Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát thị trường tài chính việt nam của uỷ ban giám sát tài chính quốc gia,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 130 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH VIỆT NAM CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO VĂN TUẤN

HÀ NỘI - 2010


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH .......................................................................... 4
1.1.

Tổng quan về hoạt động giám sát thị trường tài chính.......................................... 4

1.1.1.



Một số khái niệm ................................................................................... 4

1.1.2.

Vai trị của giám sát thị trường tài chính .............................................. 5

1.1.3.

Hiệu quả của hoạt động giám sát thị trường tài chính ......................... 6

1.2.

Các mơ hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới ....................................... 6

1.2.1.

Giới thiệu các mơ hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới ...... 6

1.2.2.

Đánh giá các mơ hình giám sát thị trường tài chính ............................ 8

1.3.

Nội dung cơ bản của hoạt động giám sát thị trường tài chính ........................... 10

1.3.1.

Phương pháp giám sát an tồn vi mơ thị trường tài chính ................. 11


1.3.2.

Phương pháp Giám sát an tồn vĩ mơ thị trường tài chính ................ 22

1.4.
Mơ hình giám sát hợp nhất thị trường tài chính ở một số quốc gia trên thế giới
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................................... 28
1.4.1.

Mơ hình của Hàn Quốc ....................................................................... 28

1.4.2.

Mơ hình của Đài Loan ........................................................................ 35

1.4.3.

Mơ hình của Anh ................................................................................. 37

1.4.4.

Bài học kinh nghiệm về mơ hình giám sát Thị trường tài chính cho Việt
Nam...................................................................................................... 39

Tóm tắt Chương 1 ................................................................................................... 41
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH VIỆT NAM CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA . 42
2.1.
Khái quát về hoạt động giám sát chuyên ngành trên thị trường tài chính Việt

Nam……………………………………………………………………………………42
2.1.1.

Tổng quan về hoạt động giám sát khu vực ngân hàng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ............................................................................. 43

2.1.2.

Tổng quan về hoạt động giám sát thị trường chứng khoán của Uỷ ban
chứng khoán Việt Nam ........................................................................ 48

2.1.3.

Tổng quan về hoạt động giám sát lĩnh vực bảo hiểm của Bộ tài chính
............................................................................................................. 51

2.2.
Thực trạng hoạt động giám sát chung Thị trường tài chính của Uỷ ban Giám
sát Tài chính Quốc gia ................................................................................................................ 54


2.2.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Uỷ ban Giám sát Tài chính
Quốc gia Việt Nam .............................................................................. 54

2.2.2.

Nội dung giám sát của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia Việt Nam
............................................................................................................. 58


2.3.
Đánh giá hoạt động giám sát thị trường tài chính Việt Nam của Uỷ ban Giám
sát Tài chính quốc gia ................................................................................................................. 79
2.3.1.

Kết quả đạt được ................................................................................. 79

2.3.2.

Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 80

Tóm tắt Chương 2 ................................................................................................... 85
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH QUỐC GIA ............................................................................. 86
3.1.

Định hướng phát triển hoạt động giám sát thị trường tài chính Việt Nam .... 86

3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát thị trường tài chính của Uỷ
ban Giám sát Tài chính Quốc gia............................................................................................. 87
3.2.1.

Phát triển nguồn nhân lực đủ năng lực thực hiện các chức năng giám
sát thị trường tài chính ........................................................................ 87

3.2.2.


Xây dựng và hồn thiện về cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật và công
nghệ thông tin ...................................................................................... 90

3.2.3.

Hồn thiện mơ hình tổ chức của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia
............................................................................................................. 98

3.3.

Kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động giám sát thị trường tài chính ............ 102

3.3.1.

Quốc Hội và Chính phủ: Sớm hồn thiện cơ sở hạ tầng pháp lý cho
hoạt động của Uỷ ban Giám sát Tài chính quốc gia......................... 102

3.3.2.

Hồn thiện cơ cế phối hợp với các cơ quan quản lý giám sát chuyên
ngành trong điều phối hoạt động giám sát Thị trường tài chính ...... 106

3.3.3.

Cung cấp nguồn lực tài chính cho Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc
gia ...................................................................................................... 107

Tóm tắt Chương 3 ................................................................................................... 108
KẾT LUẬN ...................................................................................... 109



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của Mơ hình giám sát hợp nhất tồn
diện thị trường tài chính ..............................................................................................8
Bảng 1. 2.Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc, sự phát triển của các lĩnh vực tài chính ....13
Bảng 1. 3.Ý nghĩa các chỉ tiêu CAMELS trong lĩnh vực Ngân hàng .......................16
Bảng 1. 4. Ý nghĩa các chỉ tiêu CARAMELS trong lĩnh vực bảo hiểm ...................20
Bảng 2. 1. Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel trong hoạt
động giám sát của Ngân hàng Nhà nước..................................................................46
Bảng 2. 2. Bảng cấu trúc thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009 ...................49
Bảng 2. 3.Đánh giá các chỉ tiêu cấu trúc, phát triển của thị trường ngân hàng ........59
Bảng 2. 4. Đánh giá cấu trúc, sự phát triển của thị trường bảo hiểm ........................61
Bảng 2. 5.Đánh giá các chỉ tiêu CAMELS của khu vực ngân hàng .........................62
Bảng 2. 6. Bảng thống kê giá trị gói cứu trợ của Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt
Nam năm 2009 ..........................................................................................................66
Bảng 2. 7. Số lượng các ngân hàng sụp đổ tại Mỹ năm 2007-2009 .........................67
Bảng 2. 8 .Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2009 và dự báo năm 2010 của
IMF và WB ...............................................................................................................68
Bảng 2. 9. Cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam năm 2008-2009 .....................70
Bảng 2. 10. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007-2009...............................71
Bảng 2. 11. Bảng đánh giá các khuyến nghị của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc
gia ..............................................................................................................................72
Bảng 3. 1. Bảng phân quyền cung cấp và sử dụng thông tin trên hệ thống thông tin
tập trung.....................................................................................................................95


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. 1. Số nước áp dụng mơ hình giám sát hợp nhất thị trường tài chính ........8
Biểu đồ 2. 1. Thị phần tiền gửi của các Tổ chức tín dụng qua các năm 2008-2009......43
Biểu đồ 2. 2.Thị phần tín dụng của các Tổ chức tín dụng qua các năm 2008-2009 .....44

Biểu đồ 2. 3. Số lượng cơng ty chứng khốn và Cơng ty quản lý quỹ tại Việt Nam ......60
Biểu đồ 2. 4. Số lượng Công ty niêm yết giai đoạn 2005-2009 ................................61
Biểu đồ 2. 5. Biểu đồ mức độ phân tán trong danh mục đầu tư của bảo hiểm .........64
Biểu đồ 2. 6. ICOR Việt Nam giai đoạn từ 2004-2009 ............................................69


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 1. Các mơ hình giám sát Thị trường tài chính................................................7
Hình 1. 2. Các nội dung cơ bản của hoạt động giám sát thị trường tài chính ...........10
Hình 1. 3. Mơ hình Giám sát tài chính Hàn Quốc trước khi cải cách .......................31
Hình 1. 4. Mơ hình sau khi giám sát hợp nhất thị trường tài chính Hàn Quốc .........32
Hình 1. 5. Cơ cấu tổ chức của FSC tại Hàn Quốc ....................................................34
Hình 1. 6. Mơ hình tổ chức các cơ quan giám sát thị trường tài chính Đài Loan .....37
Hình 1. 7. Mơ hình tổ chức của Cơ quan Giám sát Tài chính Anh...........................38
Hình 2. 1. Mơ hình giám sát thị trường tài chính ở Việt Nam ..................................43
Hình 2. 2. Mơ hình tổ chức bộ máy của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia .......57
Hình 3. 1. Mơ hình tuyển cơng chức cho UBGSTC Quốc gia Việt Nam .................88
Hình 3. 2.Lập kế hoạch tuyển dụng của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia ........88
Hình 3. 3. Mơ hình giám sát, đánh giá thị trường tài chính ......................................91
Hình 3. 4. Mơ hình giám sát hợp nhất thị trường tài chính Việt Nam trong mười
năm tới .......................................................................................................................92
Hình 3. 5. Mơ hình quản lý thơng tin tập trung về thị trường tài chính tại Uỷ ban
Giám sát Tài chính Quốc gia Việt Nam ....................................................................94
Hình 3. 6.Mơ hình tổ chức của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia Việt Nam .....99
Hình 3. 7. Mơ hình phối hợp giữa các phịng ban chun mơn của UBGSTC quốc
gia về lâu dài ...........................................................................................................101


1


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường tài

chính Việt Nam đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, hệ thống tài chính đã có sự
hiện diện của hầu hết các định chế tài chính trung gian như: các tổ chức tín dụng
(TCTD) các cơng ty bảo hiểm, các cơng ty chứng khốn, các loại hình cơng ty quản
lý quỹ, các loại quỹ đầu tư,…Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp của nền kinh tế nên
thị trường tài chính Việt Nam cịn bộc lộ nhiều điểm tồn tại và hạn chế. Bên cạnh
đó việc giám sát của các cơ quan quản lý đối với thị trường tài chính cịn nhiều hạn
chế, năng lực kiểm tra, giám sát cịn nhiều yếu. Q trình giám sát từ xa còn nhiều
bất cập trong việc tổng hợp, thu thập, xử lý thông tin,…
Trên thực tế, việc thanh tra, giám sát thị trường tài chính sẽ rất khó khăn vì
trong nhiều năm qua việc giám sát thị trường tài chính của Việt Nam được thực hiện
theo mơ hình phân tán, mỗi lĩnh vực do một cơ quan thực hiện thanh tra và giám sát
khác nhau:
 Lĩnh vực ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chịu trách nhiệm quản
lý, thanh tra, và giám sát;
 Lĩnh vực bảo hiểm do Bộ tài chính (Cục quản lý, giám sát bảo hiểm) chịu
trách nhiệm quản lý, thanh tra, và giám sát;
 Lĩnh vực chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Bộ tài chính
chịu trách nhiệm quản lý, thanh lý, và giám sát;
Bên cạnh chức năng giám sát thì các cơ quan này vừa thực hiện chức năng cấp
phép, ban hành cơ chế chính sách, vừa thực hiện và kiêm ln vai trị thanh tra,
quản lý nhà nước đối với các định chế tài chính tham gia vào thị trường tài chính.
Mơ hình quản lý và giám sát như vậy cho thấy sự phân tán chức năng, sự chồng
chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan cùng giám sát, kiểm tra trên thị trường tài chính.
Có thể nói, hoạt động giám sát thị trường tài chính của Việt Nam cịn nhiều hạn chế

cần khắc phục để giúp Thủ tướng Chính phủ có thể đưa ra những quyết sách đúng
đắn trong từng giai đoạn đối với sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng và
của nền kinh tế Việt Nam nói chung.


2

Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 34/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng
03 năm 2008, thành lập Uỷ ban Giám sát Tài chính (UBGSTC) Quốc gia Việt Nam
để thực hiện các chức năng như:
 Tham mưu tư vấn cho Thủ tướng Chính Phủ về giám sát thị trường tài chính,
thực hiện giám sát chung thị trường tài chính (bao gồm cả ba lĩnh vực ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán);
 Điều phối hoạt động giám sát chuyên ngành;
 Giám sát điều kiện được cấp phép của các TCTD, TCTD phi ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
 Phân tích dự báo cảnh báo mức độ an tồn hệ thống tài chính quốc gia và cung
cấp các thơng tin chung về thị trường tài chính;
 Kiến nghị biện pháp xử lý đối với các tổ chức vi phạm;
Tuy nhiên với thị trường tài chính như hiện nay thì hoạt của UBGSTC quốc
gia sẽ gặp nhiều khó khăn trên mọi mặt như: cơ sở hạ tầng pháp lý cịn nhiều bất
cập, cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin còn yếu, sự phối hợp giữa các giám sát cịn
chưa chặt chẽ,… Vì vậy, để có thực hiện tốt hơn việc giám sát thị trường tài chính
của Việt nam trong giai đoạn hiện nay tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động giám sát Thị trường tài chính Việt Nam của Uỷ ban Giám sát Tài
chính Quốc gia ” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu của Luận văn
 Về lý luận; Làm sáng tỏ và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động giám

sát thị trường tài chính trên cơ sở đó nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc
gia có những tương đồng về quy mơ, cấu trúc và mơ hình giám sát thị trường
tài chính để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
 Về thực tiễn; Nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát thị trường tài chính
Việt Nam và hoạt động giám sát thị trường tài chính của UBGSTC Quốc gia
để từ đó đánh giá về q trình giám sát thị trường tài chính và nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và thực trạng
giám sát thị trường tài chính Việt Nam, đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả giám sát thị trường tài chính.


3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát thị trường tài chính Việt Nam
thơng qua chức năng của UBGSTC Quốc gia là đi sâu đánh giá vi mô thị
trường tài chính (lĩnh vực: Ngân hàng, bảo hiểm và chứng khốn), kết hợp
đánh giá vĩ mơ thị trường tài chính để đưa ra bức tranh tồn cảnh về thị trường
tài chính.
 Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu hoạt động giám sát thị trường tài
chính Việt Nam trong giai đoạn từ cuối năm 2007-2010. Trong đó chủ yếu
nghiên cứu hoạt động giám sát thị trường tài chính thơng qua chức năng giám
sát của UBGSTC Quốc gia.
Do thời lượng của một luận văn thạc sỹ kinh tế không cho phép nên đề tài

nghiên cứu này không đi sâu vào nghiên cứu cơ sở hạ tầng pháp lý. Hy vọng rằng
sau khi đề tài nghiên cứu này được bảo vệ thành công tôi sẽ tiếp tục phát triển đề tài
ở bậc cao hơn và mở rộng sang nghiên cứu một cách toàn diện hơn về thị trường tài

chính trong đó có các khía cạnh chưa nghiên cứu trên.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp giám sát thị trường tài chính thơng qua việc tổng hợp, phân tích

và đánh giá thực trạng thị trường tài chính Việt nam cả vĩ mơ và vi mơ (theo mơ
hình từ trên xuống và từ dưới lên) dựa trên quan điểm duy vật biện chứng..
5.

Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,…nội dung chính của Luận

văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động giám sát thị trường tài chính
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát thị trường tài chính Việt Nam của
Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát thị trường tài
chính tại Việt Nam của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về hoạt động giám sát thị trường tài chính
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm Thị trường tài chính
 Khái niệm Thị trường tài chính

Thị trường1 là khái niệm chung để chỉ nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua
bán “những thứ có giá trị”, chẳng hạn như hàng hoá, dịch vụ, động sản và các bất
động sản,… qua đó nhu cầu về giá trị và giá trị sử dụng của những người tham gia
trao đổi được thoả mãn.
Thị trường tài chính2 là nơi mua bán các cơng cụ tài chính nhờ đó mà vốn
được chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến
các chủ thể có nhu cầu về vốn. Thị trường tài chính bao gồm: Thị trường tiền tệ, Thị
trường trái phiếu, thị trường vốn, thị trường phái sinh, và thị trường ngoại hối,..
 Cấu trúc tài chính:
Là quy mơ tổng thể của lĩnh vực tài chính, các thành phần theo từng lĩnh vực
và hàng loạt thuộc tính của từng lĩnh vực riêng quyết định tính hiệu quả trong việc
đáp ứng yêu cầu của những người sử dụng.
1.1.1.2.


Khái niệm giám sát thị trường tài chính

Khái niệm giám sát
Giám sát3 có nghĩa là việc theo dõi kiểm tra xem có thực hiện đúng những

điều quy định không.
Trên thực tế tồn tại rất nhiều các hoạt động giám sát khác nhau của các cơ
quan nhà nước liên quan đến việc tuân thủ các quy định của pháp luật, các chuẩn
mực chung của từng ngành nghề, lĩnh vực,…
1

Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
3
Từ điển Tiếng Việt

2


5

 Khái niệm giám sát Thị trường tài chính
Giám sát thị trường tài chính là việc giám sát của Chính phủ đối với các định
chế tài chính thơng qua các cơ quan giám sát. Mục tiêu là để duy trì các quy chế hiện
hành và đạt được mục tiêu cuối cùng là duy trì sự ổn định của thị trường tài chính.
1.1.2. Vai trị của giám sát thị trường tài chính
 Duy trì sự an tồn và ổn định của thị trường tài chính
Sự ổn định của hệ thống tài chính ln nhận được sự quan tâm đặc biệt của
Chính phủ các nước nhất là trong thời kỳ khủng hoảng. Sự sụp đổ của hàng loạt các
định chế tài chính tên tuổi trên thế giới như Bear Stearn, Lehman Brother,…càng
đặt ra những thách thức lớn đối với vấn đề bảo đảm tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế toàn cầu. Lịch sử phát triển kinh tế của các nước đã chứng minh, khủng
hoảng tài chính có thể kéo theo việc nới lỏng chính sách tiền tệ, bong bong tín dụng,
bong bong bất động sản và lạm phát giá tài sản,…Bất cứ sự bất cẩn nào cũng có thể
khiến tồn bộ nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn.
Trước bối cảnh đó việc tăng cường quản lý rủi ro và đề ra các biện pháp khắc
phục rủi ro trong hoạt động của hệ thống tài chính là rất cần thiết, nhằm thích ứng
với những biến động của mơi trường mới. Và vai trị của các cơ quan giám sát tài
chính, với vị trí là cốt lõi của q trình này, trở nên rất quan trọng
 Dự báo và ngăn ngừa sự khủng hoảng của Thị trường tài chính
Một nền kinh tế thị trường rất coi trọng tính chủ động , độc lập của các tổ chức
kinh tế, coi trọng vai trị kiểm sốt, kiểm tra bên trong của các tổ chức kinh tế
nhưng cũng nhấn mạnh vai trò của cảnh báo, kiểm sốt và giám sát từ phía Nhà
nước. Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong thiết lập hệ thống cảnh báo sớm,
giám sát từ xa cho nền kinh tế.
 Tăng cường tính minh bạch của Thị trường tài chính

Có một hệ thống giám sát Thị trường tài chính sẽ đảm bảo các thơng tin trên
thị trường tài chính được minh bạch hơn, đảm bảo được sự công bằng cho mọi chủ


6

thể tham gia thị trường tài chính, và đảm bảo được tính chính xác của các số liệu
khi phân tích và đưa ra các biện pháp đối với thị trường tài chính trong từng thời kỳ.
1.1.3. Hiệu quả của hoạt động giám sát thị trường tài chính
Các hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia khơng chỉ mang tính chất
quản lý hành chính đơn thuần, mà hiệu quả của việc giám sát thể hiện được sự phát
triển lành mạnh của thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
Một cơ cấu giám sát thị trường tài chính hiệu quả thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
 Tính minh bạch của các thơng tin trên thị trường tài chính;
 Tác động của giám sát thị trường tài chính đến sự phát triển và ổn định của thị
trường tài chính nói riêng và của kinh tế - xã hội nói chung;
 Niềm tin của công chúng đối với việc quản lý, giám sát của các cơ quan giám
sát trên thị trường tài chính;;
 Sự hợp lý trong chi phí của hoạt động giám sát thị trường tài chính;
Hiệu quả của giám sát thị trường tài chính khơng thể hiện ở việc bao nhiêu
cơng cụ giám sát được áp dụng, bao nhiêu sai phạm được phát hiện mà nó thể hiện
thơng qua sự phát triển bền vững và lành mạnh của thị trường tài chính nói riêng và
sự phát triển của nền kinh tế nói chung để đạt được niềm tin của công chúng vào
công cụ giám sát của Nhà nước.
1.2.

Các mơ hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới

1.2.1. Giới thiệu các mơ hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới
Hoạt động thanh tra – giám sát thị trường tài chính bao gồm hoạt động thanh

tra – giám sát các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Ở một số quốc gia
người ta cịn có thêm hoạt động thanh tra – giám sát các quỹ mà chủ yếu là Quỹ hưu
trí. Qua nghiên cứu khảo sát của các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc tế
(International Monetary Fund - IMF), Ngân hàng thế giới (World Bank – WB),
Ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank for International Settlement - BIS),… các
chuyên gia quốc tế đã chia mô hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới thành
03 loại chính như sau:


7

Hình 1. 1. Các mơ hình giám sát Thị trường tài chính
Mơ hình giám sát thị trường tài chính

Mơ hình phân tán/Mơ
Mơ hình giám sát hai loại
hình giám sát độc lập từng
định chế/Mơ hình giám
bộ phận (Sectoral
sát hợp nhất một phần
Prudential Supervisory
(Semi-Intergrated)
Agencies)

Là mơ hình mà lĩnh vực
ngân hàng bảo hiểm,
chứng khoán thuộc chức
năng giám sát của các cơ
quan khác nhau và phụ
thuộc hồn tồn vào các

cơ quan đó.

Là mơ hình mà hoạt động
giám sát tài chính được
tách ra thành các cơ quan
độc lập giám sát hai trong
số ba lĩnh vực của thị
trường tài chính (Ngân
hàng – bảo hiểm; ngân
hàng- chứng khốn; hoặc
chứng khốn – bảo hiểm)

Mơ hình giám sát hợp nhất/Mơ
hình giám sát duy nhất (Single
Prudential Supervisor for the
financial system – Intergrated
Financial Supervision)

Là mơ hình mà hoạt động
giám sát ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán được
thực hiện bởi một cơ quan
duy nhất và độc lập độc lập
với các cơ quan khác.

Trong lịch sử q trình phát triển các mơ hình giám sát thị trường tài chính
của các nước trên thế giới khơng nước nào bỏ qua mơ hình truyền thống phát huy
vai trò tự giám sát của từng thị trường bộ phận, của từng ngành, hay trong từng
nhóm đối tượng thuộc trách nhiệm của một số cơ quan thanh tra, giám sát độc lập.
Tuy nhiên, do quá trình phát triển quá nhanh của cấu trúc và quy mô của thị trường

tài chính theo hướng ngày càng phi ranh giới hố các hoạt động của các định chế tài
chính với sự xuất hiện của các tập đồn tài chính đa năng, đa quốc gia,…đã phá vỡ
các nguyên lý truyền thống trong thị trường tài chính. Thực tiễn địi hỏi phải có một
bộ máy quyền lực để chỉ huy chung việc thanh tra, giám sát đồng bộ thị trường tài
chính. Nhu cầu này đã kéo theo sự đổi mới liên tục các mô hình thanh tra – giám sát
an tồn thị trường tài chính tại mỗi quốc gia để thích ứng với đối tượng được thanh
tra, giám sát. Chính vì vậy, xu hướng chung về sự phát triển của mơ hình cơ giám
sát tài chính quốc gia của các nước là từ mơ hình thanh tra giám sát phân tán sang
mơ hình thanh tra giám sát một phần, và cuối cùng là mô hình thanh tra giám sát
hợp nhất tồn diện.


8

Kết quả khảo sát cho thấy trong vòng 28 năm từ năm 1980 đến năm 2008 số
các cơ quan thanh tra giám sát hợp nhất toàn diện tăng từ 3 nước lên tới 45 nước,
trong khi đó các cơ quan giám sát phân tán giảm xuống đáng kể, cụ thể như Biểu đồ
1.1 dưới đây:
Biểu đồ 1. 1. Số nước áp dụng mơ hình giám sát hợp nhất thị trường tài chính4

(Nguồn: How Countries supervise their Banks, Insurers and Securities)
1.2.2. Đánh giá các mơ hình giám sát thị trường tài chính
Mỗi mơ hình giám sát sẽ phù hợp với từng nước khác nhau tuỳ thuộc vào
mức độ phát triển của thị trường tài chính và điều kiện kinh tế - xã hội của nước đó.
Tuy nhiên, thực tế đã chứng minh, xu hướng các nước hiện nay đều chuyển sang
mô hình giám sát hợp nhất tồn diện thị trường tài chính do mơ hình này có nhiều
các ưu điểm hơn, cụ thể như như Bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1. 1. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của Mơ hình giám sát hợp nhất
tồn diện thị trường tài chính


4

Ưu điểm

Nhược điểm

Hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động giám sát hợp nhất
các tập đồn tài chính đa năng và các cơng ty
nắm giữ ngân hàng, cho phép xử lý tốt hơn các
vấn đề có ảnh hưởng tới tổng thể hệ thống tài
chính, cũng như có khả năng phản ứng nhanh
nhạy hơn về mặt hoạch định chính sách.
Cho phép theo dõi tốt hơn những vấn đề tác

Quá trình hợp nhất để hình thành
một cơ quan giám sát có thể làm
giảm hiệu quả và hiệu lực giám
sát trong giai đoạn chuyển giao
đặc biệt nếu giai đoạn chuyển
giao bị kéo dài
Có thể làm giảm hiệu lực tổng

Chi tiết hơn xem thêm Phụ lục 1.1.


9

Ưu điểm

Nhược điểm


động đến tồn bộ hệ thống tài chính và có qt của việc giám sát do khơng
phản ứng nhanh trước sự thay đổi/vấn đề phát xem xét đến những khía cạnh
sinh. Cho phép triển khai thực thi phương pháp khác nhau giữa ngân hàng, chứng
tiếp cận hợp nhất về quản lý, giám sát xuyên khoán và bảo hiểm.
suốt tồn hệ thống tài chính và hạn chế sự lộn
xộn, bất nhất; tăng cường trách nhiệm giải
trình của cơ quan giám sát hợp nhất.
Cho phép hình thành và thực hiện một chính Có nhiều phương án lựa chọn
sách thống nhất đối với việc quản lý và giám thích hợp khác để tăng cường cơ
sát tồn bộ hệ thống tài chính, qua đó làm chế hợp tác và trao đổi thơng tin
giảm sự phân biệt về mặt pháp luật giữa các
định chế tài chính
Nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ
giám sát

giữa các cơ quan giám sát riêng
lẻ
Có thể chỉ thích hợp với một số
quốc gia và với những nước có
thị trường tài chính phát triển
Tối đa hố lợi ích kinh tế nhờ quy mô và phạm Những lợi ích về quy mô và
vi. Cụ thể, giám sát hợp nhất sẽ cho phép khai phạm vi có thể khơng nhiều
thác tốt hơn lợi thế tiềm năng của mơ hình này,
là sự trao đổi thông tin, tận dụng nguồn lực và
phối kết hợp hành động (điều này đặc biệt
quan trọng khi ngày càng xuất hiện càng nhiều
các tập đoàn tài chính đa năng).
Để áp dụng có hiệu quả mơ hình giám sát hợp nhất tồn diện thị trường tài
chính các quốc gia cần đáp ứng được các yếu tố tiền đề:

Về mặt pháp lý:
: Cần phải có thời gian để chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới
hàng loạt các quy định cho hợp lý và đồng bộ;
Về nguồn nhân lực: : Đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng yêu
Về ngân sách

cầu mới và bố trí lại nhân sự một cách hợp lý hơn.
: Từ mô hình giám sát phân tán chuyển sang mơ hình giám
sát hợp nhất toàn diện sẽ dẫn tới nhiều sự thay đổi lớn về
nhiều mặt như: nhân lực, pháp lý,…cần một nguồn tài
chính lớn để hỗ trợ cho việc thực hiện những thay đổi đó.


10

Về công nghệ

: Yêu cầu một hệ thống công nghệ, thơng tin đặc biệt là cơ
sở hệ thống tài chính được thông suốt và cung cấp thông
tin đầy đủ để xử lý.

Về năng lực quản lý : Yêu cầu trình độ năng lực quản lý cao để có thể xử lý được
các nghiệp vụ yêu cầu mới của giám sát tài chính hợp nhất.
Nội dung cơ bản của hoạt động giám sát thị trường tài chính
Nội dung giám sát thị trường tài chính tại nhiều nước trên thế giới hiện nay
bao gồm 2 nội dung chính là giám sát an tồn vi mơ thị trường tài chính và giám sát
1.3.

vĩ mơ thị trường tài chính, được mơ tả như Hình 1.2 dưới đây:
Hình 1. 2. Các nội dung cơ bản của hoạt động giám sát thị trường tài chính

Giám sát cấu trúc, phát triển của thị trường tài
chính

Giám sát an tồn
vi mơ

Giám sát chỉ tiêu lành mạnh tài chính (FSIs) cho
từng Khu vực tài chính (Ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khốn), và các tập đồn tài chính

Giám sát các tập đồn tài chính
Giám sát thị trường
tài chính

Giám sát các chỉ số vĩ mơ ảnh hưởng đến thị
trường tài chính (MPIs)
Đánh giá các cơng cụ chính sách tài chính - tiền
tệ ảnh hưởng đến thị trường tài chính
Giám sát an tồn
vĩ mơ

Đánh giá các yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến thị
trường tài chính trong nước
Đánh giá mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế
và luật liên quan đến lĩnh vực tài chính
Đưa ra các cảnh báo sớm về những nguy cơ
khủng hoảng và khuyến nghị đối với Chính phủ
về kinh tế vĩ mơ liên quan nói chung và thị
trường tài chính nói riêng



11

1.3.1. Phương pháp giám sát an tồn vi mơ thị trường tài chính
1.3.1.1.

Khái niệm phương pháp giám sát an tồn vi mơ thị trường tài chính

Phương pháp giám sát an tồn vi mơ được hiểu là việc giám sát tài chính và
vận dụng các quy chế để duy trì sự ổn định tài chính theo quan điểm truyền thống là
để bảo vệ người tiêu dùng thông qua việc tối thiểu hố tình trạng mất khả năng
thanh tốn của các định chế tài chính.
Phương pháp giám sát an tồn vi mơ thị trường tài chính có các đặc điểm như sau:
Mục đích

: Hạn chế sự sụp đổ của từng định chế tài chính mà
khơng tính đến tác động của những sự đổ vỡ này đến
toàn bộ nền kinh tế

Mục tiêu trước mắt

: Hạn chế bất ổn của từng định chế tài chính

Mục tiêu cuối cùng

: Bảo vệ người tiêu dùng (nhà đầu tư, người gửi tiền)

Đối tượng

: Giám sát từng định chế tài chính


Đặc tính rủi ro

: Ngoại sinh: Do việc xem xét riêng rẽ, độc lập từng định
chế tài chính nên nhìn chung từng định chế tài chính
hầu như khơng có ảnh hưởng đến giá cả thị trường cũng
khơng ảnh hưởng đáng kể đến giá thị trường cũng như
toàn bộ nền kinh tế.

Mối tương quan và : Không áp dụng
các rủi ro giữa các : Để duy trì một hệ thống tài chính lành mạnh, điều kiện
định chế tài chính

cần và đủ là từng định chế tài chính trong hệ thống đó
phải lành mạnh

Nguyên

tắc

kiểm : Tập trung vào rủi ro của từng định chế tài chính ngun

sốt an tồn

tắc từ dưới lên (bottom up)

c. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp giám sát an tồn vi mơ thị trường tài chính
 Ưu điểm:
-


Kiểm sốt chặt chẽ từng định chế tài chính, đi sâu được đến sự ổn định của
từng định chế tài chính;

-

Mục tiêu hướng tới việc bảo vệ người tiêu dùng, là các khách hàng của các
định chế tài chính;


12

 Nhược điểm:
-

Không quan tâm đến mối tương quan về độ lớn của các loại rủi ro;

-

Bỏ qua các rủi ro tiềm ẩn tác động giữa các định chế tài chính trước những diễn biến
kinh tế vĩ mơ có thể khiến cho cơ quan giám sát có những nhận định sai lầm về mức
độ an toàn, và bỏ qua các ảnh hưởng tương tác có thể dẫn đến những sai lầm;

-

Việc yêu cầu các định chế tài chính giảm dư nợ tín dụng trong giai đoạn khó
khăn có thể hợp lý nếu xem xét trên khía cạnh từng định chế tài chính, nhưng
nếu xét tổng thể nền kinh tế có thể thấy chính sách này có thể gây khan hiếm
tín dụng khiến khủng hoảng tài chính có thể thêm trầm trọng.

1.3.1.2.


Nội dung phương pháp giám sát an tồn vi mơ thị trường tài chính

a. Giám sát cấu trúc, sự phát triển của thị trường tài chính
Việc đánh giá quy mơ và đánh giá cấu trúc thị trường tài chính cần phản ánh
được các mối liên hệ giữa các thị trường và các tổ chức tài chính khác nhau, bởi các
cơng cụ tài chính mới, các chủ thể mới tham gia thị trường. Các chỉ tiêu về cấu trúc
tài chính bao gồm:
 Các chỉ tiêu hệ thống về quy mô, bề rộng và kết cấu của hệ thống tài chính
-

Quy mơ của toàn hệ thống được xác định bởi giá trị các tài sản tài chính, kể cả
xác định tài sản tài chính theo số tuyệt đối bằng tiền và theo tỷ lệ đối với GDP.
Một vài chỉ tiêu khác về quy mơ và độ sâu của thị trường tài chính cũng cần
được xem xét bao gồm:

o Tỷ lệ tiền tệ theo nghĩa rộng đối với GDP = M2/GDP
o Tín dụng khu vực cá nhân đối với GDP = DCP/GDP
o Tỷ lệ tiền gửi ngân hàng đối với GDP = deposits/GDP.
Lưu ý: các chỉ số này phụ thuộc vào hệ thống tài chính và sự phát triển kinh tế
của từng quốc gia, vì vậy nên lựa chọn các nước có mơ hình tài chính tương đồng
để xem xét, và so sánh với nhau để đưa ra kết quả đánh giá.
-

Thống kê số lượng các trung gian tài chính, và các chi nhánh thành phần của
các trung gian tài chính để có cái nhìn chân thực về cấu trúc tài chính. Cần tập
trung vào việc xem xét tỷ trọng của từng lĩnh vực (ngân hàng, phi ngân hàng,
các tổ chức tài chính,…) trong tổng tài sản tài chính bằng cách sử dụng tài sản
của các tổ chức tài chính trong từng lĩnh vực khác nhau và giá trị của các công
cụ tài chính trong từng thị trường khác nhau để làm trọng số. Cách tính dựa



13

vào thị phần này cho phép đánh giá được cấu trúc hiệu của của thị trường tài
chính. Bên cạnh đó việc xuất hiện của các tập đồn tài chính đa chức năng –
những định chế tài chính lớn và phức hợp (LCFIs – Large and Complex
Financial Institutions) xuyên quốc gia đã đặt ra u cầu về việc tính tốn đến
phạm vi và quy mơ của những tập đồn này để tính tốn những rủi ro của
riêng quốc gia và những rủi ro xuyên quốc gia.
-

Tác dụng của việc đánh giá:

o Thu thập được những thông tin về sự thay đổi về số lượng, loại hình của các
trung gian tài chính, cũng như sự tăng trưởng của tài sản tài chính trong từng
lĩnh vực qua thời gian cả trên danh nghĩa và thực tế;
o Rút ra được những động lực thúc đẩy đằng sau của việc tăng quy mô của hệ
thống tài chính:
 Sự thay đổi quan sát được và trạng thái tài sản của các tổ chức tài chính;
 Số lượng và tỷ lệ tăng trưởng tiền mặt khả dụng và các công cụ của thị trường vốn;
 Độ rộng của hệ thống tài chính
Độ rộng của hệ thống tài chính hay mức độ thâm nhập tài chính được sử dụng
như đại diện cho khả năng tiếp cận các phân đoạn khác nhau của lĩnh vực tài chính
của dân cư. Những yếu tố phản ánh độ rộng của hệ thống tài chính:
-

Mức độ đa dạng của việc cung cấp được các loại dịch vụ và sản phẩm tài
chính từ các trung gian tài chính và Thị trường tài chính;


-

Mạng lưới của các tổ chức tài chính;

-

Đóng góp của các tổ chức tài chính vào GDP;

-

Cấu trúc của từng loại hình định chế tài chính: ngân hàng, phi ngân
hàng,…trong tồn bộ hệ thống tài chính; cụ thể như sau:

Bảng 1. 2.Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc, sự phát triển của các lĩnh vực tài chính
Lĩnh vực5
Ngân hàng

Chỉ tiêu
Tổng số các ngân hàng
Số lượng các chi nhánh và các đại lý
Số lượng các chi nhánh ngân hàng/nghìn dân
Tiền gửi ngân hàng/GDP (%)

5

Luận văn chỉ tập trung phân tích giám sát tài chính đối với lĩnh vực Ngân hàng, bảo hiểm, chứng khốn, vì
vậy các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của các lĩnh vực tài chính khác được miêu tả ở phần Phụ lục 1.2 của
luận văn



14

Lĩnh vực5

Chỉ tiêu
Tài sản có của Ngân hàng/tổng tài sản tài chính (%)

Tài sản có của ngân hàng/GDP
Thị trường chứng khoán Số lượng chứng khoán niêm yết (trái phiếu và cổ phiếu)
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cá nhân, doanh nghiệp, ngân
hàng và các trung gian tài chính phi ngân hàng
Số lượng và giá trị chứng khoán mới phát hành (trái
phiếu và cổ phiếu)
Giá trị vốn hoá thị trường/GDP (%)
Giá trị giao dịch/giá trị vốn hoá thị trường (%)
Quy mô thị trường các sản phẩm phái sinh
Bảo hiểm

Số lượng các cơng ty bảo hiểm
Tổng mức phí bảo hiểm/GDP (%)
Tổng mức phí bảo hiểm nhân thọ/GDP (%)
Tổng mức phí bảo hiểm phi nhân thọ/GDP (%)

 Mức độ cạnh tranh, mật độ tập trung và tính hiệu quả
-

Mức độ cạnh tranh

o Mức độ cạnh tranh trong hệ thống tài chính được hiểu là phạm vi và quy mô
mà các thị trường tài chính có thể cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng có thể

lựa chọn nhiều loại dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
o Các yếu tố phản ảnh mức độ cạnh tranh: Số tổ chức tài chính, thị phần của các
tổ chức, các điều kiện gia nhập thị trường, giá cả của các dịch vụ, mức độ đa
dạng hố của hệ thống tổ chức tài chính, …
-

Mật độ tập trung:

o Mật độ tập trung là mức độ mà các lĩnh vực tài chính được kiểm sốt bởi các
tổ chức lớn nhất thị trường (theo thị phần).
o Chỉ số đo lường về mức độ tập trung là chỉ số Herfindahl (Herfindahl Index) –
chỉ số để đo mức độ người bán trên thị trường:
Herfindahl Index (HI)

=

Tổng bình phương thị phần của tất cả các định
chế tài chính trong hệ thống tài chính

Giá trị cao hơn chỉ số này chỉ ra mật độ tập trung lớn hơn so với mức độ tập
trung của thị trường.


15

o Thông qua đánh giá về mật độ tập trung của một tổ chức tài chính có thể đánh
giá được tính cạnh tranh của tổ chức tài chính đó.
-

Tính hiệu quả:


o Tính hiệu quả là khả năng lĩnh vực tài chính cung cấp những sản phẩm và dịch
vụ chất lượng cao với chi phí thấp nhất.
o Để đo lường tính hiệu quả của các trung gian tài chính có các phương pháp sau:
 Tổng chi phí trung gian tài chính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản;
 Chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi;
 Các chi phí trung gian khác: chi phí hoạt động, thuế, dự phịng, …
-

Tính thanh khoản của thị trường: được đo lường thông qua phương pháp chiều
sâu và độ hẹp của thị trường

o Chiều sâu của thị trường: là khả năng thị trường hấp thụ những giao dịch với
khối lượng lớn mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến giá; phương pháp này
tính bằng tỷ lệ giá trị giao dịch trên giá trị vốn hố thị trường (tỷ lệ quay
vịng), với tỷ lệ cao hơn cho biết thị trường thanh khoản hơn;
o Độ hẹp của thị trường: là khả năng gặp gỡ giữa cung và cầu với chi phí thấp
được tính bằng chênh lệch giá mua bán bình quân. Chênh lệch mua bán càng
hẹp thì thị trường càng hiệu quả.
 Phạm vi và độ bao phủ của các dịch vụ tài chính
Hệ thống tài chính cung cấp 5 dịch vụ tài chính chủ yếu:
-

Các tiện ích tiết kiệm: Huy động tiết kiệm có thể được đánh giá hiệu quả thơng
qua việc nghiên cứu mức độ và xu thế trong tỷ lệ tiền tệ theo nghĩa rộng đối
với GDP (M2/GDP) thông qua: tỷ lệ tiền gửi/GDP và tỷ lệ dân cư có tài khoản
ở ngân hàng; số lượng các chi nhánh định chế tài chính/người dân;

-


Phân phối tín dụng và giám sát khách hàng vay: Thể hiện hiệu quả thông qua
phép đo tỷ lệ tín dụng/GDP, và tỷ lệ cho vay/tổng tiền gửi; cơ cấu vốn tín
dụng cho các ngành kinh tế;…

-

Thanh tốn: Đưa ra các phương tiện thanh tốn an tồn cho nền kinh tế, luân
chuyển vốn dễ dàng. Cần đánh giá thêm những rủi ro của việc thanh toán để
đánh giá hiệu quả của dịch vụ này.

-

Phịng ngừa rủi ro: Thơng qua các dịch vụ bảo hiểm, các thị trường phái sinh.
Để đo lường hiệu quả thông qua tỷ lệ tổng mức phí bảo hiểm/GDP.


16

-

Thanh khoản: Được phản ánh thông qua việc chuyển đổi kỳ hạn và sự phân
phối trên thị trường thứ cấp, tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các dự án sinh
lời cao.

b. Giám sát các chỉ tiêu lành mạnh tài chính cho từng khu vực thị trường tài chính
Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính (FSIs – Financial Soundness Indicators) là các
chỉ tiêu phản ánh sự lành mạnh của các định chế tài chính, FSIs đóng vai trị quan
trọng trong việc đánh giá sự ổn định tài chính. FSIs bao gồm các dữ liệu và các chỉ số
được tổng hợp lại từ việc thực hiện các phép thử độ căng (stress tests) đối với các
định chế tài chính và việc giám sát phân loại kết quả phép thử độ căng cũng như việc

nghiên cứu đánh giá các thành tố của FSIs và dự đoán chiều hướng chúng trong
tương lai.
 Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính đối với lĩnh vực ngân hàng
Các chỉ tiêu FSIs đối với lĩnh vực ngân hàng có thể mang lại những thơng tin
định lượng về sự ổn định và dễ bị tổn thương của hệ thống ngân hàng, thông thường
là các chỉ tiêu CAMELS:
C
Capital adequacy
Mức đủ vốn
A
Asset quality
Chất lượng tài sản
M
Management soundness
Hiệu quả quản lý
E
L
S

Earnings and Profitability
Lợi nhuận và khả năng sinh lời
Liquidity
Tính thanh khoản
Sensitivity to market risk
Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
Hầu hết các chỉ tiêu này được xây dựng bằng cách tính gộp các chỉ tiêu đối với

từng tổ chức riêng lẻ để tạo ra một đo lường cho các nhóm tương đồng chủ yếu như
các ngân hàng trong nước, các chi nhánh ngân hàng địa phương, các chi nhánh
Ngân hàng nước ngồi, các ngân hàng quốc doanh, các nhóm phức hợp (tập đoàn)

hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Bảng 1. 3.Ý nghĩa các chỉ tiêu CAMELS trong lĩnh vực Ngân hàng
Tên Chỉ
tiêu
Mức
vốn

đủ

Ý nghĩa của chỉ
tiêu

Chỉ tiêu đo
lường

Ý nghĩa đo lường

Đo lường khả năng Vốn tự có/ tài Đo lường khái quát về vốn, bao
hấp thu của các sản có rủi ro gồm cả các khoản mục có khả
khoản thua lỗ của bình quân
năng bảo vệ thấp với thua lỗ,


17

Tên Chỉ
tiêu

Ý nghĩa của chỉ
tiêu

lĩnh vực
hàng.

Chỉ tiêu đo
lường

Ý nghĩa đo lường

ngân

như nợ thứ cấp và các loại thuế
và doanh lợi vốn đầu tư chưa
được thực hiện
Vốn tự có cấp 1/

Là loại vốn có chất lượng tốt
nhất như vốn cổ phần, và lợi

tài sản có rủi ro
nhuận giữ lại, liên quan đến tài
bình qn
sản có rủi ro
Dự

phịng

nợ Chỉ ra mức độ tiềm tàng của dự

xấu ròng trên phòng thêm cần phải có liên
Giám sát chất

vốn
quan đến vốn
lượng các khoản
Chỉ ra chất lượng tín dụng của
Chất lượng cho vay và mức độ Nợ xấu trên tổng
các khoản cho vay của ngân
tài sản
tập trung rủi ro của dư nợ
hàng
danh mục tài sản
Dư nợ chia theo
ngân hàng.
Xác định mức độ tập trung rủi
từng lĩnh vực
ro đối với từng lĩnh vực
trên tổng dư nợ
Hiệu quả Đánh giá tầm quan trọng của hiệu quả quản lý trong việc đảm bảo sự ổn
quản lý
định của các ngân hàng.
Chỉ ra khả năng xử
lý các khoản thua
lỗ mà không phải
sử dụng đến vốn và
Lợi nhuận dấu hiệu của việc

Khả tăng trưởng nhanh
năng sinh chóng trong thu
lời

nhập và lợi nhuận

có thể cảnh báo về
việc ngân hàng
chấp nhận quá
nhiều rủi ro.

ROA và ROE

Đánh giá mức lợi nhuận để bù
đắp những thua lỗ liên quan
đến vốn hoặc dư nợ cho vay và
danh mục tài sản

Chênh lệch lãi Chỉ ra tầm quan trọng của thu
suất trên tổng nhập ròng từ lãi suất và mức độ
thu nhập
hấp thụ các khoản lỗ
Chi phí khơng
Chỉ ra mức độ mà chi phí
bao gồm chi trả
ngồi lãi cao làm giảm lợi
lãi trên tổng thu
nhuận
nhập

Tính thanh Chỉ ra khả năng hệ Tài sản có tính Đánh giá tính dễ tổn thương của


18

Tên Chỉ

tiêu
khoản;

Ý nghĩa của chỉ
tiêu

Chỉ tiêu đo
lường

Ý nghĩa đo lường

thống ngân hàng thanh khoản trên khu vực có thể dẫn đến mất khả
chịu đựng các cú tổng tài sản và năng tiép cận nguồn vốn hoặc
sốc khi có sự thay tài sản có tinh bị rút tiền gửi hàng loạt
đổi trong dòng tiền, thanh khoản trên
đo lường các tài nợ ngắn hạn
sản có tính thanh
khoản sẵn sàng sử
dụng của một ngân
hàng trước sự giảm
mạnh của tiền gửi
hoặc sự mất khả
năng tiếp cận của
các dòng vốn trên
thị trường.
Trạng thái giao
dịch ngoại hối

Độ nhạy cảm với
rủi ro thị trường

Độ
nhạy
(những thay đổi về
cảm với rủi
giá cả thị trường,
ro
thị
đặc biệt về lãi suất
trường
và tỷ giá, đơi khi về
giá chứng khốn)

rịng trên vốn có
thể được tính
tốn qua việc sử
dụng thơng tin
về các trạng thái
giao dịch ròng,
các kỳ hạn, và
kết quả các phép
thử độ căng.

Đánh giá trạng thái của thị
trường ngoại tệ, biến động lãi
suất, chứng khoán,… ảnh
hưởng đến lĩnh vực ngân hàng
như thế nào?

 Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính đối với lĩnh vực chứng khoán
Sự ổn định của thị trường chứng khoán được giám sát thông qua việc sử dụng

nhiều chỉ tiêu định lượng tập trung vào tính thanh khoản của thị trường bởi vì tầm
quan trọng của các chứng khốn có tính thanh khoản đối với bảng cân đối tài sản
của các tổ chức tài chính. Tính thanh khoản của thị trường có thể được xác định qua
việc đo lường khối lượng các chứng khốn có thể bán trong một thời gian tương đối


19

ngắn mà không ảnh hưởng đáng kể đến giá. Tài liệu ghi chép tiêu biểu có chỉ ra hai
chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính thanh khoản của thị trường đó là:
-

Độ hẹp: Là khả năng thị trường làm cho cung cầu gặp nhau với chi phí thấp.
Chỉ tiêu FSIs thể hiện chênh lệch giá mua bán có thể coi như là một chỉ số hợp
lý phản ánh độ hẹp của mỗi thị trường, trong đó chênh lệch giá mua – bán
càng hẹp chỉ ra thị trường càng có tính cạnh tranh hơn với số lượng người mua
và bán mang lại thanh khoản cao.

-

Chiều sâu: Là chỉ tiêu liên quan đến khả năng thị trường hấp thụ khối lượng
giao dịch lớn mà không ảnh hưởng đáng kể đến giá.
Chỉ tiêu FSIs về sự quay vịng của thị trường (tổng bình quân giá trị chứng

khoán giao dịch ngày liên quan đến cổ phiếu) giúp đánh giá tính thanh khoản của
bảng cân đối tài sản của các ngân hàng qua việc đưa ra một chỉ dẫn về khối lượng
chứng khoán của các tổ chức có thể thanh tốn trên thị trường. Chiều sâu của thị
trường cũng có thể được ước lượng bằng các biến khối lượng khác, các chỉ tiêu
phản ánh quy mô, chênh lệch mua bán, và độ biến động.
 Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính đối với lĩnh vực bảo hiểm

Các chỉ tiêu FSIs định lượng trong lĩnh vực bảo hiểm là các chỉ tiêu
CARAMELS:
C

Capital adequacy

: Mức đủ vốn

A

Asset quality

: Chất lượng tài sản

R

Reinsurrance

: Sự tái bảo hiểm

A

Adequacy of claims and actuarial

: Tính hợp lý của các yêu cầu bảo hiểm

M

Management soundness


: Hiệu quả quản lý

E

Earnings and Profitability

: Lợi nhuận và Khả năng sinh lời

L

Liquidity

: Tính thanh khoản;

S

Sensitivity to market risk

: Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường

Các chỉ tiêu này tương đương với các chỉ tiêu CAMELS trong lĩnh vực ngân
hàng đã được Das, Davies và Podpiera (2003) đưa ra để khuyến khích sử dụng trong
lĩnh vực bảo hiểm. Cụ thể các chỉ tiêu đo lường của lĩnh vực bảo hiểm như sau:


×