Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Chương 1: Một số khái niệm cơ bản pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.06 KB, 9 trang )

Chương 1: Một số khái niệm cơ bản 1
TTTH - ĐH An Giang Tài liệu tập huấn Internet

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ INTERNET :
1.1.1. Intranet là gì ?
Là một hệ thống mạng nội bộ gồm nhiều máy tính được liên kết với nhau trên
phạm vi nhỏ (thành phố, công ty ban ngành, trường học ….), theo giao thức TCP/IP
(giống như Internet) thông qua hệ thống kênh truyền thông. Internet và Intranet chỉ
khác nhau về mặt phạm vi.
1.1.2. Internet là gì ?
Internet là hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm
vi toàn thế giới theo giao thức chuẩn TCP/IP, thông qua các hệ thống kênh truyền
thông.
Internet cung cấp nhiều dịch vụ dùng để tạo, duyệt xét, tìm kiếm, truy cập ,
xem và trao đổi thông tin trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ nghiên cứu khoa học đến
các hoạt động giải trí, thương mại…
1.1.3. Tại sao cần Internet ?
Internet tên thường gọi là Net, đích thực là một kho tài liệu khổng lồ. Bạn có
thể tìm kiếm và luôn luôn tìm thấy những giải đáp cho mọi câu hỏi mà bạn thắc mắc,
gởi tin nhắn hay tư liệu đi khắp thế giới trong nháy mắt, mua sắm tại một châu lục
khác, duyệt thử một bản nhạc mới, tập tễnh ngấp nghé thị trường chứng khoán,
tham quan các triển lãm nghệ thuật, đọc sách, chơi trò chơi, tán gẫu, ngồi ở nhà và
nắm bắt những tin tức mới nhất, làm quen với những bạn mới có cùng sở thích, lấy
những phần mềm miễn phí trên mạng, quản lý tài khoản ngân hàng hay bỏ ra hàng
giờ chỉ để lang thang trên Internet.
Ấy là nói thế, chớ Internet không đơn thuần chỉ để giải trí ở nhà sau giờ làm
việc. Trái lại, Net còn là một công cụ liên lạc trong kinh doanh để giao dịch hàng
ngày, tiếp thị sản phẩm, giao dịch tài chính, hỗ trợ khách hàng, xuất bản và nhiều
hơn thế nữa.


1.1.4. IAP – ISP – ICP – USER :
 IAP (Internet Access Provider): Nhà cung cấp cổng truy cập vào Internet cho
các mạng ở cấp quốc gia.
IAP tại Việt Nam:
Công ty dịch vụ truyền số liệu VDC thuộc tổng công ty bưu chính viễn thông,
và cơ quan trực tiếp thực hiện là VNN.
 ISP (Internet Service Provider): Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Nhà cung cấp dịch
vụ Internet cấp quyền truy cập Internet qua mạng điện thoại và cung cấp các dịch
vụ như : Web, FTP, telnet, chat … ISP được cấp cổng truy cập bởi IAP.
2 Chương 1: Một số khái niệm cơ bản
Tài liệu tập huấn Internet cho CBKHCS TTTH - ĐH An Giang
Các nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước như: Công ty dịch vụ truyền số
liệu VDC _ VNN, công ty điện tử tin học _ FPT, công ty Phương
Nam_Phương Nam Net, công ty cổ phần viễn thông Sài Gòn _ SaigonNet…
 ICP (Internet Content Provider): Nhà cung cấp thông tin lên Internet như kinh
tế, thể thao, chính trị, quân sự, giáo dục…(thường xuyên cập nhật những
thông tin mới theo định kỳ) để đưa lên mạng.
Ví dụ: Nhà cung cấp thông tin lên Internet như công ty Phương Nam_Phương
Nam Net.
 Người sử dụng Internet (User)
Thuê bao của ISP, có 2 dạng thuê bao :
-Thuê bao trực tiếp (qua kênh thuê bao riêng)
-Thuê bao gián tiếp (qua Dial_up)
 Đây chính là những người sử dụng Internet.
 Những người dùng này phải đăng ký với một ISP hay một ISP dùng riêng,
có một tài khoản (account) để quản lý truy nhập.
 Mỗi tài khoản bao gồm một tên và mật khẩu đăng nhập. Tài khoản này cũng
đang được dùng để tính toán chi phí mà người sử dụng phải trả cho ISP.
 Các vấn đề cần phải quan tâm khi đăng ký tại một ISP:
 ISP có cung cấp đầy đủ các dịch vụ của Internet không?

 ISP được truy nhập qua đường điện thoại cục bộ hay đường dài.
 Tốc độ của đường truyền của ISP.
 Phương thức và chi phí phải thanh toán.
Mối liên quan giữa các IAP- ISP- ICP- USER được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau:

Nhà cung cấp
d
ịch vụ Internet

SƠ ĐỒ CẤU TRÚC INTERNET
INTERNET
Nhà cung cấp khả năng
truy cập Internet
IAP

ISP

Nhà cung cấp
dịch vụ Internet
Người dùng truy
cập trực tiếp
USER
R

ISP

Máy ch


Nhà cung cấp

dịch vụ Internet
ISP

M
áy ch


Máy ch


USER
R

USER
R

Người dùng từ xa qua kết nối modem, dịch vụ…
Mạng LAN kết nối trực tiếp
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản 3
TTTH - ĐH An Giang Tài liệu tập huấn Internet

1.2. TẬP GIAO THỨC TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol) :
TCP/IP là một tập hợp các giao thức dùng để truyền nhận và sửa lỗi dữ liệu.
Nó cho phép bạn truyền dữ liệu từ máy tính này đến máy tính khác trên mạng
Internet.
1.2.1. Địa chỉ IP (IP Address):
Để các máy tính trên mạng có thể liên lạc và phân biệt được với nhau, thì mỗi
máy tính trên mạng phải có một địa chỉ riêng gọi là địa chỉ IP, nó tồn tại duy nhất
(không trùng nhau) trong toàn mạng.
Một địa chỉ IP bao gồm 32 bit, được chia thành 4 nhóm, các nhóm cách nhau

bởi một dấu chấm ‘.’, mỗi nhóm gồm ba chữ số có giá trị từ 000 đến 255.
vd: xxx.xxx.xxx.xxx
192.168.1.210
1.2.2. Tên miền (Domain Name) :
a. Địa chỉ Internet thân thiện với người dùng:
Khi truy cập thông tin hay liên lạc với máy tính nào đó trên mạng, người sử dụng
phải nhớ địa chỉ IP của máy đó, nhưng địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ. Vì
vậy, người ta tìm một phương pháp khác để dễ nhớ hơn là đặt tên cho máy đó (tên
này tương ứng với địa chỉ IP) gọi là tên miền (Domain Name).
Ví dụ: hcmpt.vnn.vn
Do máy tính chỉ làm việc với những con số, nên khi ta gõ tên miền vào thì cần
phải có một dịch vụ chuyển đổi từ tên miền này thành địa chỉ IP và ngược lại. Dịch
vụ này được gọi là dịch vụ chuyển đổi tên miền (Domain Name Service-DNS).
b. Hệ thống tên miền dạng tổ chức:
Sau đây là vài tên miền cấp đỉnh theo kiểu cũ được sử dụng trong nước Mỹ trước
khi quốc tế hóa, gồm có ba ký tự.

Tên miền Ngữ nghĩa
com Tổ chức thương mại (Commercial)
edu Nghiên cứu, giáo dục (Education)
gov Chính phủ (Government)
mil Quân đội (Military)
net Tổ chức mạng máy tính (Network service)
org Tổ chức phi thương mại (non-profit)
int Tổ chức quốc tế (International)

Ví dụ:
Cisco.com, Yahoo.com
4 Chương 1: Một số khái niệm cơ bản
Tài liệu tập huấn Internet cho CBKHCS TTTH - ĐH An Giang

c. Hệ thống tên miền dạng địa lý
Đây là hệ thống tên miền mới, được sử dụng khi Internet được quốc tế hóa. Tên
miền cấp đỉnh này theo dạng hai ký tự, và được chuẩn hóa bởi ISO. Sau đây là vài
thí dụ:

jp Japan Nhật Bản
uk United Kingdom Anh Quốc
vn Vietnam Việt Nam


d. Tên miền theo nhiều cấp:
Tên miền theo nhiều cấp gồm các miền con (subdomain) của nó theo dạng phân
cấp.
Các cấp cách nhau bởi một dấu chấm (.) và được viết theo dạng từ thấp đến cao
(nhỏ nhất đến lớn nhất) từ trái sang phải. Bên phải nhất chính là tên miền cấp đỉnh
(Top-level domain)
Ví dụ: agu.edu.vn
Các tên miền giúp người ta dễ dàng xác định địa chỉ trên Internet. Phần cuối cùng
của tên miền - chẳng hạn như ".uk" hoặc ".vn" chỉ miền ở mức cao nhất và cho biết
về vị trí hay địa điểm đặt máy tính trong mạng (".vn" = Việt Nam). Các phần đứng
trước chỉ miền con sẽ cung cấp những thông tin bổ sung giúp người sử dụng tìm đến
đúng địa chỉ mình cần.
e. Tên miền đầy đủ (FQDN - fully qualified domain name)
FQDN: tên đầy đủ của một Host trên Internet được viết theo dạng tên miền.
Ví dụ: FQDN của máy chủ Web Đại học An Giang là : www.agu.edu.vn
Một FQDN tương ứng với một địa chỉ IP(IP address), nhưng sự tương ứng này
không luôn luôn cố định.
Mỗi miền địa chỉ sẽ được quản lý bởi một máy chủ, trên đó được cài đặt dịch vụ
tên miền (Domain name service). Việc thực hiện gán lại địa chỉ ở trên chính là thay
đổi dữ liệu của DNS để phù hợp với địa chỉ mới.

1.3. CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN TRÊN INTERNET:
Internet là một thành tựu vĩ đại của con người trong thế kỷ 20, Internet chứa đựng
tất cả các thông tin mà bạn cần, đồng thời nó cũng làm môi trường truyền thông cho
vô số các dịch vụ quan trọng như :
1.3.1 Dịch vụ Web (WWW - World Wide Web)
Là dịch vụ quan trọng nhất trên Internet ngày nay. Dịch vụ Web cho phép bạn
dùng các Web Browser truy cập thông tin từ bất cứ nơi nào trên thế giới, miễn là bạn
được phép xem thông tin đó. Thông tin trả về trong Web Browser dưới dạng các
trang Web bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và có cả các đoạn phim
(multimedia) theo ngôn ngữ định dạng văn bản HTML. Dịch vụ Web hiện nay hoạt
động chủ yếu dưới giao thức HTTP1.0 (HyperText Transfer Protocol version 1.0).
1.3.2 Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản 5
TTTH - ĐH An Giang Tài liệu tập huấn Internet

Cho phép bạn sử dụng các chương trình gửi và nhận thư (Mail Client) điện tử trên
mạng. Đây là dịch vụ ra đời sớm nhất và lâu đời nhất. Dịch vụ E-mail hiện nay hoạt
động dựa trên các giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol), POP3 (Post
Office Protocol – Version 3), IMAP (Internet Message Access Protocol – Version 4).
1.3.3 Dịch vụ truyền tệp FTP (File Transfer Protocol)
Cho phép dùng các FTP Client để truyền và nhận các tập tin trên mạng. Đây là
dịch vụ chính trong việc chia sẻ chương trình, tập tin trên mạng. Giao thức được sử
dụng ở đây là giao thức truyền nhóm file FTP (File Transfer Protocol).
1.3.4 Dịch vụ hội thoại trên Internet (Chat)
Là hình thức hội thoại trực tuyến (trò chuyện) trên Internet. Với dịch vụ này , hai
hay nhiều người có thể cùng trao đổi thông tin trực tuyến qua bàn phím máy tính,
qua các tập tin hay qua các whiteboard (giống như dùng phấn viết lên bảng cho mọi
người xem). Nghĩa là bất kỳ câu nào đánh trên máy hoặc bất kỳ hình nào vẽ trên
whiteboard của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại.
1.3.5 Discussion Forum

Diễn đàn thảo luận cho phép bạn trao đổi thông tin với những người quan tâm ở
tất cả mọi nước.
Ví dụ : Trang trao đổi thảo luận của VNN.

Nếu không
đăng nhập,
bạn có thể
truy cập
trực tiếp
vào các
diễn đàn
này để đọc
bài.
Nh
ập t
ên truy c
ập v
à m
ật khẩu (sử
dụng tên và mật khẩu đăng ký trên
vol.vnn.vn)
6 Chương 1: Một số khái niệm cơ bản
Tài liệu tập huấn Internet cho CBKHCS TTTH - ĐH An Giang
Tên truy cập và mật khẩu được sử dụng để gửi bài, nếu chưa đăng ký bạn chọn
mục Người dùng mới để đăng ký tên truy cập và mật khẩu.

Bạn có thể chọn mục Tìm kiếm, để chọn diễn đàn cần tìm về : công nghệ thông
tin, thương mại, bóng đá, trò chơi…




















Chọn diễn đàn cần
tìm.
Chương 1: Một số khái niệm cơ bản 7
TTTH - ĐH An Giang Tài liệu tập huấn Internet

1.4 Các dịch vụ Internet mà VNN đang cung cấp:
VNN cung cấp cho các bạn 2 hình thức dịch vụ là VNN1260, VNN1267 và “Gọi
VNN” VNN1269, VNN1268.
 DỊCH VỤ INTERNET VNN1260 :
Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này trên toàn quốc Việt Nam chỉ với phí
cước điện thoại nội hạt.
Khi đăng ký dịch vụ này, bạn sẽ được cung cấp username (tên truy cập),
password (mật khẩu) và một hộp thư điện tử (e-mail) POP3, bạn có thể sử dụng

username và password này để truy cập vào Internet ở bất kỳ nơi nào.
Ngoài tiền truy cập, mỗi tháng bạn phải đóng thêm tiền thuê bao (hiện nay tiền
thuê bao không đắt lắm).
 Cách thức truy cập :
 Truy cập Internet thông qua kết nối bằng Modem với bộ Username và
Password do VNN cung cấp.
 Số truy cập : 1260
 Username (tên truy cập) : Tùy chọn đăng ký với VNN.
 Password (mật khẩu) : Do VNN cung cấp ban đầu (khách hàng sẽ tự đổi sau
khi nhận được Password).
 DỊCH VỤ “GỌI VNN”: VNN 1269, VNN1268
Khách hàng sử dụng dịch vụ này chỉ có thể truy cập Internet từ số điện thoại đã
đăng ký. “gọi VNN” cho số điện thoại 840120 (ở nhà bạn), VNN sẽ tính tiền khi máy
vi tính sử dụng đường dây của số điện thoại này truy cập Internet. Điều đó có nghĩa
là bạn không thể truy cập từ một máy tính khác (sử dụng số điện thoại khác). Như
vậy, bạn sẽ không còn phải lo lắng về việc mất password.
Thực ra thì password và username là công khai.
Username:vnn1269/vnn1268
Password: vnn1269/vnn1268
Khi đăng ký dịch vụ này , bạn không được cấp hộp thư điện tử dạng POP3 (bạn
vẫn có thể đăng ký mail miễn phí, hỗ trợ POP3 như Yahoo, Hotmail…). Bù lại, bạn
không phải trả tiền thuê bao hàng tháng.
Việc duyệt Web, truyền file, tính tiền cước truy cập tương tự như VNN1260.
Gọi VNN 1269 để duyệt các trang Web quốc tế, tính tiền bình thường.
Gọi VNN 1268 để duyệt các trang Web trong nước với giá rẻ hơn.
Đăng ký: Cùng đến điểm giao dịch của bưu điện để làm hợp đồng cụ thể. Sau
khi điền đầy đủ 2 bản hợp đồng, 48 tiếng đồng hồ sau bạn có thể truy cập được
Internet từ số điện thoại đã đăng ký. Tuy nhiên hiện nay tại tỉnh An Giang, bạn có thể
sử dụng máy ngay, và nhân viên của bưu điện sẽ liên hệ để ký hợp đồng sau.
 Cách thức truy cập :

Truy cập Internet thông qua kết nối bằng Modem với bộ Username và
Password công cộng.
 Chỉ truy cập các địa chỉ website trong nước (www.*.*.vn)
 Số truy cập : 1268
8 Chương 1: Một số khái niệm cơ bản
Tài liệu tập huấn Internet cho CBKHCS TTTH - ĐH An Giang
 Username (tên truy cập) :vnn1268
 Password (mật khẩu) : vnn1268
 Truy cập các địa chỉ website trong nước và quốc tế.
 Số truy cập : 1269
 Username (tên truy cập) :vnn1269
 Password (mật khẩu) : vnn1269
 DỊCH VỤ TRẢ TRƯỚC VNN1260-P:
Để sử dụng dịch vụ VNN1260-P, các khách hàng có thể đăng ký tại những
điểm giao dịch của bưu điện và công ty VDC hoặc thông qua các đại lý chính
thức của dịch vụ VNN. Sau khi điền đầy đủ các thông tin liên quan như: Họ tên,
địa chỉ, thông tin về tài khoản (tên truy nhập, tên hộp thư, số sê-ri…) vào “Phiếu
đăng ký dịch vụ VNN1260-P”, khách hàng sẽ nhận được tên truy nhập
<access_account>@prepaid và tên hộp thư <mail_account>@pmail.vnn.vn bằng một
trong hai cách sau:
-Đăng ký trực tiếp với điểm giao dịch có máy tính kết nối tới hệ thống
VNN1260-P.
-Sử dụng số sê-ri và mã số bí mật trên thẻ để tự tạo tên truy nhập và tên
hộp thư thông qua trang Web hỗ trợ dịch vụ với tên truy
nhập SUPPORT và mật khẩu SUPPORT.
Khách hàng ghi đầy đủ các thông tin cần thiết theo trình tự sau:
Thông tin của thẻ:nhập vào thông tin thẻ VNN1260_P mà khách hàng mua
và đăng ký sử dụng tại đại lý.
-Số sê-ri (gồm 12 ký tự)
-Mã bí mật (gồm 12 ký tự)

Thông tin tài khoản truy nhập: tên tài khoản truy nhập và mật khẩu mà
khách hàng chọn.
-Tài khoản truy nhập: tên + @prepaid
(Ví dụ: để tạo tài khoản có tên cict@prepaid, bạn chỉ cần nhập cict)
-Mật khẩu truy nhập (ít nhất 6 ký tự)
-Xác nhận mật khẩu
Thông tin hộp thư điện tử: nhập vào tên tài khoản hộp thư và mật khẩu mà
khách hàng chọn. Bấm nút cập nhật ở dưới để hoàn tất việc đăng ký của bạn.
Nếu bạn gõ sai hoặc thiếu thông tin, chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập lại từ
đầu.
Tài khoản thư điện tử: tên + @pmail.vnn.vn
(ví dụ: để tạo tài khoản có tên , bạn chỉ cần nhập cict)
-Tên người/công ty gửi
-Mật khẩu thư điện tử (ít nhất 6 ký tự)
-Xác nhận mật khẩu
Thông tin khách hàng
-Họ tên; Ngày sinh; Địa chỉ; Tỉnh/Thành phố; Quốc tịch; Số CMND; Hộ
chiếu; Nơi cấp; Ngày cấp; Điện thoại/Fax; Loại khách hàng (ví dụ: cá nhân trong
nước).

Chương 1: Một số khái niệm cơ bản 9
TTTH - ĐH An Giang Tài liệu tập huấn Internet

 DỊCH VỤ INTERNET 1267 - ISDN (mạng số tích hợp đa dịch vụ)
Tổng cục Bưu điện đã ban hành quyết định cho Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) được phân bổ mã 1267 để sử dụng truy nhập Internet qua
mạng số tích hợp đa dịch vụ - ISDN.
Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng sẽ truy cập Internet bằng cách quay số qua
mạng ISDN, mã số truy cập là 1267.
Muốn sử dụng dịch vụ mới này, khách hàng làm thủ tục ký hợp đồng như dịch vụ

Internet 1260, trường hợp đã thuê bao dịch vụ Internet 1260, khách có thể đăng ký
qua điện thoại. Muốn biết thêm thông tin chi tiết, khách hàng có thể hỏi qua dịch vụ
1080.
Mạng ISDN là một tập các giao thức chuẩn, cung cấp 2 loại hình dịch vụ chính:
dịch vụ mạng và dịch vụ chuyển tải. Ví dụ như điện thoại số; thiết bị tìm kiếm thông tin
trong các danh bạ số hóa; máy tính cá nhân; telex; fax G4; truyền ảnh; tìm kiếm thông
tin; Internet qua ISDN; truyền hình hội nghị (tốc độ 384 Kbps); điện thoại thấy hình trên
máy tính; truyền số liệu qua máy tính lớn; trung kế ISDN; Internet qua ISDN.

×