Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tây hà nội,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.34 MB, 115 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HOC VIỆN NGÂN HANG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

HÀ THỊ THU HỊNG

GIẢI PHÁP HẠN CHÉ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH








NGÂN HÀNG NỒNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIẺN
NƠNG THƠN TÂY HÀ NỘI
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
M ã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN TIẾN ĐỒNG
H Ọ C V IỆ N N G Â N H À N G
TRUNG TÂM THƠNG TIN • THƯ VIỆN

S ố : ..LV... 1.521........

Hà N ộ• i-2013
____


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp hạn chế nợ xẩu trong
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Tây Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các kết quả, kết luận
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ cơng trình khoa
học nào. Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và
chính xác.
Hà Nội, tháng 06 năm 2013
Tác giả luận văn

Hà Thị Thu Hồng


M ỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIÊU ĐÒ, s ơ ĐỒ

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐÈ c ơ BẢN VÈ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................3
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRONG NÈN KINH TÉ THỊ TRƯỜNG..............................................................3
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng................................................................3
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường................... 4
1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm và phân loại nợ xấu.....................................................................6
1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của ngân hàng thương mại....... 9
1.2.3. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng............................................................10
1.2.4. Ngun nhân phát sinh nợ xấu..................................................................10
1.2.5. Tác động của nợ xấu.................................................................................... 16
1.2.6. Hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại....17
1.3. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA MỘT SĨ NGÂN HÀNG TRONG KHU v ự c CHÂU Á ..........................22
1.3.1. Giải pháp hạn chế nợ xấu của các ngân hàng ở Châu Á ..........................22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................29
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIẺN NÔNG
THÔN TÂY HÀ NỘI........................................................................................... 30
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIẺN NÔNG THÔN
TÂY HÀ NỘI........................................................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................30


2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội.......................................................30
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội trong những năm gần đây......................32
2.2. THỤC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN TÂY HÀ NỘI...............................................38
2.2.1. Cơ cấu tín dụng............................................................................................38
2.2.2. Thực trạng nợ xấu.......................................................................................43
2.2.3. Phân tích nợ xấu của một số khách hàng lớn tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà N ội.............................................48
2.2.4. Tình hình trích lập dự phịng và xử lý rủi ro tín dụng.............................58
2.2.5. Cơng tác hạn chế nợ xấu tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Tây Hà Nội.................................................................................. 59
2.3. ĐÁNH GIÁ VÈ CÔNG TÁC HẠN CHÉ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIẺN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI..................................................................62
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................62
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................ 64
KÉT LUẬN CHUÔNG 2 .......................................................................................75
CHƯ0NG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHÉ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI.............................................................................. 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIẺN NÔNG THÔN TÂY HÀ
NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI...................................................................... 76
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong những năm tới..................... 76
3.1.2. Định hưóng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Tây Hà Nội trong những năm tói........ 77



3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TÂY HÀ NỘ I............................................................................................ 78
3.2.1. Điều kiện triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu...................................78
3.2.2. Giải pháp vĩ mô............................................................................................ 81
3.2.3. Giải pháp vi mô............................................................................................ 87
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHÉ NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI.... 95
3.3.1. Đối với Nhà nước......................................................................................... 95
3.3.2. Đối với ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội...........................................96
3.3.3. Đối vói Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................................97
3.3.4. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam..... 98
KÉT LUẬN........................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................104


DANH M ỤC CH Ữ VIÉT TẮT


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm
2010 đến năm 2012..................................................................................................32
Bảng 2.2: Tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm 2010 đến
năm 2012..................................................................................................................35
Bảng 2.3: Tổng thu từ dịch vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm
2010 đến năm 2012..................................................................................................36
Bảng 2.4: Kết quả tài chính của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm 2010
đến năm 2012........................................................................................................... 37

Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng phân theo kỳ h ạn ...........................................................40
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng phân theo thành phần kinh tế.......................................42
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền..................................................................42
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ Xấu/Tổng dư nợcủa Chi nhánh NHNo&PTNT Tây
44
Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012.................................
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012.........................................45
Bảng 2.10: Tình hình trích lập dự phịng rủi ro tín dụng của Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012.........................................58
Bảng 2.11: Tình hình xử lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà
Nội từ năm 2010 đến năm 2012...............................................................................39
Bảng 2.12: Kết quả hạn chế nợ xấu của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ
năm 2010 đến năm 2012.......................................................................................... 62
DANH MỤC BIẺU ĐÒ
Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm 2010 đến
năm 2012.................... ............................................................................................34
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng phân theo thời hạn....................................................40
Biểu đồ 2.3: So sánh tổng dư nợ của NH Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Hà Nội và
Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012.......................46
Biểu đồ 2.4: So sánh nợ xấu của NH Bưu điện Liên Việt Chi nhánh Hà Nội và Chi
nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2012..............................47
Biểu đồ 2.5: Phân loại nợ của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội năm 2012 ... 48
DANH MỤC S ơ ĐÒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà NỘĨ..31


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây ngành Tài chính —Ngân hàng đang phải đoi mạt
với nguy cơ đổ vỡ của nhiều ngân hàng thương mại. Qua một thời gian dài hoạt
động thiếu hiệu quả, hoạt động kinh doanh của các NHTM đã bộc lộ nhiêu yêu
kém tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao gây mất an tồn vốn, mất khả năng thanh
tốn cũng như giảm uy tín của ngân hàng. Hiện tại, các NHTM rất chú trọng đên
công tác tái cơ cấu, cải tổ lại hệ thống ngân hàng. Đứng trước thực trạng này, chất
lượng tín dụng nói chung và trách nhiệm xử lý nợ quá hạn, nợ xâu nói riêng càng
phải được các ngân hàng đặt lên hàng đâu.
Với cơ cấu thu nhập chiếm khoảng 95% trong tổng thu nhập, hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội
(Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội) có vai trị đặc biệt quan trọng trong chiến
lược kinh doanh, đồng thời cũng là hoạt động đem đên rủi ro cao nhât của Chi
nhánh. Hiện tại tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Chi nhánh đã vượt quá 40%. Mặc
dù trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng đã nhận được sự quan tâm của ban
Giám đốc nhưng vẫn cịn nhiều thiếu sót, yếu kém, đặt ra u câu: nêu khơng
nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh
doanh của Chi nhánh. Chính vì thế, đề tài: “Giải pháp hạn chế nợ xẩu trong hoạt
động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triên Nông thôn
Tây Hà Nội” được tôi lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong
hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội, trên cơ sở làm rõ
một số vấn đề lý luận về nợ xấu và thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong 3 năm gần đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nợ xâu trong hoạt động tín dụng của Chi
nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ 2010 đến năm 2012 và trong những năm sắp tới.


2


4. Phương pháp nghiên cứu
Những lý giải và kết luận trong luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp điêu
tra, phân tích, so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp mơ hình... Đồng thời
luận văn cũng kế thừa các cơng trình khoa học đã được cơng bố để phân tích, làm
rõ những vấn đề liên quan đến đề tài.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng và nợ xấu của ngân hàng
thương mại.
Chương 2
Thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội.
Chương 3
Giải pháp hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội.


3

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐÈ c ơ BẢN VÈ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TRONG NÈN KINH TÉ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
C.Mác cho rằng: Tín dụng là q trình chuyển nhượng tạm thời một lượng

giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng để sau một thời gian nhât định thu hôi
lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12 ban hành ngày
16/06/2010, ”Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có
hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Theo đó, hoạt động tín
dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng ngn vơn tự có, ngn
vốn huy động để cấp tín dụng.
Tín dụng thực chất là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhât
định với điều kiện bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thỏa thuận. Vê
mặt nguyên tắc, tín dụng có thể được thực hiện giữa hai chủ thê bât kỳ trong nên
kinh tế.
Có nhiều loại tín dụng như:
- Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng do người bán hàng cung câp cho
người mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hóa tăng thêm so VỚI giá hàng hoa tra
tiền ngay.
- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác như cá nhân mua
trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trường phi chính thức.
- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngồi NHTM, cịn có các
trung gian tài chính khác cung cấp tín dụng như cơng ty tài chính, các loại quỹ đau
tư, quỹ của Chính phủ.


4
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Xét theo nghĩa rộng, tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc
khách hàng cho ngân hàng vay và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo nghĩa
hẹp, tức theo thuật ngữ chun mơn của ngân hàng, thì khâu khách cho ngân hàng

vay được gọi là huy động vốn, còn khâu ngân hàng cho khách hàng của mình vay
được gọi là tín dụng. Luận văn tiếp cận tín dụng ngân hàng theo nghĩa hẹp, nghĩa
là chỉ bao hàm hoạt động cho vay của NHTM và nợ xấu phát sinh từ các hoạt
động cho vay này.
Dù hiểu theo nghĩa hẹp, thì cũng giống như mọi quan hệ tín dụng khác, tín
dụng ngân hàng bao hàm các nội dung sau:
- Là hoạt động chuyển giao một lượng giá trị được quy ra tiền từ chủ thể
cho vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín nhiệm nhất định của người đi vay. Sự
tín nhiệm là một trong những cơ sở quan trọng hàng đầu để cho vay. Nếu mức tín
nhiệm thấp thì người vay, một là phải thế chấp, hai là phải chịu lãi suất cao.
- Người đi vay phải hoàn trả vốn và lãi cho người cho vay khi hết hạn hợp
đồng tín dụng. Nếu người đi vay, do một lý do nào đó, khơng có khả năng hồn
trả tiền vốn và lãi cho người cho vay thì người cho vay có thể mât cả vơn lân lãi,
Nói cách khác, tín dụng tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía người vay rất lớn. Đây
chính là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
- TDNH có vai trị to lớn trong tập trung, tích tụ vốn cung cấp cho nền kinh
tế. NHTM giúp tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong
nền kinh tế, tập trung và tích tụ các nguồn vốn nhỏ bé của từng chủ thể thành các
khoản vốn lớn hơn tài trợ cho các khoản đầu tư và tiêu dùng của các doanh
nghiệp, nhà nước và người tiêu dùng. Với vai trò cung cấp vốn cho doanh nghiệp,
tín dụng tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp thuộc
tất cả các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước. Ở Việt Nam,
vốn TDNH chiếm một phần không nhỏ trong phần vốn lưu động và vốn cố định


5

của các doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay nêu chỉ dựa vào vơn tự có thì các

doanh nghiệp khó có khả năng cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị
trường. TDNH chính là một nguồn tài trợ chính cho các dự án sản xuất kinh doanh
mới của doanh nghiệp.
- TDNH thực hiện việc điều hòa dòng lưu chuyển tiền tệ và lưu chuyển tài
chính trong xã hội, là trung gian tài chính giữa người có vốn nhàn rỗi và người có
nhu cầu sử dụng vốn. TDNH tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa và tiêu dùng. Nhờ có TDNH, nguồn vốn xã hội được sử dụng hiệu quả
hơn chi phí sử dụng vốn thấp và từ đó tăng năng lực sản xuất của xã hội, tăng
việc làm và thu nhập cho dân cư.
- TDNH là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng, ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo
nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuât khâu. Được ngân hàng cung
ứng vốn, các doanh nghiệp thực hiện và mở rộng được nhiêu dự án, có cơ hội đoi
mới cơng nghệ để nâng cao năng suât, từ đó tạo ra nhiêu sản phâm co kha nang
cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Ngân hàng trở
thành đòn bẩy kinh tế quan trọng giúp các nhà sản xuất thực hiện quá trình tái sản
xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
- TDNH thúc đẩy q trình phân cơng lao động xã hội và hợp tác kinh tế
trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp khi được câp vôn đê mở rộng kinh
doanh đều phải thuê thêm lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, quy mô sản
xuất cũng như tăng thêm sản phẩm mới. Hơn nữa, việc mở rộng quy mô không
những trong nước mà cả trong khu vực và trên thế giới, điêu này thúc đây việc
hợp tác, liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài, đưa nên kinh tê nước ta
hội nhập nền kinh tế thế giới.
- Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng của các NHTM đúng
đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ôn định thị trường tiên tệ, tạo điêu kiện cho
nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua hoạt động TDNH, Nhà nước cịn có
thể kiểm sốt các hoạt động sản xuât kinh doanh trong nên kinh tê đê đê ra cac
giải pháp, chính sách quản lý kinh tế và quản lý phù hợp.



6

1.1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng thương mại
- TDNH tại Việt Nam hiện là hoạt động cơ bản, là nguồn thu lợi chủ yếu
của NHTM. Chức năng khởi đầu và truyền thống của NHTM là tín dụng. Mặc dù
NHTM hiện đại đã phát triển nhiều dịch vụ ngân hàng ngồi tín dụng, nhưng cho
đến nay nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
thu và lợi nhuận ngân hàng. Bất kỳ sự trục trặc nào trong hoạt động TDNH cũng
tác động tiêu cực, không chỉ đến hoạt động tín dụng mà đên tât cả các hoạt động
khác của ngân hàng.
- TDNH tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Một mặt, các
dịch vụ ngân hàng khác được phát triển trên chính các chủ thể có quan hệ tín dụng
với ngân hàng. Mặt khác, hoạt động TDNH nêu suôn sẻ sẽ cung câp nguôn tài trợ
cho các hoạt động khác thông qua nguồn vốn thu hút được, cũng như thông qua
lợi nhuận đầu tư cho cơ sở hạ tầng dịch vụ. Nếu hoạt động tín dụng không tốt,
khách hàng sẽ ngần ngại khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Bởi vì bản thân các
dịch vụ ngân hàng thường liên quan đến nhau, nhất là liên quan đến tín dụng.
- TDNH giúp NHTM thực thi các hoạt động kiểm soát hỗ trợ cho các
khoản đầu tư trực tiếp của ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong thực tế, nhiều ngân
hàng đã chuyển các khoản vay thành đâu tư khi mn kiêm sốt doanh nghiẹp.
Các dữ liệu ngân hàng thu thập về doanh nghiệp giúp ngân hàng có thể ra quyết
định đầu tư đúng đắn.
1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯ0NG MẠI
1.2.1. Khái niệm và phân loại nọ’xấu
1.2.1.1. Khái niệm nợ xấu
- Theo hệ thống kế toán Việt Nam (VAS), định nghĩa nợ xấu tại Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu
là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ)

và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”


7

Cụ thể nhóm 3 trở lên bao gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của quyết định nói trên cũng quy định các
NHTM căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay
vào các nhóm thích họp.
Như vậy, nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày
và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
- Theo hệ thống kế toán quốc tế (IAS), “về cơ bản một khoản nợ được coi
là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gôc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả
từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận;
hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc
chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đây đủ .
Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá
hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của
IAS đang được áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Việc phát sinh nợ xấu là điều khó có thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ xấu phát
sinh quá tỷ lệ cho phép sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả tài chính và dẫn đến tình
trạng mất khả năng thanh toán của NHTM.
Tỷ lệ nợ xấu được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ Xấu/Tổng dư nợ X 100%
Tỷ lệ này phản ánh lượng đơn vị tiền tệ mà ngân hàng khó có khả năng thu
hồi trong 100 đơn vị tiền tệ đã cho vay tại thời điểm xác định. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Việc nợ xấu tăng chứng tỏ khách hàng
đang gặp khó khăn trong việc trả nợ tăng, do đó xác suất sau này khách hàng trả
nợ cho ngân hàng là thấp. Mặt khác ngân hàng cịn phải tăng chi phí cho việc
giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí liên quan khác có thê có như chi phí hen

quan đến tịa án, chi phí xử lý tài sản bảo đảm, đặc biệt là chi phí cơ hội của việc
thay vì cấp tín dụng cho một khách hàng có khả năng thanh tốn tơt hơn.


8

1.2.1.2. Phăn loại nợ xấu
Ngân hàng thương mại thực hiện phân loại nợ theo năm nhóm: Nhóm 1, nhóm
2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Nợ xấu là những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.

Nợ nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo Quyết định 493.
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ xâu có khả năng thu hơi
cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư
nợ của nhóm.
Nợ nhóm 4 - Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo Quyết định 493.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hôi thâp hơn so
với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xêp vào những khoản nợ
mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xâu
thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
Nợ nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.

- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo Quyết định 493.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
Cịn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích
lập dự phịng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.


9
* Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tơ chức
tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức
tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ cịn lại của khách hàng đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
* Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ câu lại) mà to chưc tin
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ
chức tín dụng chủ động tự quyêt định phân loại các khoản nợ đó vào các nhom nợ
rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của ngân hàng thương mại
- Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn
bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biêt trong tơng sơ dư nợ,
nợ khơng có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu.
Và như vậy, nó chưa phản ánh một cách chính xác số nợ cho vay khơng có khả
năng thu hồi của ngân hàng
- Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu phản ánh khá trung thực vê thực
tế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng
cao. Nếu như tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng
yếu kém, cịn nếu nhỏ hơn 5% thì được coi là có chât lượng tín dụng tot, cac
khoản cho vay an toàn. Tuy nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ sơ này

được đo tại một thời điểm nhất định nên chưa phản ánh hồn tồn chính xác chât
lượng tín dụng của ngân hàng.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phịng rủi ro
có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xâu khi chúng chuyên thành các
khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù
đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong q trình hoạt động kinh koanh của ngân hàng
càng cao và ngược lại.
Ngoài ra tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia trong
từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng
nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.


10

1.2.3. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
Theo Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, tất cả các tổ chức tín dụng
hoạt động tại Việt Nam (trừ Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội) phải thực hiện việc
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng. Tuy nhiên, khác với các quy định trước đây, Quyết Định 493 cho
phép Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng chính sách trích
lập dự phịng của ngân hàng nước ngồi nếu được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết vay. Mục đích của việc sử dụng dự phịng là để bù đắp tổn thất đối
với các khoản nợ của tổ chức tín dụng. Dự phịng rủi ro được tính theo dư nợ gốc
và hạch tốn vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phịng rủi ro bao
gồm: Dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại nợ đế dự

phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng nhóm nợ. Mức trích lập dự
phịng cụ thể từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo thứ tự là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%
như đã trình bày ở trên.
Dự phịng chung là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tốn
thất chưa xác định được trong q trình phân loại nợ và trích lập dự phịng cụ thế
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chât
lượng các khoản nợ suy giảm. TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phịng
chung bằng 0.75% dư nợ gốc của tồn bộ các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
1.2.4. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
1.2.4.1. Môi trường kinh doanh
- Môi trường tự nhiên: Nền kinh tế chịu tác động trực tiếp của môi trường
tự nhiên. Các diễn biến khơng như dự đốn của thiên nhiên, nhất là các thảm họa
như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, hoản hoạn... gây tác hại nặng nề đến sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp, các hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại... và làm cho họ khơng có khả năng trả nợ, dân
đến rủi ro cho NHTM.


11

- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh
tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
và có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế lạm phát, suy
thoái, mất ổn định, sức mua giảm sút, hàng hóa ứ đọng, làm cho các doanh nghiệp
khó khăn, thua lỗ và ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngồi ra, các chính sách quản lý vĩ mơ của Chính phủ cũng ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp và của ngân hàng. Khi Chính phủ giảm thuế
nhập khẩu mặt hàng nào đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tiêu thụ các sản phẩm tương tự
ở trong nước, làm cho khả năng cạnh tranh của sản phẩm cùng loại sản xuất trong

nước kém sức cạnh tranh, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đó sẽ khó khăn
trong trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Mơi trường chính trị - văn hóa - xã hội quốc gia:
Mơi trường chính trị - xã hội ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp hoạt động trong tình trạng bất an, tệ hại
nhất là chiến tranh, cấm vận, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan... thì sẽ gặp
rủi ro rất lớn trong hoạt động kinh doanh. Mọi rủi ro của doanh nghiệp sẽ dẫn đến
tình trạng tài chính xa sút, làm cho doanh nghiệp khó khăn khơng có khả năng trả nợ.
Đối với văn hóa của một đất nước, của một địa phương liên quan đến sự
hiểu biết và thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, thói quen sử dụng, cất trữ
tiền mặt, thói quen tiêu dùng theo mùa vụ... đều ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động
của ngân hàng nói chung và đến chất lượng các khoản cấp tín dụng nói riêng.
- Mơi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng của ngân hàng phải dựa trên nền
tảng pháp lý vững vàng, đầy đủ và chặt chẽ. Bởi vì, tín dụng ngân hàng dựa trên
niềm tin rằng khách hàng sẽ trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Ngày
nay, niềm tin đó chỉ có được trên cơ sở sự bảo hộ của luật pháp. Nếu Nhà nước
xây dựng một hệ thống pháp luật chặt chẽ, có hiệu lực thực thi sẽ tạo cơ sở lành
mạnh hóa các quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau, trong đó có quan
hệ giữa các doanh nghiệp với ngân hàng, do đó nợ xấu của ngân hàng sẽ giảm.


12

Ngược lại, hệ thống pháp luật lỏng lẻo, kém hiệu lực là cơ hội thuận lợi cho các
doanh nghiệp xấu lừa đảo, chây ì trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, qua đó
làm tăng nợ xấu. Trong nhiều trường hợp, do hiệu lực pháp luật kém, nhiều khách
hàng tốt cũng có xu hướng lây lan sự chây ì, giảm trách nhiệm hồn trả nợ cho
ngân hàng, do đó nợ xấu càng có xu hướng tăng lên.
- Mơi trường quốc tế: Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một xu thế tất
yếu và chính điều này khiến cho mơi trường quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu tình hình kinh tế tài chính của khu vực và thế giới ổn định và phát triển thì sẽ tác động thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và ngược lại, nếu quan hệ
kinh tế của doanh nghiệp ở nước ngồi đổ vỡ thì sẽ làm cho ngân hàng phải hứng
chịu rủi ro từ nợ xấu cùng khách hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã
tạo ràng buộc về kinh tế của doanh nghiệp và ngân hàng vào nước ngoài, nhất là
ràng buộc về pháp luật, do đó làm tăng quy mô và tăng các nguyên nhân dẫn đến
nợ xấu của ngân hàng. Điều này đã được chứng minh trong cuộc khủng hoảng tài
chính —tiền tệ ở các nước Đơng Nam Á, sau đó lan ra tồn Châu Á năm 2007 - 2008.
1.2.4.2. Nguyên nhân thuộc về khách hàng vay vốn
Đây là nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh nợ xấu của các NHTM. Các
nguyên nhân đó bắt nguồn từ:
- Năng lực, trách nhiệm quản lý, đạo đức của người vay vốn: Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh gay gắt và phải nỗ lực
hết mình trong những quan hệ phức tạp của xã hội để tồn tại và phát triển. Nhìn
chung, đa phần các doanh nghiệp muốn giữ mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với ngân
hàng để được hưởng những ưu đãi đối với một khách hàng được xếp loại tín
nhiệm, song khơng thể tránh khỏi có một số khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng
để mưu lợi khơng chính đáng. Có doanh nghiệp, do thiếu năng lực quản lý tài
chính và khơng có tài sản thế chấp hợp lệ, khơng đủ điều kiện để vay vốn ngân
hàng, đã chế biến các số liệu, giấy tờ hoặc làm hồ sơ giả mạo đê qua măt ngân
hàng nhằm được ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng khơng phát hiện ra thì


13
khả năng gặp nợ khó thu hoặc khơng thu được là rất lớn. Trường hợp khác, người
vay lợi dụng ngân hàng khơng thể kiểm sốt hết được hoạt động kinh doanh của
mình, đã sử dụng vốn vay của ngân hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã cam
kết thì toàn bộ giá trị thẩm định trước khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở
thành vô nghĩa. Trên thực tế các hoạt động thường là mạo hiểm, chứa đựng quá
nhiều rủi ro vượt quá giới hạn cho phép của ngân hàng, rủi ro của khoản tín dụng

đã cho vay được đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức
kém đã cố tình chây ỳ, khơng trả nợ cho ngân hàng, thậm chí cịn bỏ trốn để chạy
nợ. Trong trường hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ cịn trơng chờ
vào việc xử lý tài sản thế chấp và can thiệp của pháp luật.
- Sự sụp đố của các đối tác kinh doanh: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có
rất nhiều mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác và cũng giống như ngân hàng,
doanh nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh
nghiệp bị thua lỗ, khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Bản thân doanh
nghiệp cũng có thể gặp rủi ro từ thị trường, từ các quyết định sai lầm trong các dự
án không do ngân hàng tài trợ, hoặc từ sự thay đổi chính sách của Chính phủ... Sự
sụp đố của doanh nghiệp này kéo theo sự sụp đổ của doanh nghiệp khác có thể tạo
phản ứng dây chuyền làm cho ngân hàng mất vốn ở quy mô lớn. Đây là loại rủi ro
tín dụng gây tổn thất lớn nhất đối với ngân hàng, phát sinh nhiều nợ xấu và làm
cho ngân hàng mất khả năng thanh khoản.
- Sản phẩm và công nghệ lạc hậu: Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
nhanh như hiện nay, nếu doanh nghiệp khơng chú trọng cải tiến cơng nghệ thì sẽ
nhanh chóng trở nên lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh
trên thị trường, dẫn đến nguy cơ khó tiêu thụ sản phẩm và doanh nghiệp khơng có
khả năng trả nợ đúng hạn. Để khắc phục, ngân hàng có thể cấp vốn tín dụng đầu
tư chiều sâu đe doanh nghiệp cải thiện khả năng tiêu thụ của mình, nhưng rủi ro
tín dụng sẽ là lớn hơn nếu doanh nghiệp khơng có khả năng đổi mới cao. Nhìn
chung, các doanh nghiệp của nước ta có cơng nghệ lạc hậu, khả năng đổi mới


14
cơng nghệ cũng khơng cao, nên có khả năng dẫn đến nợ xấu các khoản cấp tín
dụng trong hoạt động TDNH về phương diện này lớn hơn các nước phát triển.
- Thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh: vốn tự có của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các DNNN ở nước ta thường rất thấp so với tổng nhu cầu vốn. Đối với

cho vay ngắn hạn, hiện nay có những phương án mà vốn ngân hàng tham gia lên
đến trên 90%; dự án trung, dài hạn vốn ngân hàng tham gia có khi lên đến trên
80%. Do vốn tự có của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong dự án vay vốn,
nên khi dự án thất bại, rủi ro mất vốn của ngân hàng sẽ rất lớn. Mặt khác, ở nước
ta cịn có tình trạng một dự án mới phát sinh không được đáp ứng đủ nhu cầu về
vốn, doanh nghiệp liền sử dụng vốn của các dự án trước cho dự án này. Việc sử
dụng các khoản vay không đúng mục đích đã cam kết vừa dẫn tới thâm hụt tài
chính của doanh nghiệp, vừa tăng rủi ro và làm giảm hiệu quả của dự án. Những
hậu quả đó làm cho nợ xấu của các ngân hàng tăng cao.
1.2.4.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Trình độ quản trị ngân hàng
Trình độ quản trị ngân hàng thể hiện ở 3 nội dung:
+ Hoạch định chiến lược và phương án kinh doanh của ngân hàng
+ Tổ chức thực hiện
+ Kiểm tra, giám sát
Bất kỳ một nội dung nào trong ba nội dung trên được thực hiện một cách
yếu kém cũng sẽ dẫn đến phát sinh nợ xấu. Chẳng hạn nếu chiến lược khách hàng
khơng đúng đắn thì NHTM sẽ có đối tượng khách hàng xấu. Nếu ngân hàng chấp
hành không nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay thì khơng thể ràng
buộc chặt chẽ nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, rủi ro phát sinh nợ xâu là rât cao.
Hoặc nếu khâu kiểm tra, giám sát không hiệu quả sẽ dẫn đến không phát hiện,
ngăn ngừa được các bộ phận, cá nhân thực hiện khơng đúng chính sách, mục tiêu
kinh doanh đề ra và làm xuất hiện các khoản vay có vấn đề...
- Thiếu quy trình quản lý rủi ro hữu hiệu: Cho đến nay hầu như chưa có
NHTM nào của nước ta ban hành và thực hiện được chiến lược, chính sách phát


15
triên và quản lý rủi ro tín dụng, mà cụ thể là hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín
dụng ngân hàng một các khoa học, với những dự báo theo tháng, quý, năm theo

các chỉ tiêu định tính và định lượng. Nếu các biện pháp giảm thiểu rủi ro không
được thực hiện một cách đầy đủ, cụ thể với những ứng dụng tin học, quản lý rủi ro
tín dụng không được thực hiện trong từng nghiệp vụ riêng lẻ, chưa xây dựng quy
trình tín dụng theo hướng hạn chế nợ xấu... thì tần suất và quy mơ tác hại của nợ
xấu sẽ khơng được kiểm sốt, phịng ngừa, thiệt hại của ngân hàng sẽ không thể
lường được.
- Nội dung và quy trình tín dụng chưa chặt chẽ: Nợ xấu phát sinh trước hết
là do ngân hàng chưa thiết lập được một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu lập hồ
sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, ra quyết định, giải ngân, giám sát, thu
nợ đến khâu thanh lý tín dụng. Giữa các giai đoạn có mối quan hệ hỗ trợ cho
nhau, việc phân đoạn này tạo điều kiện cho việc xác định rõ ràng các thao tác
nghiệp vụ ở mỗi giai đoạn và phân định trách nhiệm cho nhân viên thực hiện.
- Chiến lược và chính sách tín dụng chưa rõ ràng: Ngân hàng thiếu một
chính sách tín dụng rõ ràng, khơng phù họp với điều kiện kinh tế - xã hội. Chính
sách tín dụng được hiểu là các định hướng chung trong việc cho vay, bao gồm:
chế độ cho vay, quy định về bảo đảm tiền vay, quy trình tín dụng, chính sách
khách hàng, lĩnh vực ngành nghề ưu tiên... Neu chính sách tín dụng không đầy
đủ, đúng đắn, thống nhất sẽ dẫn đến việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng và sẽ
dẫn đến khả năng không trả được nợ của khách hàng vay vốn, phát sinh thêm
nhiều nợ xấu, tổn thất không nhỏ cho ngân hàng.
- Nguyên nhân do bản thân cán bộ ngân hàng:
+ Do trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy
đủ, thiếu kinh nghiệm thực tế, không am hiểu về các lĩnh vực mà ngân hàng định
đầu tư, không am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế.
+ Do đạo đức nghề nghiệp: Có những cán bộ yếu kém về phẩm chất, tư
cách đạo đức đã lợi dụng vị trí của mình để cố ý làm sai, thơng đồng với khách
hàng để trục lợi nên đã gây ra tổn thất cho ngân hàng.


16


+ Chấp hành quy trình nghiệp vụ khơng nghiêm túc, phân tích tín dụng
khơng chuẩn xác, thiếu thơng tin hoặc thơng tin khơng chính xác về khách hàng,
từ đó dẫn đến những quyết định cấp tín dụng sai đối tượng.
1.2.5. Tác động của nợ xấu
1.2.5.1. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế
- Nợ xấu có thể gây hậu quả đối với hệ thống tài chính quốc gia:
NHTM là một bộ phận, có thể nói là bộ phận quan trọng nhất trong hệ
thống tài chính quốc gia, có chức năng khơng chỉ kinh doanh tiền tệ mà cịn đảm
bảo sự lưu thơng bình thường của dịng tiền tệ phục vụ q trình tái sản xuất xã
hội trơi chảy. Nếu một NHTM lớn gặp rủi ro, dẫn đến mất khả năng thanh tốn,
thì tình trạng đó của ngân hàng có thể tác động xấu khơng chỉ đối với bản thân
ngân hàng mà còn đến khách hàng của ngân hàng và các ngân hàng khác, tạo ra
phản ứng tiêu cực dây chuyền cho nền kinh tế. Chính vì thế, ngân hàng trung
ương của tất cả các nước đều có chính sách buộc các NHTM phải đảm bảo an toàn
ở mức độ nhất định nhằm giảm tác động tiêu cực của rủi ro nợ xấu từ một ngân
hàng tới nền kinh tế.
- Nợ xấu có thể gây hậu quả tiêu cực tới đời sống xã hội: Nợ xấu có thế gây
hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã hội, thậm chí khởi đầu cho chu kỳ lạm
phát mới, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp, gây tâm lý hoang mang, tạo
môi trường cho các tệ nạn xã hội phát triển. Nợ xấu làm giảm lịng tin của cơng
chúng vào sự lành mạnh và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia, vào chính
sách tiền tệ của Nhà nước, dẫn đến khuynh hướng tiêu dùng và tích lũy cho đầu tư
không hiệu quả.
1.2.5.2. Tác động của nợ xấu đối với ngân hàng thương mại
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận ngân hàng: Những khoản nợ xấu sẽ gây cho
NHTM thiệt hại rất lớn về mặt tài chính. Bởi vì rủi ro khơng chỉ làm cho NHTM
khơng có lãi, mà còn làm cho ngân hàng mất một khoản vốn rất lớn, rất khó khăn
để bù đắp. Thậm chí, phần vốn rủi ro không sinh lợi cũng làm ngân hàng thua lỗ
phần lãi huy động, lỗ chi phí huy động, phải trích dự phịng rủi ro theo từng nhóm

nợ, hậu quả là làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Khi ngân hàng lâm vào tình
thế mất vốn, nợ xấu cao có thể làm NHTM phá sản.


17

Nợ xấu cũng làm chậm q trình chu chun vơn của các NHTM. Trong
trường hợp may mắn, khi ngân hàng thu được lãi hay nợ xâu, thì ngân hang lại
mất đi cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận cao.
- Nợ xấu làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Các khoan nợ xau
khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Các khoản đâu tư,
cho vay bị thất thoát, chậm thu hồi đều ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của
ngân hàng, qua đó làm giảm mức tín nhiệm của NHTM.
- Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng: Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân
hàng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM có nhiều nợ
xấu là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điêu này làm cho uy tin cua ngan hang
bị giảm sút. Đây là một vấn đề tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ
không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí họ có thể cịn rút lại những khoản tiên đã
gửi Tình thế này vừa gây khó khăn cho việc huy động vôn của ngân hang, vưa
làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. NHTM phát sinh nhiều nợ xấu cũng
sẽ mất lòng tin đối với các ngân hàng bạn, ngân hàng nước ngồi nên rất khó có
thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngồi ra, ngân hàng
khơng có uy tín sẽ khó có thể có các quan hệ đại lý tin cậy làm cầu nối trong thanh
tốn quốc tế, do đó khó có khả năng phát triển các dịch vụ của ngân hàng.
- Nợ xấu là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng: Ngân hàng phát sinh nhiều
nợ xấu làm giảm sút lòng tin của khách hàng giao dịch, đặc biẹt la long tin cua
dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền tại cùng
một thời điểm thì ngân hàng sẽ khơng đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách
hàng tin rằng ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đơ xô đên rút tien, ket cục lam
ngân hàng phá sản thực sự.

1.2.6. Hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thưoiig mại
1.2.6.1. Mục tiêu của hạn chế nợ xẩu
Có thể hiểu hạn chế nợ xấu là q trình sử dụng các chính sách, cơng cụ,
biện pháp trước, trong và sau khi cho vay nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất việc
phát sinh các khoản nợ xấu. Trong trường hợp khi nợ xâu đã phát sinh thì sử dụng
các giải pháp, phương án cần thiết, phù hợp để xử lý và thu hôi nợ xâu.
Mục tiêu của hạn chế nợ xấu: Giảm thiểu tỷ lệ nợ xâu phát sinh và tôn thât
do nợ xấu gây ra.

H Ọ C V IỆ N N G Â N H À N G
TRUNG TÂM THƠNG TIN - THƯ VIỆN
sơ :

LY.....15.Ấ.Ỏ.....


×