Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.87 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, em phải kể đến sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ Trung ương Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam đã tạo điều kiện cho
em về nguồn tài liệu và chia sẻ những kinh nghiệm về phát triển hiệp hội. Bên
cạnh đó, đề tài này được hoàn thành cũng có môộ phần đóng góp và ủng hộ to
lớn của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn
PGS. Ts. Nguyễn Thượng Lạng đã có những chỉ bảo tâm huyết, nhiệt tình,
kiên trì cùng em khắc phục những hạn chế của bài viết để bài viết được sâu
sắc và hoàn thiện hơn. Sau đó em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo
trong hao, cùng toàn thể các anh chị cán bộ làm việc ở Hội các nhà Doanh
nghiệp trẻ Việt Nam vì sự giúp đỡ và chỉ bảo trong suốt thời gian em thực tập
tại đó.
Hà nội, ngày 9 tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Phạm Bích Ngọc
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CAM KẾT
Luận văn với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế” là một đề tài do tác giả thực hiện độc lập thông qua việc tham
khảo các sách bảo, các tạp chí liên quan cũng như sự hướng dẫn chỉ bảo của
các thầy cô giáo, cùng toàn thể cán bộ ở Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam. Tác
giả xin cam đoan, toàn bộ nội dung của đê tài không sao chép ở bất kỳ tài liệu
nào. Nếu sai với lời cam đoan trên, tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà nội, ngày 9 tháng 6 năm 2008
Sinh viên


Phạm Bích Ngọc
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................7
1.Tính tất yếu của đề tài..............................................................................................................7
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài...............................................................................................8
3.Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..............................................................................................8
4.Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................9
5.Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................9
6.Kết cấu cấu đề tài.....................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ DOANH
NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP........................................11
1.1 Một số nhận thức chung về doanh nghiệp................................................................................11
1.1.1 Doanh nghiệp......................................................................................................................11
1.1.2 Kinh doanh...........................................................................................................................12
1.1.3 Nhà doanh nghiệp...............................................................................................................13
1.2 Một số nhận thức chung về Hội doanh nghiệp..........................................................................13
1.2.1 Sự ra đời của Hội doanh nghiệp..........................................................................................13
1.2.2 Sự cần thiết phải phát huy vai trò của Hội, Hiệp hội trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc
tế...................................................................................................................................................14
1.2.3 Các yếu tổ ảnh hưởng tới việc thành lập Hội, Hiệp hội doanh nghiệp ở Việt Nam............15
1.2.4 Chức năng hoạt động của Hội doanh nghiệp......................................................................16
1.2.5 Nhiệm vụ của các Hiệp hội doanh nghiệp...........................................................................17
1.2.6 Cơ cấu tổ chức chung của các Hiệp hội...............................................................................18
1.3 Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp và Hiệp hội doanh nghiệp......20
1.3.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về phát triển doanh nghiệp.........................................20
1.3.2 Quan điểm của Đảng về phát triển các Hiệp hội doanh nghiệp........................................21
1.4 Bài học kinh nghiệm về nâng cao khả năng hoạt động của các Hội doanh nghiệp của các nước
trên thế giới......................................................................................................................................22

1.4.1 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển của một số Hội doanh nghiệp trên thế giới.............22
1.4.2 Bài học về công tác của các Hội doanh nghiệp đối với Việt Nam.......................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HIỆP HỘI DOANH
NGHIỆP TRONG THỜI GIAN QUA.....................................................................................30
2.1 Trước khi gia nhập WTO............................................................................................................30
2.2 Hoạt động của Hiệp hội sau khi gia nhập WTO.........................................................................54
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
...................................................................................................................................................59
3.1 Thời cơ và thách thức đối với việc thành lập của Hội, Hiệp hội khi Việt Nam hội nhập Kinh tế
quốc té..............................................................................................................................................60
3.1.1 Thời cơ................................................................................................................................60
3.1.2 Thách thức..........................................................................................................................61
3.2.1 Định hướng chiến lược.......................................................................................................62
3.2.2 Định hướng cụ thể..............................................................................................................64
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.........................................................................................................................65
3.3.1.Giải pháp về phía nhà nước...............................................................................................65
3.3.2 Giải pháp về phía Hiệp hội..................................................................................................68
3.3.3 Giải pháp về phía doanh nghiệp.........................................................................................73
KẾT LUẬN...............................................................................................................................76
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 XHCN
Xã hội chủ nghĩa
2 KHCN

Khoa học công nghệ
3 DN
Doanh nghiệp
4 CLB
Câu lặc bộ
5 TNCS HCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
6 LHTN
Liên hiệp thanh niên
7 CS
Cộng sản
8 UBTW
Uỷ ban Trung ương
9 UBLT
Uỷ ban lâm thời
10 DNT
Doanh nghiệp trẻ
11 VP
Văn phòng
12 BCH Ban Chấp Hành
13 WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức Hội Doanh nghiệp trẻ Nhật Bản 19
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2.1 Tổ chức của các Hiệp hội doanh nghiệp địa phương. 29
Hình 2.2 Mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin của các Hiệp hội địa
phương 30
Hình 2.3: Các lý do gia nhập Hiệp hội doanh nghiệp 32
Hình 2.4 Những nguồn thu chính của Hiệp hội 33

Hình 2.5 Tần suất các hoạt động của các Hiệp hội 35
Hình 2.6 Sự khác biệt giữa các Hiệp hội đới với các hoạt động chính. 36
Hình 2.7 Thách thức trong tương lai đối với các Hiệp hội 50
Hình 2.8 Các thách thức trong tương lai đối với các thành viên của Hiệp
hội 51
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế đất nước, số lượng doanh
nghiệp và đội ngũ doanh nhân nước ta đã có sự thay đổi và phát triển vượt bậc. Trước
thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
thành phần các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh, số lượng cũng
không nhiều, tổng số lúc cao nhất cũng chỉ trên 1200 doanh nghiệp. Trong thời gian
qua, Đảng và chính phủ đã có những nỗ lực đáng kể trong việc phát triển một nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích nhiều thành phần kinh
tế cùng phát triển bình đẳng trong môi trường kinh doanh lành mạnh. Do đó, số
lượng doanh nghiệp đã tăng lên nhanh chóng. Sau khi luật Công ty được ban hành
năm 1990, đặc biệt là sau khi luật Doanh nghiệp có hiệu lực năm 2000, đến nay cả
nước có khoảng 300 000 doanh nghiệp trong đó có gần 200 000 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, trên 3,7 triệu hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh sự ra đời của ngày càng nhiều các doanh nghiệp thì xu hướng “liên
doanh, liên kết - hợp tác vững mạnh” cũng nảy sinh như một nhu cầu tất yếu trong xã
hội hiện đại. Sự cạnh tranh và quy luật đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đoàn kết, chung lưng góp sức trước hết là
vì sự tồn tại, vì lợi ích và tương lai của chính mình. Hơn lúc nào hết, sự ra đời của
một tổ chức tập hợp, liên kết, hỗ trợ và đại diện giờ đây đã trở thành một nhu cầu cấp
thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức này sẽ thay họ làm nhiệm vụ của người phát
ngôn, đại diện cho quyền lợi và mong muốn chung của các doanh nghiệp, là cầu nối
liên kết các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì thế, sự ra đời của Hội, Hiệp hội

doanh nghiệp là cần thiết. Hội là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với các nhà doanh
nghiệp, đồng thời là môi trường tập hợp, bồi dưỡng, định hướng phát triển cho các
nhà doanh nghiệp. Bước sang thế kỷ 21, các nhà doanh nghiệp tiếp tục là lực lượng
quan trọng trong quản lý, điều hành các đơn vị kinh tế nước nhà. Việc tập hợp, bồi
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dưỡng nghiệp vụ, giáo dục, định hướng tư tưởng cho đội ngũ các nhà doanh nghiệp
là nhiệm vụ của tổ chức Hội, Hiệp hội và cũng là vấn đề cấp bách, quan trọng để đảm
bảo năng lực cạnh tranh, sự phát triển ổn định và đúng định hướng XHCN của nền
kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp
chưa thực sự cao. Theo đánh giá của Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan thì: “Nhìn
chung, các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam đều nỗ lực rất lớn phấn đấu thực hiện
vai trò chủ chốt của mình, đại diện bảo vệ cho quyền lợi hội viên, kể cả các quan hệ
trong nước cũng như các quan hệ kinh doanh quốc tế. Nhưng thực tế hiện nay cho
thấy, năng lực các Hiệp hội còn khác nhau, điều kiện của các hiệp hội cũng khác nhà
và vai trò, đóng góp của các hiệp hội cũng chênh lêch nhau đáng kể”. Mặt khác, sau
khi Việt Nam là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội mới, cũng như
thách thức mới trong việc phát triển kinh tế nói chung. Điều này đòi hỏi, mối liên hệ
giữa doanh nghiệp và Hiệp hội càng cao. Trước thực tiễn đó, việc triển khai nghiên
cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội
doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là cần thiết và cấp
bách.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình giới doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, mô hình tổ chức hoạt động của một số hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài và hoạt
động của các Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp, biện pháp,
định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam
phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và yêu cầu hiện nay của đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Khái quát các vấn đề lý luận liên quan đến doanh nghiệp và hoạt động của
Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam và kinh nghiệm hoạt động của một số hiệp hội trên
thế giới.
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Hội, Hiệp hội doanh nghiệp Việt
Nam cụ thể từ đó đưa ra nhận xét chung về hoạt động của Hội, Hiệp hội doanh
nghiệp nói chung.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của các doanh nghiệp trong Hiệp hội và tác
động của Hiệp hội đối với các doanh nghiệp tham gia.
- Khách thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp Việt Nam, Hội
doanh nghiệp của môt số nước trên thế giới.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn quốc, tập trung vào một số Hiệp hội có hoạt động
tốt và hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp các tư liệu, tài liệu liên quan.
- Phương pháp chuyên gia: Tọa đàm, trao đổi.
6. Kết cấu cấu đề tài
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài chia làm 3 chương:
- Chương 1: Những cơ sở lý luận và nội dung chủ yếu về doanh nghiệp và hoạt
động của doanh nghiệp trong Hiệp hội.
- Chương 2: Thực trạng quá trình hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội
doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập.
Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu của đề tài là rất mới mẻ, thời gian nghiên
cứu có hạn nên trong một số khía cạnh trình bày của sẽ không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong những ý kiến đánh giá, phê bình quý báu của thầy cô và các bạn để bài
viết được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU
VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP
1.1 Một số nhận thức chung về doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp
Trong các cuốn Từ điển tiếng Việt, khái niệm "doanh nghiệp" được định nghĩa
chưa rõ ràng và chưa bao quát hết các loại hình tổ chức kinh doanh.
Khái niệm "doanh nghiệp" hiểu theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tháng 12/2005 là "Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài khoản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh".
Tuy nhiên, vì luật này chỉ điều chỉnh các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng nên khái niệm doanh nghiệp qui định trong Luật như trên là theo
nghĩa hẹp. Trong thực tế tại Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp như trên là khoảng
100.000, trong khi các tổ chức kinh tế qui mô nhỏ như tổ, nhóm, hộ kinh doanh cá
thể là hơn 2,5 triệu đơn vị. Các cơ sở kinh tế này tuy nhỏ về qui mô, nhưng cũng thực
hiện đầy đủ các công đoạn của hoạt động kinh doanh, có Giấy đăng ký kinh doanh do
chính quyền cấp và cũng nộp thuế kinh doanh theo qui định của Nhà nước. Trong
"Báo cáo định hướng chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam đến năm 2010" của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì các cơ sở kinh tế nói trên

được định nghĩa thuộc khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, tức cũng là các doanh
nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp được định nghĩa theo Giáo trình Kinh tế vi mô –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản năm 2007 là: “Doanh nghiệp là các đơn
vị kinh tế cơ sở có chức năng sản xuất - kinh doanh hàng hoá, dịch vụ một cách hợp
pháp theo nhu cầu của thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc hiệu quả kinh tế - xã
hội tối đa”. Theo định nghĩa này, về mặt lý thuyết, doanh nghiệp bao hàm tất cả các
cơ sở sản xuất - kinh doanh từ các tập đoàn kinh tế lớn đến các hộ gia đình kinh
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh cá thể. Nhưng trong thực tế quản lý ở nước ta hiện nay, pháp luật mới chỉ coi
là doanh nghiệp các tổ chức kinh tế đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh
nghiệp nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật đầu tư nước ngoài.Hộ gia đình và kinh doanh
cá thể chưa được coi là doanh nghiệp.
Khái niệm "doanh nghiệp" sử dụng trong chuyên đề được hiểu theo nghĩa như
sau: "doanh nghiệp" là các cơ sở kinh tế có đăng ký kinh doanh và thực hiện các hoạt
động kinh doanh theo qui định của pháp luật.
1.1.2 Kinh doanh
Nói chung, chúng ta có thể hiểu một cách nôm na kinh doanh là buôn bán. Tuy
nhiên không thể đồng nhất kinh doanh và buôn bán là một.Có rất nhiều định nghĩa về
nghề buôn bán có thể được tìm thấy trong ngôn từ mô tả các quá trình kinh doanh.
Định nghĩa đầu tiên về nghề buôn bán, ra đời từ thế kỷ 18, coi đó là một thuật ngữ
kinh tế mô tả quá trình chấp nhận những rủi ro của việc mua hàng ở một mức giá nào
đó cố định để rồi bán lại với một mức giá khác không cố định. Về sau, các nhà bình
luận đã mở rộng định nghĩa này và bao gồm trong đó cả việc tập trung các yếu tố sản
xuất. Định nghĩa này đưa mọi người đến một câu hỏi khác là liệu việc buôn bán có
một chức năng duy nhất hay không hay nó đơn thuần chỉ là một hình thức của việc
quản lý. Đầu thế kỷ này, khái niệm đổi mới được đưa thêm vào định nghĩa về việc
buôn bán. Đổi mới ở đây có thể là đổi mới quá trình, đổi mới thị trường, đổi mới sản
phẩm, đổi mới yếu tố và thậm chí đổi mới về một cơ cấu. Các định nghĩa sau này mô

tả công việc kinh doanh có bao gồm cả việc thành lập các doanh nghiệp mới mà
người thành lập nên chúng là những người buôn bán. Như vậy, trong quá trình kinh
doanh có hoạt động mua bán và kinh doanh chính là hoạt động đầu tư để thu lợi
nhuận.
Theo định nghĩa về kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì “Kinh
doanh là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3 Nhà doanh nghiệp
Trong cuốn Từ điển tiếng Việt khái niệm nhà doanh nghiệp vẫn chưa được
định nghĩa. Trong Giáo trình Quản lý kinh tế có đưa ra khái niệm "cán bộ quản lý sản
xuất - kinh doanh": đó là những người trực tiếp điều hành hoạt động của doanh
nghiệp với chế độ tự chủ hạch toán kinh doanh nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã
hội cao nhất. Trong thực tế, nhà doanh nghiệp thường được hiểu là những người giữ
vị trí lãnh đạo đang trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo qui định của pháp luật.
1.2 Một số nhận thức chung về Hội doanh nghiệp
1.2.1 Sự ra đời của Hội doanh nghiệp
Từ xa xưa, ông bà ta đã thấy lợi ích của sự liên kết và hợp tác, qua câu nói
“buôn có bạn bán có phường”. Sự cạnh tranh theo kiểu ‘anh thắng có nghĩa là tôi
thua’ đã không còn đúng hẳn, mà giờ đây xu hướng ‘cạnh tranh trong hợp tác’, tức cả
hai cùng thắng, đã dần trở thành cung cách mới trong kinh doanh. Nhất là khi tài
nguyên xã hội (vốn, kỹ thuật, quản lý, ý tưởng ...) đã ngày càng dồi dào, không ai có
thể giữ được lâu lợi thế cho riêng mình.
Một tính chất khác có ảnh hưởng quan trọng đến xu hướng liên kết: sự phân
khúc ngày càng nhỏ của thị trường. Một ví dụ: ngày nay, trong một đô thị lớn, không
thể tìm đâu ra một nhà hàng có thể bán đủ món cho mọi đối tượng khách hàng, vì sở
thích của người ta đã ngày càng phân nhánh đến hết mức, tới nỗi có những nhà hàng

chỉ chuyên bán món bún, hoặc món cuốn, hoặc bánh mỳ...; thế nhưng chính những
nhà hàng ấy lại thành công hơn cả.
Khi sự chuyên môn hoá lên đến cao độ, tất yếu dẫn đến nhu cầu liên kết cao
độ. Nhà hàng sẽ cần đến nhà cung cấp rau chuyên nghiệp, rồi là quản lý, phục vụ,
phụ bếp chuyên nghiệp, ... ngoài ra còn phải liên kết với những đơn vị du lịch, công
ty truyền thông, báo chí, ...
Phạm Bích Ngọc Lớp: Kinh tế quốc tế K46

×