Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

So sánh từ tượng thanh tượng hình trong tiếng hàn, tiếng viêt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.03 KB, 18 trang )

TỪ TƯỢNG THANH - TỪ TƯỢNG HÌNH
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG HÀN QUỐC
I/ MỞ BÀI:
Trong thời điểm toàn cầu hóa hiện nay, ngoại ngữ là một yêu cầu vô cùng cần thiết.
Dù làm bất cứ công việc gì, lĩnh vực gì, nếu như không có khả năng ngoại ngữ, chúng ta
sẽ dễ dàng vấp phải rất nhiều khó khăn và cản trở do bất đồng ngôn ngữ. Hiện nay, trong
điều kiện nước ta đã hội nhập, có rất nhiều doanh nghiệp, công ty Hàn Quốc đang đầu tư
và hoạt động tại Việt Nam, nhu cầu người Việt học tiếng Hàn Quốc và người Hàn Quốc
học tiếng Việt đang dần trở thành một nhu cầu thực sự cấp bách và cần thiết. Chỉ cần lướt
qua một hiệu sách, chúng ta cũng có thể dễ dàng tìm thấy vô vàn các tài liệu tự học tiếng
Hàn Quốc, từ điển Hàn - Việt, Việt - Hàn…. Tuy nhiên, đó chỉ là những tài liệu tự học
đơn thuần về tiếng Hàn, số lượng những tài liệu mang tính chất chuyên sâu nghiên cứu về
tiếng Hàn vẫn còn rất hạn chế. Chính vì vậy, khi muốn tìm hiểu về tiếng Hàn Quốc,
chúng ta vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn. Thậm chí, ngay cả khi đã sử dụng ngoại ngữ
một cách khá trôi chảy, chúng ta vẫn có thể vấp phải rất nhiều lỗi, ví dụ như: lỗi trong
cách dùng từ, lối hành văn…Và một trong những mảng đề tài có thể coi là khó khăn với
người học ngoại ngữ, đó chính là từ tượng thanh và từ tượng hình. Đây không chỉ là một
rào cản đối với những người mới học mà ngay cả những người đã đạt đến một trình độ
nhất định cũng chưa chắc có thể hiểu được và sử dụng được một cách linh hoạt, đúng
đắn từ tượng thanh và từ tượng hình, phù hợp với ngữ cảnh và tự nhiên. Không chỉ riêng
trong tiếng Hàn Quốc mà trong tất cả các thứ tiếng, từ tượng thanh và từ tượng hình luôn
là một mảng đề tài cực kì phong phú và đa dạng nhưng cũng không kém phần phức tạp.
Từ tượng thanh và tượng hình không có một quy phạm nhất định, biến đổi rất linh hoạt
tùy theo cách sử dụng của mỗi người, thậm chí người nói có thể thêm bớt, biến tấu làm
cho câu văn trở nên uyển chuyển, sinh động. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về mảng đề tài
này, những người học ngoại ngữ gặp không ít khó khăn bởi rõ ràng, trong cùng một hoàn
cảnh, cùng một tình huống, chỉ cần thêm hay bớt từ tượng thanh tượng hình, sắc thái biểu
đạt cũng sẽ trở nên khác nhau. Do đặc thù đa dạng và có thể biến đổi linh hoạt như vậy,
nên khi tìm hiểu về từ tượng thanh - từ tượng hình trong tiếng Hàn Quốc, chúng tôi chỉ có
thể đưa ra được những khái niệm chung nhất, những nhóm từ và những đối chiếu, so
sánh, liên hệ với tiếng Việt trong một giới hạn nhất định để giúp cho những ai đã, đang


và sẽ học tiếng Hàn Quốc có thể hiểu được những khái niệm cơ bản về từ tượng thanh -
từ tượng hình. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài này, chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Trên tinh thần này, chúng tôi mong rằng những ai quan tâm đến tiếng
Hàn Quốc sẽ cùng đóng góp những ý kiến, góp ý sửa đổi, để bài báo cáo này hoàn thiện
hơn nữa, và trở thành một tài liệu hữu ích cho tất cả chúng ta.
II/ THÂN BÀI :
1. Khái niệm:
Trong cuộc sống, vô tình hay hữu ý, chúng ta đang sử dụng rất nhiều từ tượng thanh
và từ tượng hình. Nếu như không đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, có lẽ chúng ta sẽ chỉ nghĩ
đó là những từ, cụm từ thêm vào làm cho câu văn hay lời nói của chúng ta thêm phần
sinh động mà thôi. Vậy từ tượng thanh là gì ? Từ tượng hình là gì ? Chúng ta hãy cùng
tìm hiểu khái niệm về hai loại hình từ đặc biệt này.
1.1. Từ tượng thanh là gì ?
Có thể nói, từ tượng thanh là những từ mô tả âm thanh của động vật hay của sự vật.
Nếu để ý, chúng ta sẽ thấy rằng từ tượng thanh xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống. Đó
là tiếng nói, tiếng khóc, tiếng cười, tiếng thở dài, tiếng động cơ, tiếng động vật kêu, …
Từ tượng thanh đảm nhận chức năng thể hiện tất cả những âm thanh ấy bằng ngôn ngữ.
Chỉ bằng lời nói, người nghe cũng có thể hình dung được những âm thanh ấy một cách rõ
ràng và sinh động.
VD : 엉엉 miêu tả tiếng khóc rất to .
그가

거기

앉아서

아이처럼

엉엉


울고

있었다
.


그를

보자마자

엉엉

울어댔다
.
꼬르륵miêu tả tiếng bụng sôi (khi đói).


수업

중에

그의

배에서

꼬르륵

소리가

나는


것을

들었다
.
배가

고파서

뱃속에서

꼬르륵

소리가

난다
멍멍 miêu tả tiếng chó sủa.


개는

멍멍

짖었다
.


집 집

집 집 집 집 집 집 멍 멍 집 집 집 집 .

1.2. Từ tượng hình là gì?
Từ tượng hình là những từ mô tả hình dáng, trạng thái hay sự chuyển động của người
hoặc vật. Nếu như từ tượng thanh gợi cho người nghe cảm giác về âm thanh bằng ngôn
ngữ, thì từ tượng hình lại khiến người nghe dễ dàng hình dung ra hình ảnh, trạng thái của
sự vật một cách rõ nét.
VD : 아장아장 miêu tả bước đi của trẻ con.
우리는

아기가

아장아장

걷는

소리를

어서

듣고

싶다
.
아기가

아장아장

걸었다
반짝반짝 miêu tả ánh sáng lấp lánh.
별이


반짝반짝

빛나고

있었다
물이

햇빛을

받아

반짝반짝

빛났다
.
울긋불긋 miêu tả màu sắc sặc sỡ.
들에 꽃이 울긋불긋 피었다
울긋불긋

가을

단풍이



나뭇잎들
.
2. Cấu trúc:
2.1. Nguyên âm âm tính và nguyên âm dương tính :
Từ tượng thanh và từ tượng hình trong tiếng Hàn có được chia ra làm hai dạng : từ

tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính và từ tượng thanh - từ tượng hình có
nguyên âm dương tính.
Từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm dương tính là những từ có các nguyên
âm là 아, 야, 오, 요. Còn từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính là những
từ có các nguyên âm như 어, 여, 우, 유, 이, 으. Tùy theo đó là từ tượng hình - từ tượng
thanh mang nguyên âm âm tính hay mang nguyên âm dương tính mà sắc thái biểu đạt các
sự vật, hiện tượng cũng trở nên khác nhau. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu các sự khác nhau
giữa từ tượng thanh - từ tượng hình có nguyên âm âm tính và từ tượng thanh - từ tượng
hình có nguyên âm dương tính qua các ví dụ sau đây:
Từ tượng thanh - từ tượng hình có
nguyên âm âm tính
Từ tượng thanh - từ tượng hình có
nguyên âm dương tính
어정어정 miêu tả bước đi của người lớn
집 집

집 집 집 집 집 집 집 집 집 집 집 집


집 집 집 .
껑충껑충 miêu tả bước nhảy dài và đều,
hoặc sự dâng lên từ từ
숲에서

사슴이

껑충껑충

뛰어다닌다
.

들어

물가가

껑충껑충

뛰어올랐다
갱거루가

껑충껑충

뛰어요
.
줄줄 miêu tả dòng nước chảy rất đều
집 집

집 집 집 집
생선
집 집

멍 멍 집
집 .
집 집

멍 멍 집 집 집 .
아장아장 miêu tả bước đi của trẻ con
집 집

집 집 집 집 집 집 집 집 집


집 집
하였

.
깡충깡충 miêu tả bước nhảy nhanh, ngắn
và dồn dập
아이들이

깡충깡충

뛰어요
.
그녀가

신이

나서

침대

위에서

깡충깡충


었다
.
토끼가

깡충깡충


뛰어요
.
졸졸
시냇물이 졸졸 흐르고 있다
VD:

2.2. Mức độ biểu đạt:
Để thể hiện mức độ biểu đạt, từ tượng thanh và từ tượng hình được cấu thành bằng
hai hình thức sau:
Theo cách phát âm:
• Khi âm phát ra thay đổi từ các âm đơn thành các âm bật hơi hay âm căng, sẽ tạo cảm
giác tăng dần về mức độ biểu đạt của từ.
Ví dụ : *ㄱㅋㄲ
가슬가슬까슬까슬(ㄱㄲ)
Để diễn tả sự sần sùi, thô ráp, trong tiếng Hàn Quốc, người ta có từ 가슬가슬,tuy
nhiên, để nhấn mạnh hơn vào mức độ biểu đạt của sự thô ráp, sần sùi ấy, có thể đọc nhấn
mạnh vào âm ㄱ, tức là đọc 가슬가슬 thành 까슬까슬.
겨울이 되니 손등이 가슬가슬 해진다.
어느새 아들의 턱 밑에는 수염이 까슬까슬 돋았다.
쿨쿨 꿀꿀 (ㅋㄲ),.
Khi diễn tả âm thanh tiếng ngáy khi ngủ của con người, tiếng Hàn Quốc miêu tả bằng
từ tượng thanh là 쿨쿨. Tuy nhiên, để diễn tả âm thanh này được mạnh và rõ nét hơn,
người ta biến âm ㅋ thànhㄲ, nghĩa là từ쿨쿨 thành 꿀꿀.
쿨쿨 코를 골며 자고 있었다.
모든 사람이 잠에 빠지고 있는 것같네! 방에 꿀꿀 소리만 들린다.
*ㄷㅌㄸ
가득가득 가뜩가뜩.
Khi miêu tả sự đầy ắp, tràn trề, tiếng Hàn Quốc có từ tượng hình là 가득가득. Tuy
nhiên, để có thể nhấn mạnh hơn cho ý nói về sự đầy ắp, tràn trề này, người ta đọc nhấn

mạnh ở chữ ㄷthành ㄸ , tức là từ 가득가득 đọc thành 가뜩가뜩.
곳간을 곡식으로 가득가득 채웠다
이삿짐이 쪽마루에 가뜩가뜩이 쌓여 있었다.
데굴데굴 떼굴떼굴
Khi miêu tả hình ảnh một sự vật nào đó lăn tròn, tiếng Hàn Quốc cótừ 데굴 데 굴 ,
nhưng để nhấn mạnh hơn, người ta đọc nhấn mạnh âm ㄷ thành ㄸ, tức là từ데굴데굴
thành떼굴떼굴.
높이 떴던 야구공이 데굴데굴 굴러 갔다.
축구공이 떼굴떼굴 굴러 간다
*ㅂㅍㅃ
가분가분 가뿐가뿐 (ㅂㅃ)
Khi diễn tả lời nói hay hành động, dáng điệu, cử chỉ mềm mại, nhẹ nhàng, uyển
chuyển, tiếng Hàn Quốc có từ 가분가분 .Tuy nhiên, nếu muốn làm tăng lên, muốn nhấn
mạnh hơn nữa vào sự nhẹ nhàng, uyển chuyển đó, người ta sẽ đọc nhấn mạnh ở ㅂthành
ㅃ, tức là từ 가분가분 thành 가뿐가뿐.
걸음걸이가 가뿐가뿐한 것을 보니 기분이 제법 좋은 모양이다.
마치 전설 속에 나오는 공주의 걸음걸이와도 같이 가분가분 걸어오는 눈이었다.
바삿바삭파삭파삭
Để diễn tả tiếng chân bước trên lá hay các vật khô, tiếng Hàn Quốc có từ 바삭바삭.
Tuy nhiên, khi diễn tả ân thanh đó rõ ràng hơn, nhấn mạnh hơn, người ta đọc mạnh âm ㅂ
thành ㅍ, tức là 바삭바삭 thành 파삭파삭.
발 밑에 나뒹구는 낙엽을 밟으며 걷노라니 바삭바삭 소리만 들린다.
발 밑에 나뒹구는 낙엽을 밟으며 걷노라니 파삭파삭 소리만 들린다.
*ㅅㅆ
새근새슨쌔근쌔근
Khi diễn thở nhẹ nhàng, êm ái của em bé hay tiếng người ngủ say, tiếng Hàn Quốc có
từ 새근새근.Nếu muốn nhấn mạnh hơn về mức độ, người ta đọc nhấn vào âm ㅅ, và trở
thành ㅆ, tức là 새근새근 thành 쌔근쌔근.
아이는 새근새근 잠이 잘 들고 있다.
그는 분을 참느라고 쌔근쌔근 어깨만 들썩이고 있었다 .

*ㅈㅉ
졸졸쫄쫄
Khi mô tả hình ảnh của những dòng nước nhỏ, chảy êm ái, liên tục, không ngừng,
tiếng Hàn Quốc có từ 졸졸, nhưng khi muốn diễ đạt ở mức độ cao hơn, người ta có thể
đọc nhấn mạnh âm ㅈ thành ㅉ, tức là từ 졸졸 thành 쫄쫄.
계곡 옆 바위 밑에 꽤 많은 물이 고였다가 졸졸 흐르는 우물이 있었다.
어디에선가 쫄쫄 물 흐르는 소리가 들린다.
• Khi nguyên âm

đọc thành

sẽ đem lại cho người nghe cảm giác mạnh hơn.
깡총깡총 깡충깡충
Trong tiếng Hàn Quốc, để diễn tả bước nhảy của con thỏ, người ta có từ 깡총깡총,
còn khi muốn diễn tả bước nhảy của con kanguroo, người ta lại dùng từ 깡충깡충. Rõ
ràng ở đây, chỉ thay đổi một nguyên âm 오 thành 우 thôi nhưng cảm giác đem lại cho
người nghe cũng đã thay đổi. Bởi nguyên âm 오 trong 깡총깡총 đem lại cảm giác nhẹ
nhàng, giúp người nghe hình dung được bước nhảy nhẹ nhàng, nhanh nhẹn của con thỏ
bé nhỏ. Ngược lại, nguyên âm 우 trong 깡충깡충 lại đem đến cho người nghe cảm giác
về những bước nhảy di chuyển nặng nề của con kanguroo. Có thể nói, sự thay đổi từ
nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우 trong việc diễn tả bước nhảy về
sự di chuyển của hai con vật xuất phát từ sự cảm nhận mang tính trực quan về dáng vẻ bề
ngoài( hình dáng, kích cỡ, trong lượng …) của hai loài : thỏ và kanguroo.
토끼는

산으로

향해

깡총깡총


뛰었다
.
갱거루는

깡충깡충

뛰고

있었다
.
졸졸 줄줄
Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả âm thanh nhỏ, nhẹ nhàng, liên tục của những
dòng nước nhỏ, người ta dùng từ 졸졸, còn đối với những dòng nước lớn, người ta lại sử
dụng từ 줄줄. Cũng như trường hợp về miêu tả bước nhảy của con thỏ và con kanguroo ở
ví dụ trên, ở đây, sự thay đổi từ nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우
cũng góp phần đem đến cho người nghe cảm nhận khác biệt. Nếu như nguyên âm 오
trong từ 졸졸 mang lại hình dung về âm thanh của những dòng nước nhỏ chảy, liên tục
nhưng nhẹ nhàng, yếu ớt , thì ngược lại, nguyên âm 우 lại mang đến hình dung về tiếng
của những dòng nước lớn hơn, chảy liên tục, đều đặn. Ở đây, sự khác biệt về tính chất của
các loại dòng nước( dòng nước lớn hay nhỏ) đã dẫn đến sự thay đổi trong cách miêu tả
dòng nước đó là 졸졸 hay là 줄줄.
시냇물이

졸졸

흐르다
.



동생은

상급생인데도

아직

코를

줄줄

흘리고

다닌다
.
• 포동포동 푸둥푸둥
Trong tiếng Hàn Quốc, khi mô tả hình dáng tròn trịa, đầy đặn của con người, người ta
dùng từ 포동포동, nhưng nếu muốn nhấn mạnh hơn nữa , người Hàn Quốc có từ 푸둥푸
둥, nghĩa là thay đổi từ nguyên âm dương tính 오 thành nguyên âm âm tính 우.Theo đó,
ý nghĩa của hai từ cũng có sự thay đổi đôi chút, nếu từ nghĩa 포동포동chỉ có nghiã là
đầy đặn, tròn trịa thôi, thì từ 푸둥푸둥 lại có nghĩa mạnh hơn, mang đến cho người nghe
cảm nhận về hình ảnh béo tròn, có phần hơi ục ịch, nặng nề của đối tượng được rõ ràng
hơn.
우유살이

포동포동

오른

아이들의


귀여운

얼굴
아기가

푸둥푸둥하게

살이

많이

올랐다
.
Theo số lượng từ:
• Để tạo cảm giác dồn dập, liên tiếp,, không ngừng, từ tượng thanh và từ tượng hình có
thể được biến đổi thành các từ nhiều âm tiết, có thể là từ láy hoặc từ ghép.
똑딱 똑딱똑딱
Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả âm thanh của tiếng đồng hồ hay tiếng gõ, đập khe
khẽ các vật cứng, người ta có từ 똑딱 , tương ứng trong tiếng Việt là từ “ tích tắc” hay
“cạch cạch” . Tuy nhiên, khi muốn nhấn mạnh hơn, nhằm tạo cảm giác âm thanh nhanh
hơn, gấp gáp hơn…, người ta có thể láy lại từ 똑딱 thành 똑딱똑딱. Rõ ràng là ở đây,
việc sử dụng phương thức láy lại từ 똑딱 có thể đem lại cho người nghe cảm giác gấp
gáp, dồn dập, liên tục, không ngừng nghỉ của âm thanh.
그가

똑딱똑딱

못을

박는다

.
조용한



중에

시계

소리

똑딱은



들렸다
.
와르르 와르르 와르르
Trong tiếng Hàn Quốc, khi diễn tả tiếng đổ trút xuống bất ngờ, đột ngột của sự vật
hay âm thanh ồn ào của con người khi đột nhiên đổ dồn về một phía nào đó, người ta
dùng từ 와르르 ( tương ứng trong tiếng Việt là “ ào ào” hay “rầm rầm”…) .Nhưng nếu
muốn nhấn mạnh hơn, người ta có thể láy lại 와르르 thành 와르르 와르르, tạo ra cảm
giác về một sự liên tiếp, dồn dập với cường độ mạnh hơn nữa với số lượng lớn, đột ngột
di chuyển đồng thời về cùng một phía . Có thể nói, phương thức láy đã đem đến cho
người nghe cảm giác về từ mạnh mẽ hơn.
돌무더기가

와르르

무너졌다

.
불이

나자

건물

안에

있던

사람들이

출입구

쪽으로

와르르

와르르

몰려나왔다
.
2.3. Khi kết hợp với –
거리다
, -
대다
, -
하다
, các từ tượng thanh và từ tượng hình

sẽ trở thành động từ hoặc tính từ.
가물가물 가물가물하다/ 가물대다/ 가물거리다
Trong tiếng Hàn Quốc, từ tượng hình 가물가물 vốn là từ dùng khi muốn diễn đạt
hình ảnh lập loè, le lói của các loại ánh sáng yếu ớt, nhỏ nhoi, hay diễn đạt hình ảnh thấp
thoáng, không nhìn thấy rõ ràng, liên tục của các vật ở vị trí xa. Nhưng khi thêm đuôi –하
다 vào sau 가물가, hay thêm đuôi –대다, -거리다vào sau 가물thì 가물가물không còn
là từ tượng hình nữa mà đã trở thành 동사 .Dưới đây là một vài ví dụ:
집 집

집 집 집 집 집 집
에도
집 집 집 멍 멍 멍 멍 멍 멍 집 집 집 집 집 집 집 집 집 .
집 집 집 집 집 집 , 집 집 집 집

집 집 집
처럼
멍 멍 멍 멍 집 집 집

집 집 집
하나씩

집 집 집

집 집 집 집 집 집 집 집 집 .
≪박완서
, 집 집

집 집



똑딱 똑딱하다 / 똑딱대다 / 똑딱거리다
Từ 똑딱똑딱trong tiế ng Hàn Quốc vốn là một từ tượng thanh, diễn tả âm thanh của
tiến đồng hồ hay là tiếng gõ, đập của những vật cứng. Nhưng khi thêm đuôi - 하다 vào
sau 가뿐가뿐 hay –대다, -거리다 vào sau 가뿐 ta lại được một 동사.Dưới đây là một
vài ví dụ:
집 집
에서
집 집

집 집 집 집 집 멍 멍 멍 멍 집

집 집 집
집 집

멍 멍 멍 멍 집 집



집 집 집 .
집 집

멍 멍 멍 집 집 집
으로
집 집 집 집 .
2.4. Đối chiếu với tiếng Việt:
Tiếng Hàn Quốc có nhiều từ tượng thanh và tượng hình tương ứng với tiếngViệt mà
chúng ta có thể đem ra đối chiếu và so sánh. Dưới đây là một vài ví dụ.
Ví Dụ :
• Âm thanh của tiếng đồng hồ :
-Trong tiếng Hàn Quốc : 똑딱똑딱 (단단한 물건을 잇따라 가볍게 두드리는 소리 /

시계나 작은 발동기, 똑딱선의 기관 따위가 잇따라 돌아가는 소리 (출저: 네이버 국
어사전) ).
VD: 밤이면 시계 소리 똑딱똑딱이 유난스레 크다.
-Trong tiếng Việt : “tích tắc tích tắc “.
• Tiếng đồ vật bị vỡ :
-Trong tiếng Hàn Quốc : 쨍그랑 (얇은 쇠붙이나 유리 따위가 떨어지거나 부딪쳐
맑게 울리는 소리-출저: 네이버 국어사전)
VD: 잔이 쨍그랑 소리를 내며 바닥에 떨어졌다
-Trong tiếng Việt : “choang”
• Tiếng bụng sôi:
• Trong tiếng Hàn Quốc: 꼬르륵(배 속이나 대통의 진 따위가 끓는 소리-출저: 네이버
국어사전)
VD: 하루중일 아무것도 못 먹어서 배속에서 꼬르륵 소리가 나다.
• Trong tiếng Việt : “ùng ục”
• Tiếng gõ cửa:
• Tiếng Hàn Quốc: 똑똑( 문을 두드리는 소리)
VD: 근 선생님은 문을 똑똑 두드린 후에 조용히 들어갔다.
• Tiếng Việt : “Cốc cốc”
• Tiếng còi xe
• Tiếng Hàn Quốc : 빵빵( 차 등 교통 수단의 경찰 소리)
VD: 밖에서 차 소리 빵빵은 자꾸 들린데 참 시끄러운데.
• Tiếng Việt: “bim bim”, “bíp bíp”
• Hình ảnh diễn tả sự lo sợ:
• Tiếng Hàn Quốc: 벌벌 ( 너무 무서워 떨리는 모양)
VD: 시험 전에 사람들이 벌벌 떨리는 것은 당연하지.
• Tiếng Việt : run “bần bật”
• Hình ảnh miêu tả nụ cười:
• Tiếng Hàn Quốc : 삥글삥글( 미소 지는 모양)
VD: 그녀가 한 말도 없이 삥글삥글 웃기만 한다.
• Tiếng Việt: cười “tủm tỉm”

• Hình ảnh làn khói:
-Trong tiếng Hàn Quốc : 모락모락(연기나 냄새, 김 따위가 계속 조금씩 피어오르
는 모양-출저:네이버 국어사전)
VD: 먼 산등에서 연기는 모락모락 보인다.
-Trong tiếng Việt: khói tỏa “nghi ngút”.
• Hình ảnh mưa :
- Trong tiếng Hàn Quốc: 부슬부슬( 눈이나 비가 성기게 조용히 내리는 모양-출
저: 네이버 국어사전)
VD: 밖에서 봄비가 부슬부슬 내리고 있다.
-Trong tiếng Việt : (mưa rơi )“lâm thâm”
• Hình ảnh mây trôi:
-Trong tiếng Hàn Quốc : 뭉게뭉게 (연기나 구름 따위가 크게 둥근 모양을 이루
면서 잇따라 나오는 모양-출저: 네이버 국어사전)
VD: 산등성 머리 위에는 뭉게뭉게 눈같이 흰 구름이 눈이 부시게 피어올라 올
뿐이다.
-Trong tiếng Việt : (mây trôi) “lững lờ”,”bồng bềnh”
3. Thống kê về từ tượng thanh tượng hình
3.1 Từ tượng thanh
3.1.1 Nhóm các từ về tiếng kêu động vật
3.1.1.1 Khác nhau về hình thái
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
야옹


고양이는

전형적인

야옹


소리를

냈다
.
고양이가

나를

보고

야옹

하고

울었

tiếng mèo kêu : Meo meo
꼬끼오
수탉이

꼬끼오

하고

운다
먼동이



무렵


어디선가

닭이

꼬끼


하고

홰치며

우는

것을

들었다

음애
그는

소가

음매하고

우는것처럼

소리
질렀다
.

어미

소와

떨어진

송아지는

고삐에

묶인



음매

소리만

내고

있다
tiếng gà trống gáy : “Ò Ó O O O”
tiếng bò kêu :” Bò bò bò”
3.1.1.2 Giống nhau về hình thái
Hình
thái
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
AA 멍멍
집 집 집 집


집 집 집 집 멍 멍 집 집 집 .
Tiếng chó sủa : “gâu gâu”
깽깽
집 집 집

멍 멍 집 집 집 집 집 집 집 집


집 집 집
한다
.
꽥꽥
오리가

꽤꽥

소리를

질렀다
.
꿀꿀
돼지들이

우리에서

꿀꿀거린다
맴맴
여름에는

매미가


맴맴

울어요
.
왱왱
집 집

멍 멍 집 집 집 집 집 .
구구
찍찍
Tiếng chó con kêu
Tiếng vịt kêu:“quác quác”
Tiếng lợn kêu: “ủn ỉn,eng éc”
Tiếng ve kêu : “ve ve”
Tiếng bay nhanh của những
loài côn trùng có cánh.
(ruồi, muỗi) : vo ve
Tiếng chim bồ câu hoặc tiếng
gà kêu : “cu cu “
Tiếng chim sẻ kêu
ABAB 개골개골
개구리가

개골개골

울고

있었다
맹꽁맹꽁

장마철에는

하루

온종일

맹꽁이가

맹꽁
맹꽁

울어댔다
.
귀뚤귀뚤
멍 멍 멍 멍 집 집 집 집 집 집 집 집

집 집


고적함을
집 집 집
까악까악
꾀꼴꾀꼴
끼룩끼룩
Tiếng ếch kêu : “ ộp ộp “
Tiếng kêu của một loài ếch nhỏ
Tiếng châu chấu kêu
Tiếng quạ kêu
Tiếng hót chim sơn ca, chim
vàng anh

Tiếng chim mòng biển kêu
3.1.2 Nhóm các từ về âm thanh của sự vật
3.1.2.1 Khác nhau về hình thái
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
쨍그랑
잔을

쨍그랑

부딪치다
Tiếng rơi vỡ đồ vật bằng sứ hoặc bằng thủytinh
(얇 얇 얇 얇 얇 나 얇 얇 얇 얇 가 얇 얇 얇 얇 얇
얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 . ‘얇 얇 얇 ’얇 얇 얇
얇 얇 을 얇 얇 )
“Choang “
찌르릉
찌르릉

찌르릉

벨이

울렸다
Tiếng chuông xe đạp kêu
(초인종이나 얇 얇 얇 얇 얇 가 얇 얇 얇 얇 얇 .)
“Reng reng “

문을




닫다
탁자

위에

잔을



내려놓다
Âm thanh phát ra khi hai vật đột ngột va chạm
với nhau (얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇
얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 )
퐁당
반지가

물에

퐁당

빠졌다
개구리



마리가

연못으로


퐁당
뛰어들었다
Âm thanh khi ném một vật nhỏ và cứng xuống
nước (얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 이 얇 에 얇 얇 얇 얇 얇
얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 는 얇 얇 .)
“Tõm , tủm “
3.1.2.2 Giống nhau về hình thái :
HÌNH
THÁI
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
AA 땅땅
집 집

멍 멍 집 집 .
씽씽
집 집 집 집 집 집

멍 멍 집 집 집
집 .
집 집 멍 멍 집 집 집 .
Tiếng va chạm giữa những vật làm
bằng kim loại, cứng với nhau
(얇 얇 얇 얇 얇 나 얇 얇 얇 얇 얇 이 얇
얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 .)
얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇
얇 얇 얇 얇 .
사람이나 얇 얇 가 얇 얇 을 얇 얇 얇
얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 얇 는
얇 얇
ABAB 보글보글

삐걱삐걱
집 집 집

멍 멍 멍 멍 집 집 집 집


집 집 .
집 집 집 집 집 집
에서스프링

소리가

삐걱삐걱

방을

울렸다
Tiếng nước sôi
“Ùng ục”
Tiếng cửa kêu
“cọt kẹt “
크고 단단한 물건이 자꾸 서로 닿
아서 갈릴 때 나는 소리
3.1.3 Nhóm các từ thể hiện cảm xúc của con người:
3.1.3.1 Khác nhau về hình thái:
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
화들짝
아이는

천둥소리에


화들짝

놀라

쓰러
졌다
.
어머니는

아들이

합격했다는

소식을

듣자마자

화들짝

놀라며

눈시울을

붉혔

.
활딱

옷을


활딱

벗다
머리가

활딱

벗어지다
화뜰
Không có tương ứng
별안간 호들갑스럽게 펄쩍 뛸 듯이 놀라는
모양.
남김없이 시원스럽게 벗거나 벗어진 모양.
팔다리나 몸이 몹시 심하게 한 번 떨리는
모양.
2.1.3.2 Giống nhau về hình thái
HÌNH
THÁI
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
AA 냠냠
아이들이

과자를

냠냠

먹는다
.



아이는

혼자서만

떡을

냠냠

먹었

.
엉엉
우리는

서로

부둥켜안고

엉엉

소리

내어

울었다
.
나는

그의


가슴에

안겨

어린아이처


서럽게

엉엉

울어

댔다
.
하하
그의

재치

있는

농담에

모두

하하

웃었다

.
호호
그녀는

호호

웃으며

말했다
Tiếng nhai thức ăn, thể hiện sự
ngon miệng
(어린아이 등이 음식을 맛있
게 먹는 소리.)
Tiếng khóc
(목을 놓아 크게 우는 소리 )
Tiếng cười lớn “haha”
(입을 벌리고 거리낌 없이
크게 웃는 소리)
Tiếng cười của phụ nữ
(입을 동그랗고 작게 오므리
히히 고 간드러지게 웃는 소리. 또는
그 모양. 주로 여자의 웃음소리
를 나타낸다.)
Tiếng cười
마음에 흐뭇하여 멋없이 싱
겁게 자꾸 웃는 소리
ABAB 콜록콜록
콜록콜록

기침을


하다
새근새근
아기가

새근새근



잔다
Tiếng hắt xì hơi khi bị cảm
(감기나 천식 따위로 가슴 속
에서 잇따라 울려 나오는 기침
소리.)
Tiếng thở nhẹ nhàng của trẻ
con khi ngủ say.
(어린아이가 곤히 잠들어 조
용하게 자꾸 숨 쉬는 소리.)
3.2 Từ tượng hình
3.2.1 Nhóm các từ tượng hình về con người :
3.2.1.1 Khác nhau về hình thái:
TIẾNG HÀN QUÔC TIẾNG VIỆT
꾀죄죄
그녀가

꾀죄죄한



밖에서


나가곤
한다
.
엉거주춤
그녀는

자꾸

엉거주춤



있다
.

무슨

일이

생긴



몰라서

앉지도


지도


아니하고

그냥

엉거주춤

하고

있었

.
헐레벌떡


소나기를

만난

사람들이

헐레벌


빌딩

속으로

뛰어


들어갔다
.
(Quần áo) lôi thôi, luộm thuộm, xộc xệch,
không gọn gàng, chỉnh tề.
(옷차림이나 모양새가 몹시 지저분하고 궁상
스러운 모양)
Phấp phỏng, nhấp nhổm, đứng ngồi không yên
(-아주 앉지도 서지도 아니하고 몸을 반쯤 굽
히고 있는 모양
- 이러지도 저러지도 못하고 망설이는 모양.)
Vội vàng, hối hả
(숨을 가쁘고 거칠게 몰아쉬는 모양.)
3.2.1.2. Gíông nhau về hình thái:
HÌNH
THÁI
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
AA 퉁퉁
소녀가

잠을

많이

자서

눈두덩이가
퉁퉁

부었다
.

회사를

그만두고

집에

들어앉으니
살이

퉁퉁

올랐다
.
빼빼
의사가비대한

환자에게

염격하게
다이어트

시켰더니

빼빼

말랐다
.
뻣뻣




사람은

도포에

갓을

썼는데
,

염이

뻣뻣하고

눈꼬리가

사나운

것이
꽤나

험상스레

보였다
.
벌벌
밖에서 낳씨가 너무 춰서 그 노인
이 자꾸 벌벌 떨리고 있었다.
살살
어린애가


약을

먹기

싫다며

고개를
살살

흔들었다
.
Sưng vù lên hoặc bị căng
phồng lên.
(신체나 물체의 한 부분이 붓
거나 부풀어서 도드라져 있는
모양, 또는 살이 쪄서 몸이 옆으
로 퍼진 모양.)
gầy gò, gầy giơ xương
(살가죽이 쪼그라져 붙을 만
큼 야윈 모양)
Râu hoặc tóc cứng đơ, xơ cứng
(머리나 수염 등 물체가 굳고
꿋꿋하다)
Run bần bật ( vì lạnh hoặc do
sợ hãi )
Khẽ lắc đầu, thể hiện sự không
đồng ý, không hài lòng.
ABAB 뒤룩뒤룩
요즘


길에서

뒤룩뒤룩

살이



사람
들을

많이





있다
.
토실토실
첫돌을

맞을

때쯤

어린아이는

토실

토실

살이

올랐다
.

후리후리
그는

후리후리



키에

건강해

보였

.
깜박깜박
무슨

일이

생긴




몰라서

눈을

깜박
깜박

하네
!
끄덕끄덕


아이는

너무

좋아하니

고개를


덕끄뎍했다
.
절레절레
아이는

싫다고

도리머리를


절레절


흔들었다
.
Béo ục ịch
(군살이 처지도록 살이 몹시
쪄서 뚱뚱한 모양.
Mô tả những em bé mũm mĩm,
bụ bẫm.
(보기 좋을 정도로 살이 통통
하게 찐 모양)
Cao, cân đối
(키가 크고 늘씬한 모양.)
Mắt “hấp ha hấp háy”
(눈이 자꾸 감겼다 뜨였다 하
는 모양.)
Gật đầu lia lịa
(고개 따위를 아래위로 거볍
게 자꾸 움직이는 모양)
Lắc đầu quầy quậy
(머리를 좌우로 자꾸 흔드는
모양)
ABA’B 허겁지겁
아이가

배가

고픈지


입을

넙적대며
떡을

허겁지겁

먹는다
.
허둥지둥
시험

시간이

모자라

허둥지둥

아무
답에나

표시를

하고

나왔다
.
실쭉샐쭉
그 여자는 친구와 하찮은 일로 말다
툼한 후 토라져서 실쭉샐쭉 했다.

동생은 실쭉샐쭉 삐치기를 잘해서
함께 놀기가 힘들다
Vội vàng, hấp tấp
(조급한 마음으로 몹시 허둥
거리는 모양)
Cuống quýt, vội vội vàng
vàng.
(정신을 차릴 수 없을 만큼
갈팡질팡하며 다급하게 서두르
는 모양.)
(어떤 감정을 나타내면서 입
이나 눈이 자꾸 실그러졌다 샐
그러졌다 하며 움직이는 모양
또는 마음에 차지 아니하여서
좀 고까워 하는 태도를 자꾸 나
타내는 모양 )
3.2.2.Nhóm từ về sự vật:
3.2.2.1 Khác nhau về hình thái:
TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
괴발개발
의사가

처방전을

괴발개발

갈겨써


알아보기


어려웠다
.
어둠침침
흐리고



오는

하늘은

어둠침침하


벌써

황혼에

가까운

듯한다
.
흐리멍텅
머리속은

흐리머텅

술기운을


가시지
못하고

있었다
.
(Chữ viết) nguệch ngoạc, xiên xẹo, cẩu thả
(고양이의 발과 개의 발이라는 뜻으로, 글
씨를 되는대로 아무렇게나 써 놓은 모양을 이
르는 말)
Âm u, tăm tối
(어둡고 침침한 모양)
Váng vất, phảng phất
(밝거나 똑똑하지 못하고 흐릿한 모양 )
3.2.2.2. Gíông nhau về hình thái:
HÌNH THÁI TIẾNG HÀN QUỐC TIẾNG VIỆT
AA 꽁꽁
냉장고에서

꺼낸

뒤에

물이




얼다
.
Đông cứng, cứng đơ

(물체가 매우 단단히 언 모양.
/힘주어 단단하게 죄어 묶거나
술술
바람이



새로

술술

들어온다
.
찰찰
물탱크가

찰찰

넘치고

있다
.
척척
학생들이

어려운

화학

문제를

척척

풀었다
.
컴컴
컴컴한

골목길에

혼자서

걸어
가고

망설하고

있었다
.
꾸리는 모양.)
(gió) thoang thoảng, thổi nhè
nhẹ.
(바람이 부드럽게 부 는 모
양.)
(N ước) đầy ăm ắp, tràn cả ra
ngoài
(적은 액체가 조금씩 넘쳐흐
르는 모양.)
Làm nhanh nhoay nhoáy, thoăn
thoắt, thuận lợi, dễ dàng.
(일이 거침없이 아주 잘되어

가는 모양)
Tối đen, tối om om.
(아주 어두운 모양)
ABAB 산들산들
산들산들

부는

봄바람도

상쾌
하고

눈앞에

끝없이

펼쳐진

바다


후련하기만

한다
.
선들선들
선들선들한

바람이


불어

조금
춥게

느껴지는

가을

해질

무렵였

.
보슬보슬
봄비가

보슬보슬

내린다
.
부슬부슬
부슬부슬

처령하게

내리는



을비였다
.
흔들흔들
바람이



때마다

나뭇잎이


들흔들

춤을

춘다
.



할때

마음은

흔들흔들

하면
안되지
!

(Gío thổi) hiu hiu
(바람이 시원하고 부드럽게
부는 모양)
(Gío thổi) se se
(바람이 서늘하고 부드럽게
부는 모양)
Cơn mưa lâm thâm, li ti.
(비가 가늘고 성기게 내리는
모양)
Cơn mưa lặng lẽ, lâm thâm.
(비가 가늘고 성기게 조용히
내리는 모양)
Phấp phới, đu đưa / (tâm trí,
lòng dạ) dễ bị xao động
-이리저리 자꾸 흔들리는 모
양.
- 마음이나 생각 따위가 굳지
못하여 이리저리 자꾸 망설이는
모양
ABA’B 우글 쭈글
내가

금방

압고

나온

옷이


소나
기에

젗어

우글쭈글하고

엉망이다
.
울긋불긋
그녀는

울긋불긋

빛깔이

요란


옷을

입었다
오락가락
장마철로

접어들면서

비가



락가락한다
.
왜뚤삐뚤
산허리는

길이

왜뚤삐뚤





.
올록볼록
그녀는

올록볼록한

벽지로




장식하였다
Nhầu nhì, nhăn nhúm
Rực rỡ, sặc sỡ, loè loẹt
(짙고 옅은 여러 가지 빛깔들
이 야단스럽게 한데 뒤섞여 있는
모양)

(Thời tiết ) thất thường, hay
thay đổi.
( 계속해서 왔다 갔다 하는 모
양.)
Ngoằn ngoèo, uốn lượn.
(이리저리 비뚤어진 모양)
Gồ ghề, lồi lõm.
(물체의 거죽이나 면이 고르
지 않게 높고 낮은 모양)
III/ KẾT LUẬN:
Từ tượng thanh và từ tượng hình là một mảng từ vựng vô cùng bao la và rộng lớn.
Ngay cả trong tiếng mẹ đẻ của mình, chúng ta cũng khó có thể biết hết được tất cả những
từ tượng thanh, từ tượng hình. Tuy nhiên, hãy thử tưởng tượng rằng, nếu như không có sự
xuất hiện của từ tượng thanh, tượng hình trong đời sống ngôn ngữ của con người, thì việc
giao tiếp của chúng ta hẳn sẽ mất đi nét cuốn hút cũng như bao dụng ý chứa đựng trong
từng ngôn từ. Thật vậy, vai trò của từ tượng thanh và từ tượng hình là vô cùng quan
trọng. Chúng tô điểm, trang trí, và mang lại cho mỗi lời nói, mỗi câu văn cái hồn, làm
cho những thứ bình thường quanh chúng ta trở nên thú vị, phong phú và đa dạng hơn. Do
vậy, chúng ta lại càng cần phải tìm hiểu, và nghiên cứu về từ tượng thanh, từ tượng hình,
để mảng đề tài này không còn là một khó khăn, mà trở thành một niềm yêu thích đầy hấp
dẫn của mỗi người học ngoại ngữ. Càng có nhiều hiểu biết, nhiều kiến thức về từ tượng
thanh, từ tượng hình, chúng ta lại thấy yêu ngôn ngữ của mình hơn, thấy được rõ nét hơn
những tinh hoa, những nghệ thuật trong cách sử dụng từ, cách cấu tạo từ, cũng như
những nét thú vị đặc biệt trong lối tư duy, quan niệm của mỗi dân tộc, mỗi đất nước.
Trong khuôn khổ, phạm vi có hạn, trên đây, chúng tôi mới trình bày được các khái niệm,
cũng như đối chiếu từ tượng thanh và tượng hình trong hai ngôn ngữ - tiếng Hàn Quốc và
tiếng Việt thông qua một vài ví dụ minh hoạ về một số lĩnh vực. Bài nghiên cứu này chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các bạn có thể tiếp tục nghiên cứu
thêm về “ từ tượng thanh- từ tượng hình trong tiếng Việt và tiếng Hàn Quốc”, để đóng
góp cũng như bổ sung thêm nhằm làm cho mảng đề tài thú vị và bổ ích này có thể hoàn

thiện hơn, góp phần tăng cường hiểu biết lẫn nhau về ngôn ngữ giữa hai dân tộc Việt
Nam và Hàn Quốc.

×