Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Bảo Đảm Tiền Vay Bằng Tài Sản Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.06 KB, 22 trang )



1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY










LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Hà Nội, 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM
Hà Nội, 2012


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt……………………………………………………i
Danh mục các bảng………………………………………………………………ii
Danh mục các hình.…………………………………………………………… iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1. Khái quát về tài sản bảo đảm tiền vay trong NHTM 7
1.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay 7
1.1.2. Sự cần thiết của việc thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản 7
1.1.3. Điều kiện để một tài sản trở thành tài sản bảo đảm tiền vay 11
1.1.4. Các hình thái của Tài sản bảo đảm 12
1.1.4.1. Tài sản bảo đảm theo hình thái vật chất 12
1.1.4.2. Nguồn hình thành tài sản bảo đảm 13
1.1.5. Các hình thức bảo đảm bằng tài sản 14

1.1.5.1.Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của người vay 14
1.1.5.2. Tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của bên thứ ba 17
1.2. Nội dung và quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong
hoạt động của NHTM. 18
1.2.1. Thẩm định tài sản bảo đảm 18
1.2.2. Định giá tài sản bảo đảm 19
1.2.3. Đăng ký giao dịch bảo đảm 22
1.2.4. Quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ giấy tờ liên quan 23
1.2.5. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay 23
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong
NHTM 25
1.3.1. Nhân tố liên quan tài sản bảo đảm 25
1.3.2. Nhân tố liên quan về khách hàng 25
1.3.3. Nhân tố liên quan đến ngân hàng 26


1.3.4. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 28
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM- CHI NHÁNH CẦU
GIẤY 29
2.1. Sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàngTMCP ĐT & PT Việt Nam - Chi
nhánh Cầu Giấy 29
2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới chi nhánh 30
2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam - Chi nhánh
Cầu Giấy 33
2.1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh từ năm 2009 đến
30/6/2012 33
2.1.3.2. Đánh giá hoạt động trên từng lĩnh vực cụ thể: 35

2.2. Cơ sở pháp lý trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ngân
hàng 42
2.2.1. Chính sách tài sản bản đảm của BIDV 42
2.2.2. Nội dung thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Chi nhánh Cầu
Giấy 49
2.2.2.1. Tổ chức thẩm định và định giá TSBĐ: 49
2.2.2.2. Công chứng, chứng thực, đăng ký và xóa đăng ký GDBĐ 55
2.2.2.3. Quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ giấy tờ liên quan 56
2.2.2.4. Xử lý tài sản bảo đảm: 56
2.3. Thực trang công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại chi nhánh BIDV
Chi nhánh Cầu Giấy trong những năm gần đây 57
2.3.1. Thực trạng cho vay có tài sản bảo đảm 57
2.3.2. Cơ cấu giá trị tài sản bảo đảm 65
2.3.3. Tính pháp lý và khả năng phát mại của TSBĐ 68
2.3.4. Tình hình thực hiện chính sách về TSBĐ của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy 72


2.4. Đánh giá chung công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Chi
nhánh Cầu Giấy 75
2.4.1. Kết quả đạt được 75
2.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. 76
2.4.2.1. Tài sản bảo đảm còn thiếu đa dạng 76
2.4.2.2. Hồ sơ của một số TSBĐ chưa đầy đủ, hợp pháp: 77
2.4.2.3. Quá trình thẩm định và định giá tài sản nhiều khi chưa đạt yêu cầu đặt ra78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 82
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN
VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM – CHI
NHÁNH CẦU GIẤY 84
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy 84

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh Cầu Giấy 84
3.1.2. Định hướng, mục tiêu của BIDV Chi nhánh Cầu Giấy về hoàn thiện công
tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản 85
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại NHTM 85
3.2.1. Giải pháp về tài sản bảo đảm 86
3.2.1.1. Đa dạng TSBĐ 86
3.2.1.2: Cần có sự tư vấn của Cán bộ QHKH trong việc lựa chọn tài sản bảo đảm
phù hợp với khoản vay 87
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và định giá tài sản bảo đảm 87
3.2.2.1. Thẩm định rủi ro liên quan đến TSBĐ. 88
3.2.2.2. Thiết lập hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin về TSBĐ, bên bảo đảm
tài sản. 88
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng định giá TSBĐ 89
3.2.2.4. Thường xuyên kiểm tra đánh giá TSBĐ theo giá trị, hiện vật ở thời điểm
hiện tại, yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay 90
3.2.3. Phát triển và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực 91


3.3. Kiến nghị 92
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ 92
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 93
3.3.3. Kiến nghị với bộ ngành liên quan 94
3.3.4. Kiến nghị với BIDV Việt Nam 95
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 97
KẾT LUẬN CHUNG 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Phụ lục


3



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong các hoạt động
của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm
quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân
hàng đồng thời đây cũng là nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Tình trạng
khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản
cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém,
cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không
hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Không có gì
ngạc nhiên khi ta thấy thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra cẩn thận
danh mục cho vay. Hơn nữa, trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay,
ngân hàng không thể kiểm soát trực tiếp được các hoạt động. Một khoản
vay dù được đánh giá tốt nhưng vẫn hàm chứa một mức độ rủi ro nhất
định, nằm ngoài khả năng phân tích và giám sát của ngân hàng. Chính vì
vậy một trong số các nguyên tắc cơ bản của hoạt động cho vay, ngoài việc
thẩm định đánh giá khách hàng và tính hiệu quả của dự án đầu tư là cho
vay có tài sản bảo đảm. Nguyên tắc có tài sản bảo đảm trong cho vay
không những nâng cao ý thức trách nhiệm sử dụng có hiệu quả vốn vay, ý
thức trả nợ đúng hạn của khách hàng mà còn là “sợi dây bảo hiểm” của
Ngân hàng đề phòng khi khách hàng xảy ra rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng. Vì vậy hiện nay hoạt động ngân hàng trên thế
giới rất phát triển, nhưng nguyên tắc bảo đảm tín dụng vẫn được duy trì và
tôn trọng. Việc cấp tín dụng sẽ cảm thấy yên tâm hơn rất nhiều nếu nó


4


được bảo đảm bằng tài sản, nhất là các loại tài sản có tính thanh khoản và
giá trị cao.
Công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đóng một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng nhưng hiện nay, việc thực
hiện vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, việc hoàn thiện công
tác này tại các NHTM nói chung cần phải được thực hiện như một biện
pháp tạo đà để đẩy nhanh tiến trình lành mạnh hoá hoạt động tài chính của
các ngân hàng. Chính vì lý do đó, nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy” để nghiên cứu. Đề tài được
nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn hoạt động bảo đảm
tiền vay bằng tài sản tại BIDV Chi nhánh Cầu Giấy , từ đó đưa ra những
giải pháp và khuyến nghị để góp phần hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có
tài sản bảo đảm trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay một số luận văn cao học nghiên cứu về các biện phảm bảo
đảm tiền vay như:
Đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay có tài sản đảm bảo tại
Techcombank Thăng Long” được cập nhật tại website
Đề tài đã phân tích, đánh giá tổng quan hoạt
động cho vay của Ngân hàng thương mại, Thực trạng hoạt động cho vay
có TSĐB tại Techcombank Thăng Long, Giải pháp mở rộng hoạt động cho
vay có TSĐB tại Techcombank Thăng Long.
Đề tài “Hoạt động cho vay có tài sản bảo đảm tại các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” được cập nhật tại website


5

Đề tài đã đưa ra các lý luận về hoạt động cho

vay có TSĐB tại các Ngân hàng thương mại, những khó khăn và thách
thức trong hoạt động cho vay có TSĐB tại các Ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam.
Đề tài “Thực trạng bảo đảm tiền vay của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ
Chí Minh” được cập nhật tại website: Đề tài
phân tích thực trạng tài sản bảo đảm cho các khoản vay của khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tài
sản đảm bảo cho các nghĩa vụ vay vốn.
Cả 3 đề tài trên đều mới chỉ hệ thống được tổng quan hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại, thực trạng hoạt động cho vay có tài TSĐB mà
chưa đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến công tác bảo đảm tiền vay
bằng tài sản tại NHTM;
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài
sản bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy.



6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn hoạt động cho vay

có TSBĐ của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến công tác bảo đảm tiền
vay bằng tài sản của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy.
Đánh giá hoạt động công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy giai
đoạn từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2012. Từ đó đề xuất một số giải
pháp và đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ cho vay có tài sản
bảo đảm tại Chi nhánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp thống kê, phương pháp suy luận lôgíc kết hợp phương pháp khảo sát
thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp như sau:
1) Làm rõ tính tất yếu của việc hoàn thiện công tác bảo đảm bằng tài
sản trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Việt Nam.
2) Phân tích thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy,
đánh giá kết quả đạt được và rút ra nguyên nhân của những tồn tại trong
việc cho vay có tài sản đảm bảo
3) Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm bằng tài sản
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu


7

Giấy.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác bảo đảm tiền vay trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Chương này đề cập đến các vấn đề mang tính chất tổng quát như khái
niệm về TSBĐ, những vấn đề chung về TSBĐ trong cho vay tại NHTM,
đây là nền tảng cơ sở về TSBĐ để từ đánh giá thực trạng TSBĐ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy.
Chương 2: Thực trạng về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy
Ở chương này nói về tình hình TSBĐ hiện nay tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, và những nhận xét về
việc sử dụng và xử lý TSBĐ tại chi nhánh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Cầu Giấy. Từ những đánh giá ở chương 2 tác giả xin đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu
Giấy






8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI
Trong chương này, luận văn đề cập những vấn đề cơ sở lý luận về tài sản
bảo đảm tiền vay, về công tác bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay
của NHTM. Tại đây, tác giả đi sâu nghiên cứu nội dung và quy trình thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong hoạt động của NHTM, từ đó làm
nổi bật lên được tầm quan trọng của việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
Đây là một biện pháp quan trọng để hạn chế rủi ro, tăng trách nhiệm trả nợ
và góp phần kiểm soát mức vay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Đặc
biệt, Luận văn đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bảo đảm tiền
vay bằng tài sản tại NHTM. Qua đó, Ngân hàng có các biện pháp cải tiến
để tiếp tục nâng cao ý nghĩa, vai trò của việc bảo đảm bằng tài sản trong
hoạt động cho vay, cần tiếp tục nghiên cứu, cải tiến mở rộng đối tượng và
phạm vi áp dụng, đơn giản hóa thủ tục bảo đảm bằng tài sản tạo, điều kiện
tối đa cho các cá nhân, tổ chức kinh tế tiếp cận và được vay vốn có bảo
đảm bằng tài sản tại các NHTM một cách hiệu quả.


9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM
- CHI NHÁNH CẦU GIẤY
Trong chương này, tác giả đi vào nghiên cứu những vấn đề sau: Giới
thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Cầu Giấy: Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình tổ chức
hoạt động của chi nhánh, những đặc điểm trong hoạt động kinh doanh
cũng như những điều kiện hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới công tác
bảo đảm tiền vay bằng tài sản của chi nhánh, đưa ra khái quát hình tình

hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2009 đến 30/6/2012.
Từ đó, tác giả đi sâu vào thực công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy trong 3 năm 2009 - 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 và lộ trình thực
hiện chính sách tài sản bảo đảm của BIDV của chi nhánh thong qua các
tiêu chí:
* Nội dung thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Cầu Giấy
- Tổ chức thẩm định và định giá TSBĐ:
Việc tổ chức thẩm định, định giá TSBĐ của ngân hàng được thực hiện
bởi 2 tổ: tổ định giá và tổ thẩm định rủi ro giá trị TSBĐ và được tiến hành
hoàn toàn độc lập.
+ Thẩm định bên bảo đảm tài sản: thẩm định tư cách pháp lý, quyền sử
hữu, sử dụng tài sản, quyền hạn được thế chấp, cầm cố TSBĐ của bên thế
chấp cầm cố.


10

+ Thẩm định các điều kiện của tài sản bảo đảm: thẩm định về mặt pháp
lý, quyền được phép giao dịch, những tranh chấp có thể xảy ra xung quanh
TSBĐ, thẩm định tính thanh khoản của tài sản, việc thực hiện mua bảo
hiểm suốt thời gian thế chấp, cầm cố
- Định giá TSBĐ:
Cán bộ định giá thực hiện định giá tài sản dựa trên cơ sở của giá trị thị
trường và giá trị phi thị trường của tài sản, xem xét đến các yếu tố có thể
làm giảm giá trị của tài sản trong tương lai.
- Công chứng, chứng thực, đăng ký và xóa đăng ký GDBĐ:
Hầu hết tài sản bảo đảm tại Chi nhánh ĐT&PT Cầu Giấy đã được thực
hiện đăng ký giao dịch bảo đảm để kiểm tra, xác minh tình trạng pháp lý
cùa tài sản bảo đảm và để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài

sản bảo đảm.
- Quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ giấy tờ liên quan:
Thực hiện quản lý chặt chẽ tài sản đảm bảo (xuất nhập kho, lưu trữ…)
theo quy định, có phiếu xác nhận của các bên có liên quan. Thông tin về
TSBĐ tiền vay được khai báo, nhập đầy đủ trên phân hệ tín dụng của hệ
thống.
- Xử lý tài sản bảo đảm: BIDV Cầu Giấy thực hiện theo hướng dẫn của
BIDV. Từ khi thành lập Chi nhánh đến nay, BIDV Cầu Giấy chưa phải
tiến hành xử lý các TSBĐ để thu hồi tiền vay.
* Thực trạng về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Chi
nhánh Cầu Giấy trong những năm gần đây


11

- Thực trạng cho vay có TSBĐ
Hình thức cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo chủ yếu là cho vay
lương, thấu chí, cấp thẻ tín dụng Visa, các khoản cấp tín dụng ngắn hạn
các khách hàng truyền thống có uy tín cao, có tình hình tài chính tốt. Tuy
nhiên, tốc độ tăng của dư nợ có bảo đảm bằng TS cao hơn so với dư không
có bảo đảm bằng TS và chiếm tỷ trọng từ 55,3% đến 69,8% tổng dư nợ.
Trong đó:
+ Thế chấp tài sản của khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất từ 73% đến
75,6% tổng dư nợ có bảo đảm do đây là hình thức phù hợp với hầu hết loại
hình doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân vay vốn.
+ Cầm cố tài sản của khách hàng chỉ chiếm từ 2,0% đến 2,3% tổng dư
nợ có TSBĐ và được áp dụng cho các trường hợp khách hàng cần vốn
ngay, khoản vay có thời gian ngắn, giá trị nhỏ.
+ Bảo lãnh thế chấp tài sản của bên thứ ba có chiều hướng tăng qua các
năm. Đây là một biện pháp bổ sung tài sản đảm bảo rất hiệu quả nếu huy

động tài sản cá nhân của ban lãnh đạo công ty (như: giám đốc, phó giám
đốc, kế toán trưởng) để thế chấp vay vốn tại chi nhánh vì làm tăng trách
nhiệm trả nợ của khách hàng, tăng trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Tài sản hình thành từ vốn vay là thiết bị, nhà xưởng có giá trị lớn từ
các dự án dài hạn nhưng khả năng phát mại kém do tính chất đặc biệt của
tài sản là khi khách hàng được xem xét khoản vay thì tài sản chưa hình
thành nên rủi ro là rất lớn.
- Cơ cấu giá trị TSBĐ
+ Bất động sản là tài sản được ưu chuộng nhất trong cho vay thế chấp do:
Đây là tài sản có giá trị lớn nên khách hàng có thể vay đủ vốn đáp ứng nhu


12

cầu của họ. Đây một trong số những tài sản có các giấy tờ liên quan rõ
ràng nhất, việc mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng
theo qui định đều phải qua công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm nên
là tài sản có khả năng phát mại cao.
+ Động sản như máy móc, thiết bị, dây chuyền chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong dư nợ TSBĐ. Do máy móc, thiết bị của bên thế chấp thường đã
qua quá trình sử dụng, chịu sự tác động của hao mòn hữu hình lẫn hao
mòn vô hình, khả năng phát mại giảm dần qua các năm. Hơn nữa các tài
sản cầm cố là động sản này di chuyển được, người đi vay trong suốt thời
gian đi vay có thể thay đổi bộ phận máy móc nên ngân hàng khó kiểm
soát.
+ Còn các loại tài sản khác như quyền đòi nợ, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh thanh toán, tài sản hình thành từ vốn vay (mới quyết toán
một phần tài sản) rất ít, không được áp dụng phổ biến do tính chất phức
tạp của tài sản, độ rủi ro cao hơn, biến động giá trị tài sản lớn.
- Tính pháp lý và khả năng phát mại của TSBĐ

Giá trị TSBĐ hợp pháp không ngừng tăng qua các năm và tỷ lệ tài sản có
khả năng phát mại chiếm tỷ trọng cao nhất do Chi nhánh tiến hành rà soát
hoàn thiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với những tài sản chưa đủ
điều kiện đăng ký.
Tuy nhiên, tài sản hợp lệ, tài sản ít và không có khả năng phát mại vẫn
chiếm tỷ trọng trung bình 24,5% giá trị TSBĐ. Do những tài sản mới ký
hợp đồng, chưa hoàn thiện các thủ tục pháp lý về tài sản theo quy định,
Ngân hàng mới chỉ nắm giữ các giấy tờ liên quan đến tài sản. Một số tài


13

sản là đất thuê, đất thuộc Bộ quốc phòng nên không thể đăng ký giao dịch
bảo đảm.
- Tình hình thực hiện chính sách về TSBĐ của BIDV Cầu Giấy: hầu
hết các doanh nghiệp đã đáp ứng đúng theo quy định của BIDV, tỷ trọng
các khách hàng đáp ứng quy định khá cao (≈ 86,5% dư nợ - tại thời điểm
30/6/2012). Các khách hàng chưa đáp ứng quy định chủ yếu là các doanh
nghiệp nhà nước, công ty nhà nước cổ phần hóa trong thời gian vừa qua do
vướng mắc các yếu tố về pháp lý và đặc điểm sử dụng quản lý tài sản mà
giá trị tài sản bảo đảm và dư nợ có tài sản thường thấp.
Từ những đánh giá về công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Chi
nhánh, luận văn đưa ra kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại cũng như
nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong công tác bảo đảm tiền vay bằng
tài sản của chi nhánh.
* Kết quả đạt được
- Tỷ trọng dư nợ có TSĐB tăng tăng lên hàng năm.
- Tạo được tính khách quan và công bằng giữa các doanh nghiệp
- Áp dụng rộng rãi các phương thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản, đa
dạng hóa các TSBĐ, thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình cho vay

có bảo đảm từ tiếp nhận hồ sơ đến định giá tài sản
* Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân.
- Tài sản bảo đảm còn thiếu đa dạng
Nguyên nhân: Chi nhánh vẫn theo một thói quen cũ, chưa mạnh dạn cho
vay được bảo đảm bằng tài sản khác


14

Thiếu các cán bộ có kiến thức sâu về mảng kỹ thuật nghiệp
vụ để có thể phân tích và dự báo các rủi ro trong thị trường hàng hóa để
mở rộng các hình thức bảo đảm tiền vay khác.
- Hồ sơ của mộtsố TSBĐ chưa đầy đủ, hợp pháp:
Nguyên nhân: Hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản của doanh nghiệp nhà
nước không bảo đảm tính pháp lý: không có giấy tờ gốc, không có quyền
tự quyết trong việc chuyển nhượng hay thay đổi cơ cấu tài sản.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các cơ quan
chức năng đối với các tổ chức kinh tế rất chậm, hầu hết chưa có.
- Thẩm định, định giá tài sản còn chưa chính xác, mang tính chủ quan:
Nguyên nhân: TSBĐ nhiều chủng loại, phức tạp
Thông tin tham khảo còn thiếu
Trình độ cán bộ định giá chưa đủ đáp ứng, chưa có sự tham
gia của cơ quan chuyên môn. Khi thực hiện định giá tài sản, cán bộ định
giá chỉ dựa vào nguồn số liệu khách hàng cung cấp, chưa có sự kiểm
chứng giữa các sổ sách kế toán và thực tế kiểm kê.
Việc định giá lại tài sản còn chưa kịp thời .
- Công tác dự báo trong thẩm định chưa được đề cao: mới chỉ là giá trị thị
trường tại thời điểm đánh giá mà chưa tính đến những biến động giá trị của
tài sản sau khoảng thời gian dài sử dụng và bảo quản








15

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY
Trong chương này, luận văn sẽ đưa ra định hướng phát triển của BIDV
Chi nhánh Cầu Giấy về hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản
trong thời gian tới là: Tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, đảm
bảo các doanh nghiệp đáp ứng đúng tỷ lệ tài sản bảo đảm theo quy định
3979/QĐ-PC ngày 13/7/2009.
Từ định hướng trên, luận văn đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác
bảo đảm tiền vay bằng tài sản như sau:
* Giải pháp về tài sản bảo đảm
- Đa dạng TSBĐ: Tác giả đề xuất 1 biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản mà chi nhánh có thể áp dụng trong thời gian tới, đó là cầm cố tài sản
bằng hình thức đảm bảo bằng kho hàng nhập khẩu.
- Cần có sự tư vấn của Cán bộ QHKH trong việc lựa chọn tài sản bảo
đảm phù hợp với khoản vay, đặc biệt cần tư vấn để ban lãnh đạo đặt tài sản
cá nhân vào làm tài sản cầm cố, thế chấp tại Chi nhánh.
* Nâng cao chất lượng thẩm định và định giá tài sản bảo đảm
- Thẩm định rủi ro liên quan đến TSBĐ như rủi ro về hồ sơ pháp lý của
TSBĐ, rủi ro về việc giảm tính giá trị hay tính thanh khoản của TSBĐ, rủi
ro do việc suy giảm khả năng thanh toán của bên bảo lãnh

- Thiết lập hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin về TSBĐ, bên bảo đảm
tài sản: hệ thống thông tin thị trường, hệ thống thông tin về khoa học công
nghệ


16

- Nâng cao chất lượng định giá TSBĐ: khi định giá cán bộ định giá cần
phải xác định và tính đến tất cả các yếu tố liên quan đến tài sản
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá TSBĐ theo giá trị, hiện vật ở thời
điểm hiện tại, yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay
* Phát triển và nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực
- Cần có sự bố trí các chức vụ phù hợp với năng lực, sở trường, và tương
đối sát với nguyện vọng của cá nhân.
- Chính sách tiền lương của BIDV cần gắn chặt giữa quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi cá nhân
- Cần có chính sách đào tạo
Phần cuối: Luận văn đưa ra một số kiến nghị:
* Kiến nghị với Chính Phủ
- Rà soát, tập hợp thống nhất các quy định lại với nhau
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản, thực hiện Luật công chứng đúng tiến độ.
- Cần xây dựng một cổng thông tin trong đó thể hiện tình trạng pháp lý
của các tài sản trong xã hội.
* Kiến nghị với NHNN
- Cần có thông tư hướng dẫn thay thế Thông tư số 07 (hướng dẫn nghị
định 178).
- Triển khai hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi
ro (CIC) nhằm cung cấp những thông tin chính xác và cấp nhật
- Tăng quyền tự chủ cho các ngân hàng



17

* Kiến nghị với BIDV Việt Nam
- Cần có chính sách và kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân
hàng
- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tiếp tục rà soát, tập hợp và tiếp thu những
phản hồi tư thực tế để chỉnh sửa, bổ sung hoàn chỉnh các quy định, quy chế
về bảo đảm bằng tài sản (Quyết định 3979/QĐ – PC, 6020 /QĐ-PC).
- Tăng cường công tác quản lý, phòng ngừa rủi ro, cần chú ý hơn công
tác thông tin theo dõi, đánh giá khách hàng.
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần có cơ chế tiền
lương phù hợp.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi,
hội nhập với kinh tế Thế giới, môi trường tín dụng còn nhiều rủi ro,… mục
tiêu chính của NHTM đều hướng tới trong hoạt động tín dụng là an toàn -
chất lượng - hiệu quả - bền vững. Các NHTM phải có các biện pháp để
phát triển bền vững và mục tiêu an toàn được đặt lên hàng đầu vì có an
toàn tiền vay sẽ giúp ngân hàng tăng uy tín, mở rộng, nâng cao chất lượng
tín dụng, hỗ trợ các dự án hiệu quả. Mục tiêu tăng tỷ lệ bảo đảm tiền vay
bằng tài sản là mục tiêu hết sức cần thiết, nhằm nâng cao ý thức trách
nhiệm của người vay, của cán bộ tín dụng và hạn chế được tình trạng lừa
đảo vay vốn và là một trong những biện pháp nâng cao tính an toàn cho
hoạt động của ngân hàng.
Thực hiện mục tiêu nói trên, trong thời gian qua, chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy đã áp dụng nhiều biện pháp tăng tỷ lệ cho
vay có tài sản đảm bảo, từng bước nâng cao chất lượng tài sản bảo đảm.



18

Tuy nhiên, công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản vẫn còn nhiều hạn chế,
tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo vẫn chưa cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến công tác này do đó để công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản có hiệu
quả hơn cần có những giải pháp đồng bộ từ ngân hàng cũng như các chính
sách vĩ mô của NHNN và Chính phủ. Từ những phân tích, đánh giá thực
trạng TSBĐ tại chi nhánh Cầu Giấy, tác giả đã đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam, NHNN và Chính
phủ để hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng.
Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản là yêu cầu khách quan
quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng lại chịu sự tác
động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan và quản thực đây là vấn đề
rất lớn và phức tạp. Trong phạm vi hiểu biết của mình cũng như bị giới
hạn bởi dung lượng của một luận văn thạc sỹ nên bản luận văn này không
thể tránh khỏi những sai sót, bất cập. tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu để luận văn hoàn thiện hơn nữa.

×