Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phát triển hoạt động tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.31 MB, 75 trang )

NGÀN HÀNG NHA NƯỚC VIỆT NAN

LV.000751

HOC VIỆN NGẢN HẢNG

BÚI HƯY TÙNG

PHÁT TRIẼN HOẠT ĐỘNG T ự DOANH CHỨNG K ỈÍO
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOẢN
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIÊT NAM

L U Ậ N V Ã N T H Ạ C S ĩ K IN H T Ẻ

TRUN* M T H 0 N G


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÀN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆ l NAM

HỌ C VIỆN NGÂN HÀNG

BÙI HUY TÙNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG T ự DOANH CHÚNG KHỐN
CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN
NGÂN HÀNG CÔNG THƯŨNG VIỆT NAM

C H U Y Ê N N G À N H : KINII TẾ TÀI C H ÍN H , NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12



LUẬN VÃN THẠC SỸ KINH I Ế
H Ọ C V IỆ N N G À N H À N G
TRUNG TẢM THÒNG TIN-THƯ VIỆN

T H U V IỆ N
............
NGƯỜI HUỐNG DẪN KHOA HỌC:

TS: Vũ Bằng

HÀ NÔI 2007


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong các
đề tài nghiên cứu khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2007
Tác giả luận văn

Bùi Huy Tùng


MỤC LỤC
Lời mở đầu................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn...................................................................... 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
5. Những đóng góp của luận văn........................................................................... 2
6. Kết cấu của Luận văn.......................................................................................... 2
Chương 1: Hoạt động tự doanh chứng khốn của Cơng ty chứng khốn..........3
1.1. Hoạt động cơ bản của cơng ty chứng khốn................................................. 3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của cơng ty chứng khốn...................................... 7
1.1.2.1. Hoạt động mơi giới chứng khoán............................................................ 7
1.1.2.2. Hoạt động tự doanh................................ ................................................... 7
1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành.................................................................. 7
1.1.2.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư........................................................ 8
1.1.2.5. Hoạt động tư vấn........................................................................................ 9
1.1.2.5. Các hoạt động phụ trợ khác....................................................................11
1.1.2. Mối liên hệ giữa các hoạt động của cơng ty chứng khốn.................... 12
1.2. Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn......................................... 13
1.2.1. Khái niệm tự doanh chứng khoán............................................................. 13
1.2.2. Những yêu cầu đối với CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh..........14
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh chứng khoán...... ......... 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn 16
1.3.1. Các nhân tố chủ quan...................................................................................16
1.3.1.1. Nguồn vốn để tự doanh............................................................................16
1.3.1.2. Chiến lược và sự phát triển các hoạt động khác của cơng ty chứng
khốn........................................................................................................................ 16
1.3.1.3. Mơ hình tổ chức và hoạt động của cơng ty chứng khốn................... 19


1.3.1.4. Chính sách cán bộ và năng lực đội ngũ tự doanh............................... 20
1.3.1.5. Hệ thống thông tin và phần mềm tin học............................................. 20
1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................21
1.3.2.1. Tình hình phát triển của nền kinh tế ......................................................21

1.3.2.2. Chính sách phát triển và sự phát triển của thị trường chứng khoán....21
1.3.2.3. Nhân tố thuộc về nhà đầu tư ................................................................. 22
1.3.2.4. Các nhân tố khác.....................................................................................23
Chương 2: Thực trạng Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn Ngân hàng
Cơng thương việt nam ........................................................................................... 25
2.1. Khái qt về Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng thương Việt Nam. 25
2.1.1. Sơ lược q trình hình thành và phát triển............................................... 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức - nhân sự................................................ ........................... 26
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ y ếu ......................................................................28
2.2. Thực trạng hoạt tự doanh của Công ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam (IBS).......................................................................................... 32
2.2.1. Sự phát triển hoạt động tự doanh của IBS................................................ 32
2.2.2. Cơ cấu thu nhập qua các năm của IBS......................................................33
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ tự doanh chứng khốn của Cơng ty Chứng khốn
Ngân hàng Cơng thương Việt N am ................ ....................................................35
2.3. Đánh giá hoạt động tự doanh tại Công ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam..................................................................................................... 37
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................... 37
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................ 38
2.3.2.1. Hạn ch ế..................................................................................................... 38
2.3.2.2. Nguyên nhân............................................................................................39
Chương 3: Giải pháp Phát triển hoạt động tự doanh của Cơng ty chứng khốn
Ngân hàng Cơng thương Việt N am ..................................................................... 45


3.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Công thương
Việt N am .................................................................................................................45
3.1.1. Định hướng phát triển Thị trường Chứng khoán Việt Nam đến năm

2010


.................................................................I ........................................ 45

3.1.2. Mục tiêu phát triển của Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Công thương
Việt N am .................................................................................................................. 47
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động tự doanh của Công ty Chứng khốn Ngân
hàng Cơng thương Việt Nam (IBS).......................................................................48
3.2.1. Xây dựng mơ hình tổ chức Cơng ty đáp ứng u cầu phát triển của thị
trường ..................................................................................................................... 48
3.2.2. Hồn thiện mơ hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phịng ban trong
Cơng ty..................................................................................................................... 52
3.2.3. Xây dựng cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc...............................55
3.2.4. Tăng cường sự phối kết hợp và chia sẻ thơng tin, kinh nghiệm với các
phịng ban chun mơn trong Cơng ty:............................................................... 55
3.2.5. Hồn thiện hệ thống thơng tin ................. .................................................56
3.2.6. Hồn thiện hệ thống thanh tốn, sử dụng luôn hệ thống Ngân hàng để
cung cấp dịch vụ thanh toán................................................................................. 56
3.2.7 Xây dựng bộ phận tuân thủ.......................................................................... 57
3.2.8. Tăng cường nguồn nhân lực...................................................................... 58
3.3. Hình thành mơ hình Ngân hàng đầu tư trong tương lai nghiệp vụ tự doanh
theo các khối đầu tư................................................................................................ 59
3.4. Kiến n gh ị......................................................................................................... 60
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ:............................................................................ 60
3.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan.60
- Hồn thiện khung pháp lý, thể chế chính sách............................ ....................60
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt N am ................................. 66
Kết luận.................................................................................................................... 67
tài liệu tham khảo....................................................................................................68



DANH MỤC CÁC BẢNG B lỂ ư VÀ s ơ Đ ổ
STT

Tên bảng

Trang

Bảng
2.1

Số lượng lao động của IBS tại thời điểm ngày 31/12/2006

26

2.2

Kết quả hoạt động bảo lãnh phát hành của IBS năm 2005 - 2006

29

2.3

K ết q u ả h o ạ t đ ộ n g k in h d o an h củ a IBS từ n ăm 2001 2006

31

2.4

T ốc độ tă n g trư ở n g h o ạ t đ ộ n g tự d o a n h từ 2001 2 005


33

2.5

So sánh thu nhập từ hoạt động tự doanh với thu nhập của cồng ty

34

2.6

Kết quả hoạt động tự doanh cổ phiếu của IBS 2005 - 2006

35

2.7

Kết quả hoạt động tự doanh trái phiếu của IBS 2005 - 2006

35

2.8

Mức sinh lời của hoạt động tự doanh chứng khoán

39

Biểu đồ
2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của IBS từ 2001 - 2006


32

2.2

Cơ cấu tỷ trọng doanh thu của hoạt động tự doanh của IBS từ
2 0 0 1 -2 0 0 6

34

1.1

Mơ hình cơng ty đa năng một phần

4

1.2

Mơ hình đa năng hồn tồn

5

1.3

Mơ hình ngân hàng đầu tư

6

2.1


Mơ hình tổ chức của IBS tại thời điểm ngày 31/12/2006

27

3.1

Mơ hình cơng ty cổ phần theo quản trị cơng ty tiên tiến

50

3.2

Mơ hình ngân hàng đầu tư tương lai và phát triển hoạt động tự
doanh theo các khối đầu tư

59

Sơ đồ


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tự doanh là một trong những hoạt động quan trọng của công ty chứng
khốn, hiện đang đóng góp phần thu nhập chính cho cơng ty chứng khốn.
Việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp phát triển hoạt động tự doanh chứng
khoán nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ chứng khoán, hạn chế rủi ro, tìm
kiếm lợi nhuận, đồng thời vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán khi cần
thiết là nhu cầu bức xúc của Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Công thương

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài: “Phát triển hoạt động tự doanh chứng khốn của Cơng ty Chứng
khốn Ngân hàng Cơng thương Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm
đáp ứng địi hỏi bức xúc đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tự doanh chứng
khốn của cơng ty chứng khốn.
- Phân tích thực trạng hoạt động tự doanh chứng khốn của Cơng ty
Chứng khốn Ngân hàng Cơng thương Việt Nam, từ đó, đánh giá kết quả, hạn
chế và các nguyên nhân làm hạn chế hoạt động tự doanh chứng khốn của
Cơng ty.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh chứng
khốn của Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tự doanh chứng khốn của Cơng
ty Chứng khốn.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tự doanh chứng khốn của Cơng ty
Chứng khốn Ngân hàng Cơng thương Việt Nam từ năm 2001 đến nay.


2

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương
pháp điều tra, phỏng vấn, mô phỏng kịch bản, thống kê, phân tích, tổng hợp và
so sánh.
5. Những đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu hoạt động tự doanh chứng khốn của một cơng ty
chứng khốn đặc thù như Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng thương Việt

Nam, khơng chỉ có ý nghĩa trong việc phát triển hoạt động tự doanh chứng
khốn của Cơng ty, mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hoạt
động của các cơng ty chứng khốn cũng như góp phần phát triển thị trường tài
chính ở Việt Nam.
6. Kết cấu của Luận văn
Chương 1: H oạt động tự doanh chứng khốn của Cơng ty chứng khốn
Chương 2: Thực trạng hoạt động tự doanh chứng khốn của Cơng ty
Chứng khốn Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp phát triển hoạt động tự doanh chứng khốn của
Cơng ty C hứng khoán N H C T VN


3

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘ NG T ự DOANH CHÚNG KHOÁN CỦA CƠNG TY
CHỨNG KHỐN
1.1. Hoạt động cơ bản của cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm cơng ty chứng khốn
“Cơng ty chứng khốn là một định chế tài chính trung gian thực hiện
các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”1.
Theo nghĩa rộng, CTCK là tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc
cung ứng các sản phẩm dịch vụ của mình trên cả thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp, các chứng khoán được mua bán lần đầu tiên.
Thơng thường, các CTCK đóng vai trị là tổ chức tư vấn, tổ chức bảo lãnh phát
hành để giúp các doanh nghiệp trong việc tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, mua
bán công ty, giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục phát hành, phân phối
chứng khốn và bình ổn giá chứng khốn. Trên thị trường thứ cấp, các chứng
khoán đã phát hành được giao dịch mua bán, trao đổi. CTCK với tư cách là
thành viên của sở giao dịch chứng khoán, nhà tạo lập thị trường của thị trường

giao dịch qua quầy (thị trường OTC) giúp khách hàng của mình là nhà đầu tư tổ
chức, nhà đầu tư cá nhân thực hiện các lệnh mua bán chứng khốn. Mặt khác
các cơng ty chứng khốn trực tiếp tham gia mua bán cho chính mình với tư
cách là nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Với vai trò quan trọng là một định chế tài chính đặc biệt, CTCK được
xây dựng, phát triển rất đa dạng về loại hình và quy mô phù hợp với cơ sở luật
pháp, các khối thị trường các mức độ phát triển khác nhau (thị trường cổ điển;
thị trường mới nổi; thị trường các nước chuyển đổi). Nếu căn cứ vào mơ hình
tổ chức kinh doanh chứng khốn, có thể phân chia CTCK thành 2 nhóm sau:
1 G iáo trình trư ờ ng Đ ại học K inh tế Q uốc dân


4

- Mơ hình đa năng hồn tồn: Đây chính là mơ hình phổ biến ở các
nước Châu Âu. Theo mơ hình này các ngân hàng đa năng được thực hiện đồng
thời tất cả các nghiệp vụ như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ, các
dịch vụ bảo hiểm và tài chính khác. Các ngân hàng thương mại hoạt động với
tư cách vừa là chủ thể kinh doanh chứng khoán, vừa là chủ thể kinh doanh bảo
hiểm và vừa là chủ thể kinh doanh tiền tệ.
- Mơ hình đa năng một phần: Trong mơ hình này các tổ chức kinh
doanh dịch vụ tài chính ngân hàng được hình thành dưới hình thức các tập
đồn với các cơng ty con kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ (ngân hàng thương
mại), trong lĩnh vực chứng khốn (cơng ty chứng khốn) và các công ty bảo
hiểm, công ty quản lý tài sản...

Sơ đồ 1.1: Mơ hình cơng ty đa năng một phần


5


Sơ đồ 1.2: Mơ hình đa năng hồn tồn

- Mơ hình chuyên doanh: Đây là loại hình CTCK độc lập và chỉ chuyên
mổn hóa kinh doanh trong lĩnh vực chứng khốn.
Các cơng ty chứng khốn có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ
kinh doanh chứng khốn như: Mơi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khốn... hoặc có thể thực hiện đồng thời tất cả các nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán như 1 ngân hàng đầu tư (investment Bank) từ các
nghiệp vụ môi giới, tư vấn, tự doanh cho đến bảo lãnh phát hành, quản lý danh
mục đầu tư, quản lý tài sản, quản lý quỹ đầu tư...


6

Sơ đồ 1.3: Mơ hình ngân hàng đầu tư

Ngồi ra, cịn có mơ hình CTCK thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán trên TTCK. Hiện nay, ở Việt Nam các CTCK được thành
lập theo hình thức chuyên doanh. Kể cả các CTCK hoạt động theo mơ hình cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của các ngân hàng
thương mại đều chỉ hoạt động kinh doanh chứng khốn mà khơng tham gia kinh
doanh tiền tệ hay bảo hiểm.
Tùy theo quy mô về vốn và chiến lược phát triển của từng CTCK mà
CTCK có thể thực hiện một vài loại hình nghiệp vụ hoặc tất cả các loại hình
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại điều 18, Nghị định
số 14/2007/NĐ - CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán, vốn pháp định tối thiểu để thực hiện
tất cả các loại hình kinh doanh đối với một CTCK là 300 tỷ đồng. Các CTCK
trực thuộc ngân hàng thương mại Nhà nước với ưu thế về vốn rất lớn thường

được thành lập với đủ loại hình kinh doanh theo quy định. Một số CTCK cổ
phần hoặc CTCK trực thuộc ngân hàng thương mại cổ phần do hạn chế về vốn


7

nên khi thành lập chỉ thực hiện một vài loại hình kinh doanh như: CTCK Đại
Việt, CTCK Mê Kơng, CTCK Đệ Nhất...
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm,
dịch vụ tài chính để đáp ứng các yêu cầu của TTCK - thị trường được xem là
hàn thử biểu của nền kinh tế hiện đại. Để tham gia thị trường, CTCK có thể
thực hiện một, một vài hoặc tất cả các hoạt động nghiệp vụ sau:
1.1.2.1. Hoạt động mơi giới chứng khốn
Hoạt động mơi giới là hoạt động mà CTCK đại diện cho khách hàng
thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng thông qua cơ chế giao dịch
tại sở giao dịch chứng khốn hoặc thị trường OTC và khơng chịu trách nhiệm
đối với các quyết định mua bán của khách hàng.
1.1.22. Hoạt động tự doanh
Tự doanh chứng khoán là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua
hoặc giao dịch bán chứng khốn cho chính mình.
Chứng khốn được CTCK tự doanh có thể là chứng khoán niêm yết tại
sở giao dịch chứng khoán hoặc các chứng khoán chưa niêm yết.
Đây là một vấn đề nghiên cứu chính của luận văn và sẽ được đề cập chi
tiết ở những phần sau.
1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay
tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại hoặc nhận mua số
chứng khốn cịn lại của tổ chức phát hành chưa được phân phối hết.

Trên TTCK khơng chỉ có CTCK được phép làm tổ chức bảo lãnh phát
hành mà cịn có các ngân hàng thương mại tham gia vào việc bảo lãnh trái phiếu.
Các hình thức bảo lãnh phát hành:


8

- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: Đây là hình thức bảo lãnh mà tổ chức
bảo lãnh cam kết sẽ mua tồn bộ số chứng khốn của tổ chức phát hành cho
dù tổ chức bảo lãnh phát hành có phân phối hết hay không.
- Bảo lãnh cố gắng tối đa: Đây là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh
khơng cam kết mua tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành. Tổ chức bảo
lãnh sẽ làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành và hưởng hoa hồng trên số
chứng khoán phát hành được. Tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ cam kết sẽ cố
gắng tối đa để bán nhiều chứng khốn nhất có thể, phần khơng bán được sẽ trả
lại cho tổ chức phát hành. Vì vậy, với hình thức này việc lựa chọn tổ chức bảo
lãnh phát hành là hết sức quan trọng đối với tổ chức phát hành. Uy tín, năng lực
của tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ thể hiện qua số chứng khốn phát hành được.
- Bảo lãnh tất cả hoặc khơng: Đây là hình thức bảo lãnh phát hành mà
tổ chức phát hành được dành quyền để hủy bỏ đợt phát hành nếu tồn bộ
chứng khốn khơng được bán hết. Hình thức này đòi hỏi các tổ chức bảo lãnh
phát hành phải cố gắng tối đa để chào bán hết chứng khốn đảm bảo cho đợt
phát hành thành cơng.
Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK được hưởng phí bảo lãnh
hoặc tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
1.1.2.4. H o ạ t đ ộ n g q u ả n lý da n h m ụ c đ ầ u tư

Quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách
hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho
khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.

Quản lý danh mục đầu tư được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng được
ký kết giữa CTCK và khách hàng. Khách hàng là các tổ chức và cá nhân muốn
tham gia đầu tư trên thị trường chứng khốn nhưng khơng có đủ điều kiện về
thời gian, kiến thức hoặc không dám chấp nhận rủi ro, họ sẽ ủy thác cho
CTCK đầu tư với các thỏa thuận cụ thể trong từng hợp đồng. Khách hàng ủy
quyền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay


9

những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu. Khách hàng
sẽ không can thiệp trực tiếp vào hoạt động đầu tư của CTCK mà chỉ được theo
dõi tình hình đầu tư qua các báo cáo hàng tháng do CTCK cung cấp.
CTCK phải quản lý tiền và chứng khoán cho từng khách hàng ủy thác
khi thực hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư và chỉ được sử dụng tiền
trong tài khoản của khách hàng theo đúng quy định ghi trong hợp đồng. Hợp
đồng phải xác định rõ mức độ chịu rủi ro của khách hàng, tỷ lệ phí trên lợi
nhuận tối thiểu, tỷ lệ chia thưởng khi CTCK đầu tư đạt trên mức lợi nhuận tối
thiểu yêu cầu.
Như vậy hoạt động quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư
vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư và CTCK chỉ được hưởng phí
quản lý khi đảm bảo thu được lợi nhuận cho khách hàng. Mức phí này bằng
một tỷ lệ % nhất định tính trên số lợi nhuận đó và theo thỏa thuận trong từng
hợp đồng. Ngoài ra, nếu CTCK đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức dự kiến,
CTCK sẽ được hưởng một khoản tiền thưởng nhất định.
1.1.2.5. Hoạt động tư vấn
Tư vấn là dịch vụ CTCK cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán; tái cơ cấu tài chính; chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp;
phát hành và niêm yết chứng khoán.
Theo đối tượng của hoạt động tư vấn có thể phân chia hoạt động tư vấn

thành tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính.
T ư v ấ n đ ầ u tư c h ứ n g k h o á n : là việc đội ngũ tư vấn của CTCK sử dụng

các cơng cụ phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và các thơng tin thu thập
được để đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán chứng
khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình thị trường và
xu hướng biến động của thị trường... Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động
phổ biến diễn ra thường xuyên trên thị trường thứ cấp.


10

Các chuyên viên tư vấn luôn phải thận trọng khi đưa ra những lời bình
luận, những báo cáo phân tích về giá trị chứng khốn, tình hình thị trường vì ý
kiến của chun viên tư vấn thơng thường có tác động rất lớn đến quyết định
của nhà đầu tư. Mặt khác các nhà tư vấn cần phải hiểu rõ đối tượng khách
hàng mà mình tư vấn để có những lời khuyên phù hợp với thu nhập và sự hiểu
biết của khách hàng.
Ngoài việc tư vấn khách hàng, việc xuất bản các ấn phẩm phân tích báo
giá thị trường; cung cấp các thông tin thị trường cũng là một nội dung của
nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và cũng là nguồn thu nhập quan trọng
đối với công ty chứng khốn.
T ư v ấ n tà i c h ín h (tư v ấ n c h o tổ c h ứ c p h á t h à n h ): là việc CTCK ký

kết hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động như xác
định giá trị doanh nghiệp, phát hành chứng khoán, niêm yết chứng khoán, chia
tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp.
- Xác định giá trị doanh nghiệp: CTCK giúp doanh nghiệp định giá các
tài sản của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khốn ra cơng chúng.
- Tư vấn phát hành: CTCK tư vấn cho tổ chức phát hành về cách thức,

hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch... và giúp tổ chức phát
hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán.
- Tư vấn tái cơ cấu tài chính: CTCK giúp các doanh nghiệp tái cơ cấu
nguồn vốn của mình cho phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại, phù hợp
với ngành nghề kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp và đảm bảo kinh doanh an toàn.
- Tư vấn chia tách, sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp: CTCK trợ giúp
về mặt kỹ thuật, phương pháp khi các doanh nghiệp muốn chia tách, sáp nhập
hay hợp nhất.


11

- Tư vấn niêm yết: CTCK giúp cắc doanh nghiệp thực hiện cắc thủ tục
theo quy định của pháp luật để đưa doanh nghiệp lên niêm yết tại sở giao dịch
chứng khốn.
Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng
nhưng cũng có thể làm cho khách hàng thua lỗ rất lớn, thậm chí phá sản nên
các chuyên viên tư vấn khi thực hiện hoạt động này cần đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khốn: vì giá trị chứng
khốn khơng phải là một số cố định, nó phụ thuộc rất lớn vào diễn biến thực tế
của thị trường, tâm lý của nhà đầu tư và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác.
- Luôn nhắc nhở khách hàng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị
tham khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng vì ý kiến tư vấn là dựa
trên cơ sở của phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật từ những diễn biến trong
q khứ nên khơng hồn tồn chính xác. Vì vậy, CTCK khơng phải chịu trách
nhiệm về các thiệt hại của khách hàng do hoạt động tư vấn gây ra.
- Không được dụ dỗ hay mời chào khách hàng mua bán một loại chứng
khốn nào đó vì một mục đích riêng.

- Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn; ý kiến tư
vấn là kết quả của q trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các
vấn đề nghiên cứu.
- Khơng được tiến hành bất cứ hoạt động gì làm cho khách hàng hiểu
lầm về giá trị, giá cả của bất kỳ một loại chứng khoán nào.
1.12.6. Cấc hoạt động phụ trợ khác
Các dịch vụ hỗ trợ của CTCK góp phần tạo thuận lợi cho nhà đầu tư
trong việc đầu tư chứng khoán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư... Một
số dịch vụ hỗ trợ đó là:
- Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ bảo quản chứng khoán của
khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng


12

khoán đã lưu ký tại CTCK. Đây là một hoạt động hết sức quan trọng và cần
thiết vì trên thị trường chứng khoán tập trung, các chứng khoán đều được phi
vật chất hoặc bất động hoá tại trung tâm lưu ký dưới hình thức ghi sổ. Hoạt động
bù trừ, thanh toán, chuyển giao chứng khoán, đăng ký chứng khoán đều được
thực hiện bù trừ qua trung tâm lưu ký. Lưu ký đảm bảo q trình thanh tốn trên
sở giao dịch chứng khốn được nhanh chóng, chính xác. Ngồi ra, đối với người
nắm giữ chứng khoán, lưu ký đảm bảo chứng khốn khơng bị hư hỏng, rách hay
thất lạc. Thơng qua lưu ký chứng khoán, CTCK giúp khách hàng thực hiện tất cả
các quyền lợi liên quan đến chứng khoán của khách hàng như nhận cổ tức, trái
tức, cổ phiếu thưởng, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm...
- Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình
gia tăng khoản vốn đầu tư thơng qua các hình thức như cho vay cầm cố chứng
khoán, cho vay bảo chứng, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán...
Cho vay cầm cố chứng khốn là loại hình tín dụng mà trong đó người đi
vay dùng tài sản của mình là các chứng khoán để cầm cố vay tiền.

Cho vay bảo chứng là hình thức CTCK cho khách hàng vay một phần tiền để
mua chứng khốn và dùng chính chứng khốn mua được đó để làm tài sản cầm cố.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khốn: thơng thường sau khi bán
được chứng khoán, khách hàng phải đợi đến ngày thanh toán mới được nhận
tiền, để tạo thuận lợi cho khách hàng, CTCK sẽ dùng tiền của mình ứng trước
cho khách hàng và sẽ nhận lại tiền khi đến ngày thanh toán.
1.1.2. M ối liên hệ giữa các hoạt động của cơng ty chứng khốn
CTCK là một tổ chức chun nghiệp hoạt động trên TTCK, các hoạt
động của CTCK đều mang tính chun mơn hố rất cao. Thơng qua các hoạt
động của mình, CTCK góp phần quan trọng trong việc tăng chất lượng giao
dịch chứng khốn, tăng tính thanh khoản cho chứng khoán, giảm rủi ro để đạt
được mục tiêu cuối cùng là tăng tính hiệu quả của thị trường nói chung và
hiệu quả đầu tư chứng khốn nói riêng.


13

Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú nhưng các hoạt
động này không tách rời mà luôn hỗ trợ, tác động lẫn nhau.
Đơn giản nhất là các hoạt động phụ trợ như lưu ký, tín dụng - các dịch
vụ không thể thiếu của hoạt động tự doanh, để hỗ trợ nguồn vốn, thông tin cho
CTCK. Thông qua các dịch vụ này, CTCK đã tăng cường được việc sử dụng
sức mạnh của việc dùng địn bảy tài chính. Vì vậy, nếu CTCK thực hiện
nghiệp vụ này tốt thì không những đem lại nguồn thu nhập ổn định mà cịn
góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của mình, thu hút được nhiều khách
hàng mới tham gia các dịch vụ của cơng ty.
Bên cạnh đó, CTCK thực hiện hoạt động tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát
hành tốt thì qua đó sẽ giúp cho bộ phận nghiệp vụ tự doanh đánh giá chính
xác hơn trước khi ra quyết định đầu tư và có thể kết hợp được giữa nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành và tự doanh nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Thông qua

các hoạt động này, CTCK có một nguồn thơng tin hết sức quan trọng từ phía
các doanh nghiệp là khách hàng của cơng ty, giúp cơng ty phân tích một cách
chính xác để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn trong hoạt động tự doanh và
tư vấn cho khách hàng đầu tư chứng khoán.
1.2. H o ạ t đ ộ n g tự d o a n h c ủ a cô n g ty ch ứ n g k h o á n

1.2.1.

Khái niệm tự doanh chứng khoán

Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình. Các CTCK thực hiện việc mua hoặc bán chứng khốn
trên cả hai thị trường đó là việc mua bán các chứng khoán niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán cũng như chứng khoán chưa niêm yết. Bên cạnh mục đích
chính lầ lợi nhuận, hoạt động tự doanh chứng khốn của CTCK cịn nhằm mục
đích can thiệp điều tiết giá chứng khoán, tạo lập thị trường cho các chứng
khốn mới phát hành và thu gom cổ phiếu lơ lẻ cho các khách hàng của mình.
Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn gắn liền với
hoạt động đầu tư của cơng ty chứng khốn thơng qua việc tham gia đấu giá cổ


14

phần, đấu thầu trái phiếu, các hoạt động thâu tóm sáp nhập. Trong q trình
thâu tóm sáp nhập, thơng qua việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp có thể
phối hợp với các tổ chức tài chính góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp; tái cơ
cấu và nâng cao giá trị doanh nghiệp từ đó đưa ra niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
1.2.2. Những yêu cầu đối với CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh
Đối với mục đích can thiệp điều tiết giá chứng khốn, CTCK đã góp

phần bình ổn thị trường thông qua hành vi mua vào khi giá chứng khoán giảm
hoặc bán ra khi giá chứng khoán tăng. Thông thường, ở một số nước đây là
một quy định bắt buộc đối với các CTCK để đảm bảo bình ổn thị trường. Luật
các nước đều quy định CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định các
giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường.
Đối với vai trò tạo lập thị trường, CTCK là nhà đầu tư nắm giữ một số
lượng chứng khoán nhất định của một, một vài loại chứng khoán và thực hiện
việc mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá, duy
trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ tham gia tạo lập thị
trường. Ngồi ra, đối với các loại chứng khốn mới phát hành chưa có giao
dịch, CTCK phải tạo lập thị trường cho các chứng khoán này bằng cách mua bán chứng khốn để tạo tính thanh khoản trên thị trường.
Ngun tắc của hoạt động tự doanh chứng khoán là CTCK phải đảm
bảo quản lý tách bạch giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới. Cụ thể,
CTCK phải quản lý tách bạch tiền của khách hàng và tiền của công ty, trong
quá trình thực hiện lệnh phải ưu tiên lệnh của khách hàng trước. Điều đó có
nghĩa là CTCK phải thực hiện tất cả các lệnh của khách hàng, sau đó mới thực
hiện lệnh của cơng ty. Ngun tắc này đảm bảo tính cơng bằng cho khách
hàng vì với tư cách là một tổ chức trực tiếp tham gia thị trường, CTCK thường
chủ động hơn khách hàng trong việc tiếp cận thơng tin và có kỹ năng phân


15

tích thơng tin, phân tích tình hình thị trường nên nếu khơng có ngun tắc
trên, CTCK sẽ tranh mua hoặc tranh bán với khách hàng.
Hoạt động tự doanh là hoạt động mà CTCK kinh doanh bằng chính
nguồn vốn của mình nên áp lực đối với người trực tiếp tự doanh là rất lớn. Vì
vậy, CTCK phải đảm bảo có nguồn vốn lớn và một đội ngũ nhân viên tự doanh
có trình độ phân tích, phán đốn thị trường nhanh nhạy, đưa ra các quyết định
đầu tư hợp lý.

Ngồi ra, cơng ty chứng khốn cịn tham gia vào hoạt động bán khống
(short selling), vay mua chứng khoán với những kinh nghiệm chun mơn và
khả năng phân tích, dự đốn, đặc biệt với tư cách là nhà đầu tư có tổ chức, có
năng lực tài chính, việc tham gia mua bán khống của cơng ty chứng khốn sẽ
góp phần tăng tính thanh khoản của thị trường, giảm bớt sự biến động giá
trong trường hợp giá thị trường lên quá cao hoặc xuống quá thấp.
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh chứng khốn
Đứng trên giác độ tổng hợp, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự
doanh chứng khốn được trình bày tóm lược một cách chung nhất như sau :
Bướcl : Xây dựng chiến lược đầu tư
Trong giai đoạn này, CTCK phải phân tích và xây dựng chiến lược đầu
tư trên cơ sở nên đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán trên cơ sở nguồn vốn cũng
như tiềm lực tài chính của mình. Bên cạnh đó, các CTCK cũng phải xác định
mục đích đầu tư là để hưởng cổ tức, hưởng chênh lệch giá hay thâu tóm sáp
nhập doanh nghiệp.
Bước 2 : Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư
Trên cơ sở chiến lược đầu tư của CTCK, bộ phận tự doanh sẽ triển khai
tìm kiếm các nguồn hàng trên cơ sở, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục
tiêu đã định.


16

Bước 3 : Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư
Giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích
trong cơng ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư.
Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc cơng ty có nên
đầu tư hay không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý.
Bước 4 : Thực hiện đầu tư
Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ

triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế
giao dịch sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung
trong ngành.
Bước 5 : Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
Giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu
tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi
thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và
lại tiếp tục chu kỳ mới.
1.3. C á c n h â n t ố ả n h h ư ởn g đ ến h oạt đ ộn g tự d o a n h c ủ a cô n g ty chứ n g kh oán

1.3.1. Các nhân tố chủ quan
13.1.1. Nguồn vốn đ ể tự doanh
Nguồn vốn là yếu tố trọng yếu trong việc ra các quyết định tự doanh của
CTCK. Nguồn vốn quyết định đến quy mô đầu tư, thời hạn đầu tư, mức độ chấp
nhận mạo hiểm khi đầu tư cũng như kỳ vọng về lợi nhuận đầu tư. Trên cơ sở
nguồn vốn tự có của mình, nguồn vốn huy động và các nguồn vốn khác, các
CTCK sẽ xác định được khoản tiền có thể sử dụng cho việc đầu tư chứng khoán
là bao nhiêu sau khi đã trừ các khoản nợ và nhu cầu về tiền trong tương lai.
1 3 .1 2 . Chiến lược và sự phát triển các hoạt động khác của cơng ty chứng
khốn
Chiến lược phát triển của CTCK ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tự
doanh. Chiến lược đầu tư của CTCK phụ thuộc rất nhiều vào mức độ chấp


17

nhận rủi ro. Xét theo tính chất đầu cơ từ thấp tới cao có thể thống kê chiến
lược đầu tư như sau:
Chiến lược mua giữ để hưởng cổ tức và sự tăng giá cổ phiếu: Đây là
là chiến lược đầu tư lâu dài có thể đem lại lợi nhuận mà khơng địi hỏi

CTCK phải quan tâm theo dõi các tin tức tài chính hàng này. Hơn nữa,
Chiến lược này thích hợp với các CTCK mới bắt đầu tham gia TTCK, kinh
nghiệm chưa nhiều, mức độ chấp nhận rủi ro thấp và chứng khoán được đầu
tư chủ yếu là chứng khoán chưa niêm yết.
Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình: Chiến lược này là việc sử
dụng một khoản tiền cố định để mua chứng khoán vào những thời điểm xác
định theo tháng, quý hay nửa năm. Như vậy, khi giá hạ CTCK sẽ mua được
một số lượng chứng khoán nhiều hơn khi giá tăng. Ý tưởng của chiến lược
đầu tư này là trong một khoảng thời gian dài, chi phí trung bình để mua
một chứng khốn ln thấp hơn giá trung bình của mỗi loại cổ phiếu trên
thị trường. Tuy nhiên, nếu ở vào giai đoạn giá hạ liên tục nhà đầu tư có thể
sẽ bị lỗ. Cổ phiếu được mua bán trong chiến lược này chủ yếu là các cổ
phiếu OTC.
Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định: Chiến lược này, CTCK ln
duy trì một khoản tiền đầu tư cố định vào một danh mục nhiều chứng khoán
cả trong trường hợp giá tăng lẫn giảm. Chiến lược này cho phép CTCK bán
bớt cổ phiếu ở thời điểm giá tăng để thu lợi nhuận, ngược lại khi giá hạ nhà
đầu tư phải mua thêm cổ phiếu để đưa tổng giá trị đầu tư trở lại mức bán
đầu. Việc xác định mức đầu tư bao nhiêu tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà
CTCK có thể chấp nhận. Chứng khoán được đầu tư theo chiến lược này chủ
yếu là chứng khốn niêm yết.
Chiến lược duy trì giữa tỷ lộ bất biến giữa cổ phiếu và trái phiếu: Chiến
lược này: Chiến lược này cũng tương tự chiến lược trên, duy chỉ khác ở điểm là
nó ln duy trì một tỷ lệ đầu tư cố định giữa cổ phiếu và trái phiếu.


18

Chiến lược mua trả chậm: Chiến lược này được dùng cho các CTCK
chuyên nghiệp, thích đầu ngắn hạn và mang tính chất đầu cơ. Chiến lược

này, các CTCK chỉ có một phần tiền, phần cịn lại dùng chính cổ phiếu cầm
cố để mua thêm.
Chiến lược bắn khống: Điểm đặc trưng của chiến lược này là việc bán
chứng khoắn không thuộc sở hữu của người bấn. Việc bắn khống được thực
hiện khi bộ phận tự doanh dự đoán giá của một loại chứng khốn nào đó sẽ
giảm trong tương lai, họ vay chứng khốn của các nhà mơi giới hoặc CTCK
khác để bán và hy vọng sẽ mua được chứng khoán với giá thấp hơn để trả
lại cho các CTCK hoặc nhà môi giới. Việc mua bán này thường được thực
hiện thông qua tài khoản của nhà bảo chứng. Nếu dự đốn của người bán
đúng, họ có thể thu được lợi nhuận từ khoản chênh lệch giữa giá bán trừ đi
giá mua và chi phí lãi vay. Đây là chiến lược đầu tư có mức độ rủi ro cao
nhất vì vậy pháp luật hiện hành vẫn chưa cho phép nhà đầu tư dùng chiến
lược này trên thị trường.
Bên cạnh đó, các CTCK thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một
CTCK sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động Tự doanh. Nếu CTCK đó tư
vấn phát hành, tư vấn niêm yết cho một công ty cổ phần sẽ giúp bộ phận tự
doanh của mình có được những hiểu biết sâu sắc và đưa ra các quyết định
chính xác, nhờ vậy, hoạt động tự doanh sẽ có hiệu quả tốt hơn rất nhiều.
Nếu CTCK có hoạt động tự doanh phát triển mạnh thì cơng ty sẽ được nhà
đầu tư đánh giá là có khả năng phân tích và đầu tư tốt, chắc chắn nhà đầu tư
sẽ tìm đến Cơng ty để hưởng những dịch vụ này.
Ngoài ra, các CTCK đều cố gắng tối đa trong việc tạo ra các sản phẩm
dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động tự doanh như dịch vụ lưu ký, cho vay ứng trước
tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khốn... Thơng qua các dịch vụ
này, CTCK tạo ra các điều kiện thuận tiện nhất cho khách hàng cũng như


×