận nên thuê bao A (bên chủ gọi) vẫn có thể nhận được tín hiệu bận hoặc tín hiệu
không kết nối được với bên bị gọi. Trong trường hợp này, vì không có bản tin cảnh
báo (ALERTING message) được gửi đi nên mẫu đo được coi là thành công.
b) Công thức:
Tỷ lệ cuộc gọi không thành công[%]=
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện gọi thử Start: nhấn phím gọi
2 Cuộc gọi thành công Stop: bên A nghe được âm báo từ bên B
3 Cuộc gọi không thành công Không đạt được đến điểm chuyển trạng thái
Stop
2.4.4.2. Thời gian thiết lập (Setup Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi gửi thông tin địa chỉ đầy đủ đến khi
nhận được thông báo thiết lập cuộc gọi.
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển
b) Công thức
Thời gian thiết lập cuộc gọi[s]=(t
tl
-t
bđ)
[s]
Trong đó:
t
tl
: là thời điểm cuộc gọi được thiết lập.
t
bđ
: là thời điểm người sử dụng nhấn phím SEND trên máy đầu cuối.
Ghi chú: tham số này chỉ tính trong trường hợp cuộc gọi được thiết lập thành
công.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
1
t
bđ
: thời gian cuộc gọi thử
Start: nhấn phím gọi
2
t
tl
: thời gian cuộc gọi được
thiết lập thành công
Stop: bên A nghe được âm báo từ bên B
Và bên B đổ chuông
2.4.4.3. Chất lượng thoại của cuộc gọi (Speed Quality on Call Basis)
a) Khái niệm: chỉ tiêu này thể hiện mức chất lượng thoại đầu cuối – đầu cuối
của dịch vụ điện thoại di động. Chỉ tiêu này xác định chất lượng thoại của các cuộc
gọi hoàn tất (completed calls).
Ghi chú: việc đo kiểm chất lượng thoại không tính đến “độ thính” của máy đầu
cuối (acoustic behavious of terminals)
b) Công thức:
Việc đánh giá chất lượng đầu cuối – đầu cuối sử dụng thang đo MOS-LQO.
Thang đo này mô tả ý kiến của khách hàng về chất lượng thoại và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng (nhiễu, tiếng người máy, tiếng vọng, mất tiếng,…). Việc đo
kiểm chất lượng thoại được thực hiện cho từng cuộc. Mỗi cuộc gọi có một giá trị
về chất lượng thoại.
Tham chiếu: khuyến nghị ITU-T P.862 và ITU-T P.862.1
Chất lượng thoại của cuộc gọi (tại bên B)=f(MOS-LQO)
Chất lượng thoại của cuộc gọi (tại bên A)=f(MOS-LQO)
Việc gộp cả 2 giá trị chất lượng thoại vào làm 1 cũng có thể được thực hiện, tuy
nhiên trong trường hợp đó thì cần sử dụng giá trị kém nhất trong 2 giá trị. Giá trị
chất lượng thoại được gộp này được gọi là SpQ (min).
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Không áp dụng Start:trao đổi mẫu thoại giữa bên A và bên B
2 Không áp dụng Stop: giải phóng kết nối
GVHD: Th.S. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức
Hiển