Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trọng kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và tư vấn độc lập chi nhánh hà nội thực hiện,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-------*****-------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
VÀ TƯ VẤN ĐỘC LẬP - CHI NHÁNH HÀ NỘI THỰC HIỆN

Giáo viên hướng dẫn : TH.S. NGUYỄN DIỆU LINH
Họ và tên sinh viên

: HOÀNG THÚY HIÊN

Lớp

: KTDNB – K14

Khoa

: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

HÀ NỘI – 05/2015



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em được thực hiện trong
q trình em tham gia thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm Toán Tư vấn Độc lập - Chi
nhánh Hà Nội, và dưới sự chỉ đạo tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Diệu Linh.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này chưa
được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào và đã được sự cho phép của các đơn vị có
liên quan.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15/04/2015
Sinh viên
Hoàng Thúy Hiên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố
định trong kiểm tốn Báo cáo tài chính ................................................................... 3
1.1. Khái qt về khoản mục Tài sản cố định .......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm, phân loại TSCĐ ........................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn.................................. 6
1.1.3. Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục TSCĐ. ............................................... 7
1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC .................... 11
1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ ...................................... 11
1.2.2. Nội dung quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ. ..................................... 13
CHƯƠNG 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán tư vấn độc lập - Chi nhánh Hà Nội

thực hiện ................................................................................................................... 28
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán tư vấn độc lập - chi nhánh
Hà Nội .................................................................................................................... 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty........................................... 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của IAC ........................................................... 31
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của IAC .................................................................... 33
2.1.4. Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại IAC ........................................ 34
2.2.Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC
do Cơng ty TNHH Kiểm toán tư vấn độc lập-Chi nhánh Hà Nội thực hiện ........ 36
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thái Dương do IAC thực hiện.............. 36
2.2.2. Thực hiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại Cơng ty TNHH
Thái Dương .......................................................................................................... 45
2.2.3.Kết thúc kiểm tốn ...................................................................................... 69


CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn
tư vấn độc lập - Chi nhánh hà nội thực hiện ......................................................... 73
3.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm
toán BCTC do IAC thực hiện ................................................................................. 73
3.1.1.Ưu điểm....................................................................................................... 73
3.1.2. Hạn chế ...................................................................................................... 76
3.1.3. Nguyên nhân của sự hạn chế .................................................................... 78
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong
kiểm tốn BCTC tại IAC ........................................................................................ 79
3.2.1. Xuất phát từ xu thế nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn BCTC nói
chung và quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ nói riêng ................................. 79
3.2.2. Xuất phát từ hạn chế của IAC trong quá trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ. ................................................................................................................... 80

3.3. Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại IAC............ 80
3.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ............................................................ 80
3.3.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................................................... 81
3.3.3. Kết thúc kiểm toán ..................................................................................... 85
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp .......................................................................... 86
3.4.1.Đối với Hiệp hội nghề nghiệp .................................................................... 86
3.4.2. Đối với các Cơ quan Nhà nước................................................................. 87
3.5. Bài học kinh nghiệm. .................................................................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO
PHỤ LỤC.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1

Mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với nghiệp vụ TSCĐ

12

Bảng 1.2

Mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với số dư TSCĐ


12

Bảng 1.3

Bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ

21

Bảng 1.4

Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ tăng về TSCĐ

22

Bảng 1.5

Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ khấu hao TSCĐ

24

Bảng 2.1

Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của IAC giai đoạn
2011-2014

30

Bảng 2.2

Khách hàng của IAC giai đoạn 2011- 2014


34

Bảng 2.3

Bảng về tỷ lệ trọng yếu theo từng chỉ tiêu của IAC

41

Bảng 2.4

Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty Thái Dương

41

Bảng 2.5

Ma trận đánh giá rủi ro

43

Bảng 2.6

Danh sách nhân sự tham gia kiểm tốn BCTC tại cơng ty
Thái Dương

44

Bảng 2.7


Danh mục TSCĐ của cơng ty TNHH Thái Dương

45

Bảng 2.8

Trích giấy làm việc của KTV - Bảng phân tích các tỷ suất liên
quan đến TSCĐ

47

Bảng 2.9

Trích giấy tờ làm việc của KTV - Kiểm tra số liệu tổng hợp
TK 211 tại Công ty Thái Dương

50

Bảng 2.10 Trích giấy làm việc của KTV - Đối chiếu số liệu cân đối số

51

phát sinh với bảng khấu hao
Bảng 2.11 Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra đối ứng bất thường
TSCĐ tại Công ty Thái Dương

52

Bảng 2.12 Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra đối ứng bất thường
mua sắm TSCĐ tại Công ty Thái Dương


53

Bảng 2.13 Trích giấy làm việc của KTV - Bảng tính ngun giá TSCĐ
tại Cơng ty Thái Dương.

55

Bảng 2.14 Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ

57

Bảng 2.15 Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra đối ứng bất thường

61

khấu hao TSCĐ tại Công ty Thái Dương
Bảng 2.16 Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra thời gian khấu hao

62


TSCĐ
Bảng 2.17 Trích giấy làm việc của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao

64

TSCĐ
Bảng 2.18 Trích giấy làm việc của KTV - Kết luận kiểm toán


71

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của IAC

32

Sơ đồ 2.2

Quy trình kiểm tốn BCTC do IAC thực hiện

35


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán


BGĐ

Ban giám đốc

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

SDCK

Số dư cuối kỳ

SDĐK

Số dư đầu kỳ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ


Tài sản cố định

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vơ hình
IAC

Cơng ty TNHH Kiểm tốn Tư vấn Độc lập - Chi nhánh Hà Nội


1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần ba mươi năm đổi mới và hội nhập với thế giới nền kinh tế Việt
Nam ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ. Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào các
hoạt động kinh tế liên tục tăng qua nhiều năm, đóng vai trị chủ đạo trong sự vận
động và phát triển của đất nước trên tất cả các lĩnh vực. Các thơng tin về tình hình tài
chính, phi tài chính của các doanh nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
đầu tư, chính phủ, các tổ chức tài chính và tín dụng… Hoạt động kiểm tốn độc lập ra
đời nhằm bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh tế và đảm bảo tính minh bạch trong các
thơng tin tài chính của các doanh nghiệp. Trong gần hai mươi năm năm hình thành và
phát triển tại Việt Nam hoạt động kiểm tốn đã đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
việc xây dựng nên một môi trường thơng tin tài chính lành mạnh.
Doanh nghiệp sử dụng các yếu tố đầu vào khác nhau để tạo ra các sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ. Một trong các yếu tố đầu vào quan trọng mà hiếm có doanh
nghiệp nào có thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của minh đó là TSCĐ.
Mặc dù các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ có thể nói là khá khiêm tốn so
với các khoản mục khác nhưng nó lại thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng đáng
kể trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Hơn thế nữa nguyên giá của TSCĐ còn
được khấu hao dần vào chi phí, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Chính vì vai trị quan trọng của TSCĐ mà em quyết định lựa chọn đề
tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản cố định trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập - Chi nhánh
Hà Nội thực hiện”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ;
Thứ hai: Làm rõ thực trạng về kiểm toán khoản mục TSCĐ tại IAC thực hiện;
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ tại IAC
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm
toán BCTC.


2
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đó là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
do IAC xây dựng và thực hiện trong thời gian từ 05/03/2015 đến 20/03/2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm phương pháp luận duy vật biện
chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử. Cùng với đó đề tài cũng sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: quan sát, phỏng vấn, đánh giá, phân tích, tổng
hợp để làm rõ về lý luận và thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại
IAC.
5. Kết cấu của đề tài
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong
quy trình kiểm tốn BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm

toán BCTC do IAC thực hiện.
Chương 3: Một số kiển nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do IAC thực hiện.
Do thời gian thực tập có hạn cùng với kinh nghiệm thực tế của bản thân em
chưa nhiều nên trong bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong
các thầy cơ cùng Q cơng ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập – Chi nhánh Hà
Nội góp ý để em có thể hồn thành tốt hơn nữa.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới cô giáo Nguyễn Diệu Linh và các
anh chị, Ban giám đốc của IAC đã tạo điều kiện và hướng dẫn em hồn thành khóa
luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát về khoản mục tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm, phân loại TSCĐ
1.1.1.1 .Tài sản cố định.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch
dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong kỳ.
(Nguồn: [1, 177])
TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng
lâu dài và thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn của TSCĐ. (Nguồn: [2, 58])
TSCĐ là tư liệu sản xuất chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh, có giá trị
lớn và được dùng vào nhiều chu kì sản xuất. (Nguồn: [3])
Có nhiều cách định nghĩa TSCĐ nhưng tựu chung lại: TSCĐ là tư liệu sản
xuất chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh có giá trị lớn, dùng được vào nhiều chu

kì sản xuất và là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng trong doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mịn dần đồng thời giá trị của nó được
chuyển dịch từng phần vào giá trị các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dưới hình thức
khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp. Với hoạt động kinh doanh, giá trị này sẽ được thu
hồi khi bán hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐ.
Theo hình thái hiểu hiện bên ngồi: Đây là cách phân loại chủ yếu hiện nay
trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp, theo đó TSCĐ được
chia làm ba loại:


Tài sản cố định hữu hình;



Tài sản cố định vơ hình;



Tài sản cố định th tài chính.

TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình. (Nguồn: [4, 9])
Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời bốn
tiêu chuẩn ghi nhận sau:


4



Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;



Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;



Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;



Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

TSCĐ vơ hình
Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐVH, tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng:
chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
(Nguồn: [5, 1]).
TSCĐ vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch
vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
(Nguồn: [4, 19])
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình cũng tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03.
TSCĐ thuê tài chính
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi

ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. (Nguồn: [4, 49])
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đi thuê. Nhưng bên thuê phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý về quản lý,
bảo dưỡng, giữ gìn, sử dụng và trích khấu hao cho TSCĐ thuê tài chính như một
TSCĐ của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của
TSCĐ. (Nguồn: [5, 2])
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ. (Nguồn: [4, 9])
Tựu chung lại: Khấu hao TSCĐ là sự tính tốn và phân bổ một cách có hệ
thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian hữu ích của TSCĐ.
Theo chuẩn mực kế tốn Việt nam số 03: có ba phương pháp khấu hao
TSCĐ hữu hình, gồm:


5


Phương pháp khấu hao đường thẳng;



Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;



Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.


Nguyên giá của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐVH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
(Nguồn: [5, 1])
Nguyên giá TSCĐHH là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
được TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐVH là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
TSCĐVH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
(Nguồn: [4, 9 - 19])






Ngồi ra TSCĐ cịn được phân loại dựa theo các tiêu chí như:
Theo cơng dụng kinh tế: TSCĐ gồm 4 loại:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh ;
TSCĐ hành chính sự nghiệp;
TSCĐ phúc lợi;
TSCĐ chờ xử lý.

Theo nguồn hình thành: TSCĐ gồm có 4 loại:
 TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp;
 TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (từ các quỹ xí nghiệp…);
 TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay;
 TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn liên doanh hoặc vốn cổ phần (góp vốn

bằng hiện vật là TSCĐ).
Theo tính chất sở hữu: TSCĐ gồm có 2 loại:
 TSCĐ tự có;
 TSCĐ th ngồi.
Khoản mục TSCĐ là khoản mục được trình bày trên BCĐKT thể hiện giá trị
còn lại của tổng tài sản tại thời điểm lập báo cáo và được theo dõi, phản ánh dựa
trên 2 chỉ tiêu độc lập đó chỉ tiêu: nguyên giá TSCĐ và chỉ tiêu giá trị hao mòn lũy
kế. Do vậy trong q trình kiểm tốn khoản mục này thì KTV phải kiểm tốn song
song cả hai chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ.


6
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ ảnh hưởng đến công tác kiểm toán.
TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những
đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nhưng chúng đều giống nhau ở giá trị đầu tư
ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì giá trị của TSCĐ
giảm dần sau mỗi chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Đây là đặc điểm giúp KTV có thể kiểm tra tính hiện hữu của TSCĐ tại thời
điểm cuối kỳ căn cứ trên biên bản kiểm kê TSCĐ đã được phê duyệt.
TSCĐ là khoản mục có giá trị lớn thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng
tài sản trên Bảng cân đối kế toán và thay đổi theo từng ngành nghề, từng lĩnh vực
hoạt động. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất thì giá trị khoản mục này chiếm tỷ
lệ rất cao trong tổng tài sản (60-70%). Chính vì lý do này q trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ thường chiếm một vị trí quan trọng trong q trình kiểm tốn báo cáo
tài chính.Tuy nhiên, việc kiểm tốn TSCĐ thường khơng chiếm nhiều thời gian vì:
Thứ nhất: Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và từng đối tượng thường có
giá trị lớn;
Thứ hai: Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ thường khơng nhiều;
Thứ ba: Việc khóa sổ TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ không phức tạp như tài

sản ngắn hạn do khả năng xảy ra nhầm lẫn trong ghi nhận nghiệp vụ về TSCĐ giữa
các niên độ thường không cao.
Chỉ tiêu hao mòn lũy kế của TSCĐ được thể hiện thông qua giá trị khấu hao
của TSCĐ từ khi tài sản được đưa vào sử dụng đến thời điểm khóa sổ lập báo cáo.
Giá trị khấu hao là một khoản ước tính kế tốn chứ khơng phải là chi phí
thực tế phát sinh. Bởi, mức khấu hao phụ thuộc vào ba yếu tố: nguyên giá, giá trị
thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích. Trong đó, nguyên giá là nhân tố
khách quan, còn giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ
theo ước tính của đơn vị. Chính vì lý do này việc kiểm toán giá trị khấu hao mang
tính chất kiểm tra một khoản ước tính kế tốn và khơng có chứng từ tài liệu để có
thể kiểm tra, tính tốn chính xác. Do vậy, cùng với những thông số kỹ thuật của
người bán, sự thẩm định giá trị, tình hình mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
KTV phải kiểm tra đối thời gian sử dụng hữu ích với khung khấu hao TSCĐ do Bộ
Tài chính quy định để đảm bảo TSCĐ được trích khấu hao là phù hợp với qui định
hiện hành.


7
Ngoài ra do khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi
trừ đi giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó cịn phụ thuộc vào phương pháp
khấu hao được sử dụng. Vì vậy kiểm tốn chi phí khấu hao cịn mang tính chất của
sự kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.
Việc hiểu về đặc điểm.khoản mục TSCĐ sẽ giúp KTV hiểu về các loại rủi ro
phát sinh liên quan, từ đó xác định được khối lượng cơng việc kiểm toán phù hợp
phải thực hiện.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ.
1.1.3.1. Mục đích của Kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ.
Mục tiêu của KSNB chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào
TSCĐ thơng qua việc đầu tư đúng mục đích, khơng lãng phí, cũng như quản lý và
sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Bên cạnh đó KSNB giúp bảo vệ TSCĐ, sổ sách, thông

tin liên quan, thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp dựa trên các văn
bản hướng dẫn nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC trung thực, hợp
lý. Ngồi ra KSNB cịn phải giúp hạch tốn đúng đắn các chi phí cấu thành nguyên
giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao... Do các chi phí này đều quan trọng
nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên BCTC.
Chẳng hạn, nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá
TSCĐ hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm cho khoản mục
TSCĐ và chi phí của niên độ bị sai lệch. Hoặc ngược lại, nếu khơng có quy định
chặt chẽ về việc mua sắm, bảo dưỡng, thanh lý TSCĐ… lúc này chi phí phát sinh
có thể nhiều hơn so với thực tế, dẫn đến lỗ sẽ tăng và thiệt hại do bị gian lận vì tiền.
1.1.3.2. Nội dung của hoạt động KSNB đối với khoản mục TSCĐ trong doanh
nghiệp.
Hoạt động KSNB đối với khoản mục TSCĐ là cần thiết nhằm đảm bảo cho
các bước cơng việc trong q trình mua sắm, thanh lý TSCĐ được thực hiện đúng
đắn và có hiệu quả. Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến
khoản mục TSCĐ đơn vị cần thiết kế vận hành các quy chế và thủ tục KSNB đầy đủ
và thích hợp gắn liền với các bước công việc của khoản mục TSCĐ, cụ thể:
a. Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ.
Việc xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ cần
phải căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn cũng như nhu cầu sử dụng thực tế của đơn
vị. Các công ty lớn hàng năm thường thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho
TSCĐ. Kế hoạch thường bao gồm những nội dung về mua sắm, thanh lý, nhượng


8
bán TSCĐ và nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu này. Bộ phận có nhu cầu tiến hành
kiểm tra, xem xét tính cấp thiết của việc bổ sung hay thanh lý TSCĐ sau đó đề nghị
lên cấp trên, tiếp đó khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền bộ phận mua
hàng, thanh lý sẽ tổ chức thực hiện việc mua hàng hay thanh lý đối với TSCĐ.
Tóm lại lập kế hoạch và dự tốn là cơng cụ quan trọng để kiểm sốt đối với

TSCĐ. Nhờ đó, doanh nghiệp sẽ phải rà sốt lại được tồn bộ tình trạng TSCĐ hiện
có và mức độ sử dụng chúng, đối chiếu với kế hoạch sản xuất của năm kế hoạch.
Quá trình cân đối giữa các phương án khác nhau (mua mới, nâng cấp, sữa chữa…)
với một lượng ngân sách nhất định cũng là quá trình để doanh nghiệp tự rà soát lại
các nguồn lực và xem xét chi tiết để đánh giá từng phương án.
b. Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ sửa chữa, thanh lý,
nhượng bán TSCĐ.
Đối với TSCĐ trong doanh nghiệp các hoạt động chức năng: bảo quản, ghi
sổ, phê chuẩn và thực hiện việc mua, thanh lý nhượng bán TSCĐ phải được tách
biệt về công tác phê chuẩn, xét duyệt và thực hiện.
Đối với sửa chữa TSCĐ: Kế hoạch sửa chữa TSCĐ hoặc các đề nghị sửa
chữa ngoài kế hoạch cần được phê duyệt của BGĐ. Khi hồn thành phải có biên bản
quyết toán, biên bản nghiệm thu, thanh lý hồ sơ. Kế toán TSCĐ thực hiện kiểm tra
soát xét các chứng từ liên quan đến hoạt động sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ để đảm
bảo các chứng từ được lập theo đúng quy định và được ký duyệt, lập sổ theo dõi chi
phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ để theo dõi tiến độ thực hiện và tình hình thanh tốn
với nhà thầu.
Đối với thanh lý nhượng bán TSCĐ: Hằng năm kế toán TSCĐ kiểm tra, rà
sốt bảng tính khấu hao và sổ TSCĐ, lập danh mục các TSCĐ sẽ hết khấu hao trong
năm để lập kế hoạch thanh lý TSCĐ trong năm đó. Khi phát sinh yêu cầu thanh lý
TSCĐ chưa hết khấu hao nhưng khơng có nhu cầu sử dụng hoặc khơng có khả năng
phục hồi thì cần có biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của tài sản (có sự xác nhận
của bộ phận sử dụng, bộ phận kỹ thuật chuyên trách). Kế toán TSCĐ kiểm tra soát
xét việc ghi nhận chi phí thu nhập thanh lý. Kế tốn TSCĐ cuối tháng đối chiếu sổ
TSCĐ và bảng trích khấu hao TSCĐ đảm bảo việc loại bỏ TSCĐ ra khỏi danh sách
TSCĐ dưới sự cho phép của Hội đồng thanh lý TSCĐ.
Để đạt được mục tiêu kiểm soát, đơn vị phải tiến hành các cơng việc kiểm
sốt cụ thể gắn liền với từng bước công việc. Nội dung công việc KSNB cụ thể là



9
khơng như nhau đối với việc kiểm sốt từng khâu mua sắm và thanh lý TSCĐ
nhưng đều có thể khái quát:
Thứ nhất: Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung
và KSNB nói riêng cho khâu công việc cụ thể trong mua sắm và thanh lý TSCĐ.
Những quy định này có thể chia thành hai loại:
Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay
bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: người được giao nhiệm vụ xét duyệt
đơn kế hoạch mua sắm TSCĐ, người thực hiện mua sắm, thanh lý TSCĐ… Những
quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng
thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm sốt.
Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý cơng việc như: Trình tự, thủ tục xét duyệt kế hoạch đầu tư, mua sắm,
thanh lý TSCĐ, thẩm quyền xét duyệt quy định rõ cấp, bộ phận nào của doanh
nghiệp thực hiện.
Thứ hai: Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và
kiểm sốt nói trên gắn với từng khâu cơng việc của q trình liên quan đến khoản
mục TSCĐ: Tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự tham gia vào việc mua sắm, giao
nhận, quản lý, sử dụng, thanh lý TSCĐ, phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ
của các cán bộ cá nhân khi thực hiện công việc, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy
định.
Thứ ba: Tổ chức thực hiện các nguyên tắc kiểm sốt. Để thực hiện tốt các
bước cơng việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về TSCĐ thì KSNB của đơn vị
khi xây dựng phải được tuân thủ theo nguyên tắc cơ bản sau:
Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này địi
hỏi phải có sự tách biệt giữa cơng tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác ghi chép
quản lý TSCĐ (kế toán), giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ với chức năng quyết
định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động, thuyên chuyển và sửa chữa
TSCĐ; giữa người mua, bán TSCĐ với bộ phận sử dụng và kế toán TSCĐ.
Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các qui định rõ

ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử dụng TSCĐ.
Việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến mua sắm TSCĐ, đầu tư xây
dựng, điều chuyển TSCĐ qua đơn vị khác, thanh lý, nhượng bán, sửa chữa lớn
TSCĐ cũng cần quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý. Thực hiện tốt các


10
nguyên tắc kiểm soát giữa các chức năng sẽ tránh được tình trạng thơng đồng, gian
lận vì mục đích tư lợi trong quản lý TSCĐ.
c. Các cơng cụ kiểm sốt và bảo vệ TSCĐ khác
Khi TSCĐ mua về phải đảm bảo được các bộ phận tiếp nhận TSCĐ theo
đúng nhu cầu mua, đảm bảo đúng thời gian và các tiêu chuẩn. Việc bàn giao TSCĐ
được ghi lại qua biên bản bàn giao TSCĐ.
Đối với việc ghi nhận TSCĐ: Sau khi TSCĐ được bàn giao cho bộ phận sử
dụng và lập biên bản bàn giao, các bộ phận sử dụng TSCĐ cần lập hệ thống sổ chi
tiết TSCĐ: sổ chi tiết, thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết cho từng TSCĐ được giao. Hồ sơ
chi tiết bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các
chứng từ liên quan khác. TSCĐ phải được kế toán TSCĐ phân loại, thống kê theo
nhóm TSCĐ và theo từng bộ phận đơn vị sử dụng phù hợp theo cách phân loại
TSCĐ quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Một hệ thống sổ chi
tiết đầy đủ sẽ giúp phân tích và quản lý dễ dàng các TSCĐ tăng, giảm trong năm.
Từ đó có thể giúp bảo vệ hữu hiệu tài sản, phát hiện kịp thời những mất mát hay
thiếu hụt tài sản, giúp cho đơn vị sử dụng TSCĐ hữu hiệu và hiệu quả. Ngoài ra,
nhờ hệ thống sổ chi tiết, có thể so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh của TSCĐ với
dự tính kế hoạch của doanh nghiệp.
Đối với việc trích khấu hao TSCĐ: Mức trích lập khấu hao TSCĐ phải được
phê duyệt thông qua việc phê duyệt thời gian sử dụng của TSCĐ trong biên bản bàn
giao TSCĐ. Thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định căn cứ vào các quy định
về chế độ sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính, các thơng số kỹ thuật,
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan trong từng

thời kỳ. Sự thay đổi mức trích lập khấu hao TSCĐ phải được thơng báo bằng văn
bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chỉ được thay đổi một lần. Cuối tháng, kế
toán TSCĐ kiểm tra các nghiệp vụ trong tháng để đảm bảo tất cả các biến động
TSCĐ trong tháng đã được tính toán tăng giảm khấu hao đầy đủ và kịp thời. Bảng
tổng hợp và phân bổ khấu hao TSCĐ phải được kế toán lưu lại hàng tháng. Kế toán
tổng hợp số liệu về khấu hao TSCĐ (tỷ lệ trích, số trích khấu hao…) trên bảng tổng
hợp và phân bổ khấu hao TSCĐ khi tập hợp chi phí tính giá thành.
Chế độ kiểm kê định kỳ TSCĐ: Kế toán TSCĐ phối hợp cùng bộ phận sử
dụng thực hiện kiểm kê TSCĐ định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo đúng trình
tự của quy trình mẫu và đơn vị hướng dẫn về kiểm kê TSCĐ; đối chiếu thực tế kiểm


11
kê với sổ TSCĐ để phát hiện kịp thời các trường hợp mất mát hư hỏng TSCĐ. Kết
thúc quá trình kiểm kê cần lập Biên bản kiểm kê của từng bộ phận và báo cáo kết
quả kiểm kê chung toàn đơn vị. Toàn bộ giấy tờ, tài liệu, liên quan đến q trình
kiểm kê phải được lưu giữ tại phịng kế toán.
Các quy định về việc phân biệt các khoản chi tính vào nguyên giá hay tính
vào chi phí của niên độ: Các chi phí về sửa chữa và bảo dường TSCĐ nhằm khơi
phục hoặc duy trì khả năng đêm lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt
động tiêu chuẩn ban đầu thì được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Cịn các chi phí phát sinh làm cải thiện trạng thái hiện tại của tài sản so với trạng
thái tiêu chuẩn ban đầu của tài sản đó như: Làm tăng thời gian sử dụng hữu ích,
tăng cơng suất sử dụn, tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra hay làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản so với trước thì những khoản chi đó được ghi tăng
nguyên giá của TSCĐ. Khi KSNB của đơn vị khơng tốt, kế tốn TSCĐ khơng nắm
được những tiêu chuẩn kỹ thuật của TSCĐ thì rất khó khăn trong việc phân loại hai
khoản chi trên. Do vậy doạnh nghiệp nên thiết lập tiêu chuẩn để phân biệt hai khoản
này. Tiêu chuẩn cần dựa trên chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành và cụ thể của
doanh nghiệp.

Các quy định bảo vệ vật chất đối với TSCĐ: như thiết kế và áp dụng các
biện pháp bảo vệ tài sản, chống trộm cắp, hỏa hoạn, mua bảo hiểm đầy đủ cho tài
sản….
1.2. Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ
1.2.1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ
Mục tiêu chung đối với kiểm toán khoản mục TSCĐ là KTV thu thập đầy đủ
các bằng chứng thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các
thơng tin tài chính có liên quan. Đồng thời cũng cung cấp những thơng tin tài liệu
có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm tốn các phần hành có liên quan khác.
Để đạt được mục tiêu chung, KTV phải đạt được các mục tiêu cụ thể về
TSCĐ. Mục tiêu cụ thể về TSCĐ là việc KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng để
chứng minh các CSDL liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế và số dư tài khoản
TSCĐ là trung thực hợp lý, phản ánh đúng bản chất kinh tế và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái quát các mục tiêu kiểm toán chi tiết về TSCĐ được trình bày tại bảng
1.1, bảng 1.2 dưới đây.


12
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán chi tiết đối với khoản mục TSCĐ
CSDL

Mục tiêu kiểm toán

Hiện hữu và Đảm bảo tất cả các TSCĐ được ghi sổ là có thật, khơng có các
quyền
nghiệp vụ ghi khống và thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Đầy đủ


Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận.

Ghi chép
chính xác

Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng
cộng đúng và phù hợp với tài khoản trên sổ cái.

Đánh giá

Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành, nhất quán trong việc xác định ngun giá và phương pháp
tính khấu hao

Trình bày
và cơng bố

Sự trình bày và khai báo TSCĐ – gồm cả việc cơng bố phương pháp
tính khấu hao – là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành.

Phân loại

TSCĐ phải được phân loại chính xác theo từng nhóm TSCĐ
(Nguồn: [6, 465])
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm tốn chi tiết đối với số dư TSCĐ

CSDL

Mục tiêu kiểm toán


Sự hiện
hữu

Tất cả các TSCĐ được trình bày trên BCTC phải tồn tại thực tế tại
thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng số liệu kiểm
kê của doanh nghiệp.

Quyền và
nghĩa vụ

Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, đối với các TSCĐ th tài chính phải thuộc quyền kiểm sốt
lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký.

Chính xác

Xác định, tính tốn số dư TSCĐ, số liệu lũy kế trên các sổ chi tiết
TSCĐ là đúng đắn, khơng có sai sót. Việc kết chuyển số liệu từ sổ kế
toán chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót.

Đầy đủ

Tồn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên BCTC và khơng
có sai sót.

Phân loại
Tồn bộ TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên
và trình bày BCTC.
Trình bày, Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định đúng

thuyết minh theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế tốn và khơng có sai sót.
(Nguồn: [Tổng hợp])


13
1.2.1.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục TSCĐ
Để có thể tiến hành kiểm toán và đưa ra nhận xét về các thơng tin tài chính
có liên quan đến khoản mục TSCĐ, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
Thứ nhất: Các tài khoản liên quan đến TSCĐ: Tài khản 211, 212, 213, 214,
241, 6274, 6414, 6424….
Thứ hai: Chứng từ tài liệu liên quan đến kiểm toán tài sản cố định:
Báo cáo tài chính: Chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ, Giá trị hao mòn lũy kế,… trên
Bảng cân đối kế toán, các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có
liên quan như: Báo cáo tăng giảm TSCĐ, báo cáo sửa chữa, báo cáo chi phí, báo
cáo thanh tốn, biên bản bàn giao TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao…
Sổ kế toán: Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan
như: Sổ chi tiết TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan.
Chứng từ kế tốn: Hóa đơn GTGT mua TSCĐ các chứng từ liên quan đến
quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh tốn có liên quan
như: Ủy nhiệm chi, giấy báo Nợ, các biên bản bàn giao đưa tài sản vào sử dụng,
biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm mua bán, sửa
chữa TSCĐ như: Hợp đồng (kể cả hợp đồng mua và hợp đồng thuê tài chính), bản
thanh lý hợp đồng, quyết định đầu tư…
Biên bản đánh giá lại.
Các hồ sơ dự toán, quyết toán và phê duyệt quyết toán đầu tư xây dựng tài
sản.
Các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua
sắm, quản lý, sử dụng thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Các tài liệu liên quan đến quy định, quy trình kiểm sốt nội bộ trong đơn vị:

biên bản kiểm kê TSCĐ….
1.2.2. Nội dung quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ.
Kiểm tốn TSCĐ là một trong những bộ phận cấu thành kiểm tốn BCTC, do
đó mà quy trình kiểm tốn TSCĐ cũng tn theo trình tự kiểm tốn nói chung gồm
ba bước: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm
toán.
1.2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: Kế
hoạch kiểm toán gồm: Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược, lập kế hoạch kiểm toán


14
tổng thể và thiết kế chương trình kiểm tốn (kiểm tra từng khoản mục trên báo cáo
kiểm toán). Đối với khoản mục TSCĐ, nội dung lập kế hoạch kiểm toán gồm: lập
kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chương trình kiểm tốn. Khái qt nội dung
cơng việc như sau:
a. Tìm hiểu thơng tin khách hàng
Tìm hiểu thơng tin về khách hàng là vấn đề được ưu tiên hàng đầu đối
với mọi cuộc kiểm tốn bởi lẽ nếu khơng nắm được những điểm cơ bản trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng KTV sẽ không thể hiểu được những gian
lận, sai sót có thể phát sinh. Từ đó đưa ra những thủ tục kiểm tốn thích hợp.
Khơng một doanh nghiệp nào tồn tại mà không chịu tác động của những nhân
tố nội sinh và ngoại sinh. Hai luồng nhân tố này tác động mạnh mẽ tới cơ cấu
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu bước đầu về đặc điểm
hoạt động của khách hàng giúp KTV bước đầu nhận diện được rủi ro kinh
doanh, làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro kết hợp từ đó thiết kế những thủ tục
kiểm tốn thích hợp.
Cũng giống như các khoản mục hoặc phần hành kế toán khác TSCĐ
chịu ảnh hưởng khá rõ rệt từ lĩnh vực, hoạt động ngành nghề và chiến lược của
doanh nghiệp. Ví dụ như một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng sẽ có

tỷ trọng cơ cấu TSCĐ cao hơn rất nhiều so với cơng ty thương mại. Để tìm hiểu
thơng tin về khách hàng nói chung và TSCĐ của doanh nghiệp nói riêng IAC
tiến hàng các thủ tục:
Tìm hiểu lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh:
Mỗi ngành nghề đều có những đặc điểm khác nhau địi hỏi phải có hệ
thống kế tốn phù hợp và những ngun tắc kế tốn đặc thù. Các thơng tin cần thu
thập bao gồm: những hiểu biết chung về nền kinh tế, các chính sách quy định của
nhà nước áp dụng cho ngành nghề của đơn vị được kiểm toán, cơ cấu tổ chức về
nhân sự, về tư liệu sản xuất, vai trò chức năng của các bộ phận, loại hình sản
phẩm, dịch vụ hàng hóa của doanh nghiệp,… Để có được những thông tin này
KTV cần trao đổi với các KTV tiền nhiệm, trao đổi trực tiếp với nhân viên hoặc
BGĐ của khách hàng. Ngồi ra KTV có thể tìm hiểu thêm các thông tin trên sách
báo, các phương tiện thông tin đại chúng để có được thêm cái TSCĐ thì qua
những thơng tin tìm hiểu trên kiểm tốn viên đã bắt đầu có được những hiểu biết
về cơ cấu TSCĐ, loại hình TSCĐ chủ yếu của doanh nghiệp và vai trị của chúng
đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ đối với doanh nghiệp


15
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất xăm, lốp xe thì TSCĐ bao gồm tồn bộ dây
chun sản xuất (máy nghiền, cắt, lò luyện, máy ép thủy lực,..), hệ thống kho bãi
nhà xưởng, các phương tiện vận tải và trang thiết bị văn phòng. Ngược lại đối với
doanh nghiệp thương mại như siêu thị thì TSCĐ lại bao gồm chủ yếu là hệ thống
nhà kho, hệ thống máy làm lạnh, thiết bị quầy hàng, hệ thống an ninh…
Xem xét hồ sơ kiểm toán của năm trước và hồ sơ kiểm tốn chung.
Thủ tục này giúp KTV có thể nắm được những vấn đề cơ bản trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như những sai phạm của doanh nghiệp và các vấn đề cần
trao đổi thêm với ban quản lý trong những năm trước. Đây là thủ tục giúp giảm
thiểu thời gian cũng như là chi phí của cuộc kiểm tốn mà vẫn đảm bảo tính tin cậy
của những nhận định được đưa ra. Ví dụ như báo cáo kiểm tốn năm ngối của cơng

ty kiểm tốn đã đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần do chưa có đủ căn cứ hợp lý để
kết luận rằng TSCĐ của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực hợp lý và hợp
pháp thì rõ ràng trong năm nay đây là một vấn đề nhạy cảm và cần tập trung làm rõ
đối với KTV.
Nhận diện các biên liên quan
Các bên liên quan có ảnh hưởng trọng yếu tới tính trung thực, hợp lý và hợp
pháp của các báo cáo tài chính. Đây ln là vấn đề mang tính phức tạp, nhạy cảm
và luôn được hiểu một cách tương đối và khá trừu tượng. Vì vậy các giao dịch quan
trọng đối với các bên liên quan luôn cần được thuyết minh đầy đủ và hợp lý trên
thuyết minh BCTC của đơn vị được kiểm toán. Trong kiểm toán TSCĐ, các bên
liên quan cũng là vấn đề thường xuyên phải xem xét đối với các KTV. Ví dụ như
các quyết định điều chuyển để ghi tăng tài sản giữa tập đoàn với các thành viên
hoặc việc tăng lượng vốn góp giữa các nhà đầu tư trong TSCĐ. Trong những trường
hợp như vậy KTV ngoài việc xem xét về tính đúng đắn trong cách thức ghi tăng
nguyên giá tài sản còn phải xem xét cả tính hợp lý của giá trị tài sản nhận vể được
phản ánh trên sổ sách kế toán. Một trường hợp khác cũng gắn liền với các bên liên
quan đó là việc vốn hóa chi phí lãi vay của các hợp đồng tín dụng vào nguyên giá
của TSCĐ. Về mặt nguyên tắc thì chỉ những chi phí lãi vay của những hợp đồng tín
dụng nào mà dùng để đầu tư, mua sắm, xây dựng TSCĐ mới được phép vốn hóa
vào nguyên giá TSCĐ (các trường hợp vốn hóa thường xảy ra khi chi phí lãi vay
phát sinh lớn).
Tìm hiểu các thể lực tác động đến doanh nghiệp.
Nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế và công


16
nghệ thay thế. Đây là những nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn. Ngồi ra doanh nghiệp cịn chịu tác động
gián tiếp từ mơi trường chính trị, mơi trường kinh tế, mơi trường văn hóa xã hội
và mơi trường công nghệ… Như vậy trong bước này KTV sẽ đánh giá sự tương

tác của doanh nghiệp với những yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Như vậy cũng giống
như các khoản mục và phần hành khác, KTV luôn phải giành sự quan tâm và thận
trọng thích đáng đối với vấn đề các bên liên quan trong cơng tác kiểm tốn TSCĐ.
Tìm hiểu định hướng và chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển của một doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó cũng tác động đến những thay đổi
trong cơ cấu và giá trị tài sản của chính doanh nghiệp đó. Có thể thấy rõ ảnh hưởng
của chiến lược phát triển tới TSCĐ của doanh nghiệp qua ví dụ: Một doanh nghiệp
có chiến lược phát triển là mở rộng thị trường và tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm
trong những năm sắp tới. Khi đó vấn đề này sinh là họ bắt buộc phải đầu tư xây
dựng thêm nhà xưởng, mua sắm mới máy móc thiết bị. Sự kiện này sẽ kéo theo một
loạt các vấn đề mà KTV cần phải kiểm tra và xem xét trong q trình thực hiện
kiểm tốn như xác định khối lượng các cơng trình xây dựng cơ bản dở dang đã hồn
thành hoặc máy móc thiết bị mua sắm mới đủ tiêu chuẩn đi ghi tăng TSCĐ của đơn
vị. Đây là một vấn đề tương đối phức tạp đòi hỏi những căn cứ hợp pháp và khả
năng phán đoán linh hoạt của KTV.
b. Tìm hiểu hệ thống kế tốn và KSNB
KTV khảo sát mặt thiết kế KSNB nhằm thu thập bằng chứng về tính đầy
đủ, phù hợp, chặt chẽ của các quy chế KSNB về TSCĐ.
KTV tiến hành khảo sát KSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
Phỏng vấn BGĐ, kế tốn trưởng và khách hàng (những người có liên quan),
đọc tài liệu, quan sát các hoạt động KSNB.
Khi tìm hiểu về KSNB đối với TSCĐ, KTV thường quan tâm đến các
vần đề sau:
- Doanh nghiệp có lên kế hoạch và dự tốn cho việc mua sắm TSCĐ hay
khơng?
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết TSCĐ và sổ
tổng hợp TSCĐ hay khơng?
- Có kiểm kê TSCĐ định kỳ và đối chiếu với sổ kế tốn TSCĐ hay
khơng?



17
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế khi phát sinh có được
xét duyệt thường xuyên và phê chuẩn hay không?
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán
bao gồm các thành viên theo quy định hay khơng?
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
ghi tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hay không?
- Chế độ kế toán doanh nghiệp và phương pháp khấu hao TSCĐ mà
doanh nghiệp đang áp dụng có phù hợp với quy định hiện hành hay khơng?
Bên cạnh đó, KTV cũng xem xét đến công tác quản lý TSCĐ cũng như
việc xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
c. Xách định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro.
Xác định mức trọng yếu
Theo Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm
toán”: khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV phải quan tâm đến tính trọng yếu của
thơng tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm tốn.
KTV xác định mức trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC (căn cứ theo tỷ lệ
% các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…). Sau đó tính mức trọng yếu thực
hiện và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua. KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của
TSCĐ và đem so sánh với ngưỡng sai sót có thể bỏ qua đã xác định trước đó và đưa
ra ý kiến chấp nhận tồn phần hay khơng phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Đánh giá rủi ro
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp
khi BCTC đã được kiểm tốn vẫn cịn có những sai sót trọng yếu. Việc đánh giá rủi
ro kiểm tốn thơng qua việc đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát,
rủi ro phát hiện căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mơ hình sau:
DR=AR/ (IR*CR)

Trong đó: AR: rủi ro kiểm toán
IR: Rủi ro tiềm tàng
DR: Rủi ro phát hiện
CR: Rủi ro kiểm soát
Khi đánh giá về rủi ro kiểm tốn cần phải hiểu được những sai sót
thường xảy ra trong phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót
có thể xảy ra thường liên quan đến các rủi ro tiềm tàng cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai lệch so với thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên


18
sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá ghi trên
sổ thường thấp hơn thực tế.
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai lệch về
cách tính và phân bổ do phương pháp tính khấu hao của đơn vị khơng phù hợp
với các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh
tế của từng TSCĐ.
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu nhầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Do dó có thể dẫn tới các sai sót khơng ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với
trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch tốn vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi th TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ đi th
TSCĐ có thể khơng được phân loại theo đúng hình thức thuê TSCĐ, TSCĐ
thuê hoạt động có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với các TSCĐ thuê
hoạt động, đơn vị cho th có thể hạch tốn đúng doanh thu cho th tài sản,
đơn vị đi th có thể hạch tốn khấu hao TSCĐ.
Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ.
Khi đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai
sót tiềm tàng và đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR). Bên cạnh đó, từ việc tìm hiểu về

KSNB đối với TSCĐ Kiểm tốn viên sẽ đánh giá được rủi ro kiểm soát (CR)
của khách hàng. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện các
phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán.
Đối với khoản mục TSCĐ, việc xác định được ngành nghề kinh doanh,
tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm tốn trong kế hoạch kiểm tốn là rất
quan trọng vì cho biết được TSCĐ có chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, có
ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính khơng. KTV sẽ xây dựng chương
trình kiểm tốn cho khoản mục TSCĐ bao gồm các thủ tục kiểm toán để thu
thập đầy đủ bằng chứng thể hiện cho các mục tiêu kiểm tốn TSCĐ cần đạt
được.
d. Thiết kế chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
Chương trình kiểm tốn đối với TSCĐ gồm có 4 phần chính: xác định
mục tiêu kiểm tốn, xác định rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục, các thử
nghiệm kiểm toán và kết luận. Các thử nghiệm kiểm tốn chính bao gồm: thử
nghiệm kiểm sốt, thử nghiệm cơ bản (thủ tục tổng hợp, đối chiếu; thủ tục phân
tích; thủ tục kiểm tra chi tiết số dư).


×