Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đáp án đề cương chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.34 KB, 20 trang )

Câu 1. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc điểm của giai cấp công
nhân. Liên hệ chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Câu 2. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân. Liên hệ chỉ rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay.
Câu 3. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu khách quan của thời kỳ
quá độ lên CNXH. Liên hệ chỉ rõ khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt
Nam.
Câu 4. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc điểm thời kỳ quá độ lên
CNXH. Liên hệ chỉ rõ đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ TBCN
ở Việt Nam.
Câu 5. Trình bày nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng cơ bản của
CNXH. Liên hệ chỉ rõ những đặc trưng bản chất của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 6. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất của nền dân chủ XHCN.
Liên hệ chỉ rõ bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.
Câu 7. Trình bày nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa Mác – Lênin. Liên hệ
chỉ rõ chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay đối với tín ngưỡng, tơn giáo.
Câu 8. Nêu các giải pháp chủ yếu xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay. Phân
tích giải pháp “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân”. Liên hệ trách nhiệm bản thân trong thực hiện giải
pháp này.
Câu 9. Trình bày nội dung phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ
trách nhiệm bản thân trong phát huy dân chủ.
Câu 10. Nêu nội dung tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt
Nam. Phân tích nội dung “Đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm”.
Liên hệ trách nhiệm bản thân trong thực hiện nội dung này.
Câu 11. Nêu nội dung chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Phân tích chính
sách “Cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị”. Liên hệ trách nhiệm bản
thân trong thực hiện chính sách này.
Câu 12. Trình bày sự biến đổi chức năng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Liên hệ trách nhiệm bản thân trong xây dựng gia đình vừa đảm bảo tính tiến


bộ, vừa giữ được các giá trị truyền thống tốt đẹp.
1


Đáp án đề cương CNKH
Câu 1: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc điểm của giai cấp
công nhân. Liên hệ chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc điểm của GCCN là:
 Trên phương diện kinh tế xã hội:
- Thứ nhất: GCCN với phương thức lao động công nghiệp trong nền
sản xuất TBCN là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận
hành các cơng cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện
đại và xã hội hoá cao.
- Thứ hai: GCCN trong quan hệ sản xuất TBCN, là giai cấp của những
người lao động không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội, phải bán sức
lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
 Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN là mâu thuẫn giữa
LLSX xã hội hoá ngày càng rộng lớn với quan hệ sản xuất TBCN dựa
trên chế độ tư hữu TBCN về TLSX. Mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về
mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa GCCN và giai cấp tư sản.

 Trên phương diện chính trị, xã hội:
- Lao động của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặc trưng là sử dụng công cụ lao động bằng máy móc, năng suất lao
động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hố.
- GCCN là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện đại nên họ đại biểu cho phương thức
sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện
đại.

- GCCN có những phẩm chất đặc biệt như tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp, là giai cấp
cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để.
 Liên hệ chỉ rõ đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là:
GCCN Việt nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp ở Việt Nam.
 Thứ nhất: GCCN Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ
XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay
sai. GCCN Việt Nam phát triển chậm vì sinh ra và lớn lên ở một nước
thuộc địa, nửa phong kiến.
2


 Thứ hai: Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, GCCN đã tự
thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc thực dân và phong kiến thống trị, mở đường cho sự
phát triển của dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản. GCCN Việt Nam
sớm giác ngộ lý tưởng về SMLS của giai cấp mình, lãnh đạo phong
trào cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
 Thứ ba: GCCN Việt Nam găn bó mật thiết với tầng lớp nhân dân. Đại
bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nôgn dân và các tầng lớp lao
động khác, cùng chung lợi ích, nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho
độc lập tự do, họ có mối liên hệ tự nhiên, chặt chẽ với giai cấp nơng dân
và các tầng lớp lao động, đó là cơ sở thuận lợi để GCCN xây dựng khối
liên minh cơng – nơng – trí thức, nịng cốt của khối đại đồn kết tồn
dân tộc.
Câu 2: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, liên hệ chỉ rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay.

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp cơng nhân là: Xố bỏ chế độ TBCN; xây dựng thành cơng CNXH,
CNCS trên phạm vi tồn thế giới.
 Kinh tế:
- Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX chủ yếu.
- Xây dựng phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại với chế độ công
hữu về TLSX.
 GCCN là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất và mang tính xã hội
hố ngày càng cao, để tạo ra nhiều của cải, vật chất, để đáp ứng nhu cầu ngày
càng gia tăng của con người và do đó họ tạo ra một tiền đề vật chất cho sự ra
đời của xã hội mới, cốt lõi là tăng năng suất lao động.
 Chính trị - xã hội: Lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xố bỏ chế
độ bóc lột, áp bức của CNTB, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân
lao động.
 GCCN lãnh đạo đc các giai cấp, lãnh đạo xã hội để xoá bỏ, lật đổ được
CNTB và xây dựng thành cơng CNXH.
 Văn hố - tư tưởng:
- Xố bỏ các yếu tố phản động, lạc hậu trong văn hoá, tư tưởng của giai
cấp tư sản.
3


- Xây dựng nền văn hoá, tư tưởng mới tiến bộ, củng cố ý thức liên hệ
tiên tiến của GCCN, xây dựng đạo đức mới, lối sống mới của XHCN.
 Liên hệ chỉ rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay là:
 Kinh tế:
- GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH – HĐH
đất nước.
- Nội dung CNH - HĐH khơng chỉ là q trình kinh tế - kỹ thuật mà

cịn cả q trình kinh tế - xã hội và kinh tế - văn hoá, được thực hiện
dưới sự lãnh đạo của Đảng nên CNH – HĐH ở Việt Nam luôn được
đảm bảo bởi định hướng XHCN. Ba lĩnh vực đó với sự tham gia trực
tiếp của GCCN đó là: Xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu
công nghiệp quốc gia; Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nền nơng nghiệp sản
xuất hàng hố lớn, sản xuất – kinh doanh nông nghiệp theo phương
thức công nghiệp, áp dụng công nghệ cao.
- Thực hiện SMLS của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc
phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối liên
minh công – nông – tri thức để tạo ra động lực phát triển nông
nghiệp – nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền
vững, hiện đại hoá, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh
tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
 Chính trị - xã hội:
- Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
thì nhiệm vụ “Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên
phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ” là
những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện SMLS GCCN về phương
diện chính trị - xã hội.
- Đội ngũ cán bộ đảng viên trong GCCN phải nêu cao trách nhiệm
tiên phong, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội
quan trọng của Đảng, đồng thời GCCN (thơng qua hệ thống tổ chức
cơng đồn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ
chế độ XHCN để bảo vệ nhân dân – đó là trọng trách lịch sử thuộc về
sứ mệnh của GCCN Việt Nam hiện nay.
4



 Về văn hoá tư tưởng:
- Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người với XHCN,
giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công
nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ văn hoá và con người Việt
Nam, hồn thiện nhân cách. Đó là nội dung trực tiếp về văn hoá tư
tưởng thể hiện SMLS của GCCN, trước hết là trọng trách lãnh đạo
của Đảng.
- GCCN còn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý
luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng HCM, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan
điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý
tưởng, mục tiêu và con đường lãnh mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
- GCCN Việt Nam phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công
nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính
trị, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ
mật thiết giữa GCCN với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn
kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.
Câu 3: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu khách quan của
thời kỳ quá độ lên CNXH, liên hệ chỉ rõ khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN ở Việt Nam.

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tính tất yêu khách quan của thời
kỳ quá độ lên CNXH là:
 Một là: CNXH và CNTB là 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau.
CNTB dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX, áp bức, bóc lột con người.

CNXH là chế độ xã hội dựa trên cơ sở công hữu TLSX chủ yếu, không áp
bức, bóc lột.
 Hai là: Để có CNXH với nền sản xuất công nghiệp phát triển cao, cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại cần thiết phải có thời gian tổ chức, sắp xếp và xây
dựng.
 Ba là: Những quan hệ xã hội của CNXH không nảy sinh tự phát trong
CNTB, mà là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XHCN. Đây cũng là nội
dung cần có thời gian để xây dựng quan hệ xã hội mới.

5


 Bốn là: Công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, hết sức khó khăn và phức
tạp. GCCN và nhân dân lao động càng cần có thời gian để làm quen và
thích nghi.
 Liên hệ chỉ rõ khả năng quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam
là: Dựa vào điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan để tiến thẳng lên
CNXH.
 Điều kiện khách quan: Phù hợp với xu thế của thời đại, trong bối cảnh tồn
cầu hiện nay, cách mạng khoa học cơng nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, kinh
tế tri thức, tạo thuận lợi để phát triển tạo ra sức lao động, kinh tế xã hội, tạo
thuận lợi để rút ngắn bỏ qua chế độ TBCN mà quá độ lên CNXH.
 Điều kiện chủ quan: Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam hết sức
to lớn để tạo ra khả năng rút ngắn, bỏ qua CNTB để quá độ lên CNXH. Xác
định mục tiêu, giữ vững chính trị, giải quyết đối ngoại, cơ sở vững chắc, nâng
cao năng lực của Đảng và sức chiến đấu của Đảng – đó là điều kiện, khả
năng và thời cơ hiện nay. Xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc hết
sức vững chắc giữa các lực lượng, các dân tộc, tôn giáo, đảng phái với nhau.
Lòng tin của nhân dân vào Đảng ngày càng được nâng cao, xây dựng được
nịng cốt cơng – nơng – tri thức vững chắc.

Câu 4: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc điểm thời kỳ quá độ lên
CNXH, liên hệ chỉ rõ đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
TBCN ở Việt Nam.

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH
là:
 Kinh tế: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất
yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần kinh tế dối
lập.
 Chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất của nó là
việc GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây
dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá chế độ
XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – GCCN đã trở thành giai cấp
cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm
là xây dựng nhà nước có tính kinh tế và hình thức mới, cơ bản là hồ bình
tổ chức xây dựng.
 Văn hố – tư tưởng:
6


- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hố khác nhau, chủ yếu là tư
tưởng, văn hố vơ sản và tư tưởng văn hố tư sản.
- GCCN thơng qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng
nền văn hố vơ sản, nền văn hố mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hoá dân
tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hoá –
tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
 Xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng lớp

xã hội. Các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất cơng, xố bỏ tệ nạn xã hội
và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
 Liên hệ chỉ rõ đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở
Việt Nam là:
 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đại hội IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định: con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt về
khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế
hiện đại.
 Con đường đi lên CNXH “bỏ qua” chế độ TBCN:
- Thứ nhất, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách
mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- Thứ hai, trong thời kỳ q độ lên CNXH: cịn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân TBCN và thành phần
kinh tế tư nhân TBCN khơng chiếm vai trị chủ đạo; cịn nhiều hình
thức phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo, ngoài ra cịn phân phối
theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; cịn quan hệ bóc lột và bị
bóc lột, song quan hệ bóc lột TBCN khơng giữ vai trò thống trị.
7


- Thứ ba, tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
dưới CNTB, đặc biệt là những thành tự về khoa học và công nghệ,

thành tựu về quản lý để phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc
biệt là phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
- Thứ tư, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là tạo ra sự biến đổi về
chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh
tế, xã hội có tính chất q dộ địi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và
khát vọng lớn của tồn Đảng, tồn dân.
Câu 5: Trình bày nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đặc trưng cơ bản
của CNXH, liên hệ chỉ rõ những đặc trưng bản chất của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
 Nội dung quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về đặc trưng cơ bản của
CNXH là: 6 đặc trưng của CNXH được biểu hiện trên phương diện kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hố  Biểu hiện toàn diện trên các mặt.
 Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. Đây
là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn,
nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng
con người.
 Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ. Đây là đặc trưng
thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, xã hội vì con người và do con người;
nịng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ
ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới.
 Ba là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế
độ công hữu về TLSX chủ yếu. Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của
CNXH. Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người trên cơ sở
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao
8



của LLSX. CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với LLSX hiện
đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế dộ công hữu về TLSX, được tổ chức
quản lý có hiệu quả, năng xuất lao động cao và phân phối chủ yếu theo
lao động. Cùng với việc từng bước xác lập chế độ công hữu về TLSX, để
nâng cao NSLĐ cần phải tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ
chức chặt chẽ và kỷ luật lao động nghiêm, nghĩa là phải tạo ra, quan hệ sản
xuất tiến bộ, thích ứng với trình độ phát triển của LLSX.
 Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. Các nhà sáng lập CNXH
khoa học đã khẳng định trong CNXH phải thiết lập nhà nước chun chính
vơ sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của GCCN, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
 Năm là, CNXH có nền văn hố phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị của văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Trong CNXH,
văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã
hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hoá đã hun đúc lên tâm hồn, khí
phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện mỹ.
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hố XHCN phải biết kế thừa những
giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. Đồng thời, cần
chống tư tưởng, văn hố phi vơ sản, trái với những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và của loài người, trái với phương hướng đi lên CNXH.
 Sáu là, CNXH bảo đảm bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và có quan
hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Trong CNXH,
cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng, đồn kết và hợp tác tên cơ sở chính trị
- pháp lý, đặc biệt là cơ sở kinh tế - xã hội và văn hoá sẽ từng bước xây dựng
củng cố và phát triển. Đây là sự khác biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề
dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của chủ
nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. CNXH,
với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người ln là bảo đảm cho các dân

tộc bình đẳng, đồn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan hệ với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới.
9


 Liên hệ chỉ rõ những đặc trưng bản chất của mơ hình CNXH ở Việt Nam là:
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Do nhân dân làm chủ (nhân dân làm chủ chế độ XHCN).
 Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp.
 Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn
diện.
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp
nhau cùng phát triển.
 Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, vì nhân dân, do Đảng Cộng
sản lãnh đạo.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 6: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất của nền dân chủ
XHCN, liên hệ chỉ rõ bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất của nền dân chủ XHCN
là:
 Bản chất chính trị: Đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản, sự
quản lý thống nhất của nhà nước pháp quyền XHCN, vừa mang bản chất
GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi.
 Bản chất kinh tế: Thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, phân phối
công bằng theo kết quả lao động, người lao động làm chủ các hoạt động sản
xuất.
 Bản chất văn hoá – tư tưởng: Hệ tư tưởng Mác – Lênin chi phối đời sống tư

tưởng, văn hoá của xã hội; quần chúng nhân dân vừa là chủ thể sáng tạo vừa
là người trực tiếp hưởng thụ các giá trị văn hoá tiến bộ.
 Bản chất xã hội:
- Kết hợp hài hồ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của tồn xã hội.
- Nền dân chủ XHCN động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo tính tích
cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
10


 Dân chủ XHCN: là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là
nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm
chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
 Liên hệ chỉ rõ bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam là: Là quyền lực
thuộc về nhân đân. Dân chủ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phụ
thuộc vào trình độ dân trí, coi trọng dân trí. Nâng cao trình dộ đân trí, nhận thức
được quyền làm chủ của mình. Tổ chức thực hiện dân chủ một cách có tổ chức,
tránh chỉ mang tính hình thức. Đấu tranh phê phán với các biểu hiện, hành vi lợi
dụng dân chủ để chống phá lại Đảng và Nhà nước. Dân chủ phải gắn liền với kỷ
luật, kỷ cương.
Câu 7: Trình bày ngun tắc giải quyết vấn đề tơn giáo của chủ nghĩa Mác - Lênin,
liên hệ chỉ rõ chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay đối với tín ngưỡng, tơn giáo.
 Ngun tắc giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa Mác – Lênin là:
 Một là: Tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng
tín ngưỡng, tơn giáo của quần chúng nhân dân.
- Tín ngưỡng, tơn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối
cao, đấng thiêng liêng nào đó mà họ tơn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư
tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc
quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
- Tơn trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo cịn là tơn trọng quần chúng

nhân dân, là cơ sở để đồn kết các lực lượng quần chúng có tín
ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo, đấu tranh chống lại
các luận điệu vu cáo, các hoạt động lợi dụng tôn giáo chống Nhà
nước xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cịn là cơ sở giúp các tơn giáo phát
huy tính tích cực của mình thể hiện trong giáo lý, nghi thức tơn giáo,
làm giảm dần, đi đến xố bỏ những đức tin mù quáng, những hành vi
mê tín lỗi thời, những luật lệ tôn giáo khắt khe, vi phạm quyền con
người, trái với xu thế phát triển chung của nhân loại, của đất nước.
- Trong khi khẳng định tôn trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo và tự do
khơng tín ngưỡng, tơn giáo là ngun tắc nhất qn. Nhà nước XHCN
cũng cần nhấn mạnh “Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, đội lốt tôn
11


giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động
chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc”.
 Hai là: Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo gắn
liền với q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy
những mặt tích cực của tơn giáo.
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội,
trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo
tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc
sinh ra ảo tưởng đấy.
- Trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực khơng có áp
bức, bất cơng, nghèo đói và thất học,… cũng như những tệ nạn nảy
sinh trong xã hội. Đó là một q trình lâu dài và không thể thực hiện
được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
 Ba là: Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tơn giáo để có chính
sách phù hợp.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tơn giáo, thực

chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn
tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Việc phân biệt
hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng “tả” hoặc “hữu”
trong quá trình quản lý, giải quyết những vấn đề liên quan đến tín
ngưỡng, tơn giáo.
- Hiện nay, các thế lực phản động quốc tế đang lợi dụng tơn giáo để
thực hiện chiến lược “diễn biến hồ bình” nhằm xoá bỏ chế độ xã
hội chủ nghĩa ở các nước xã hội chủ nghĩa. Do đó phải nêu cao cảnh
giác, giải quyết kịp thời, cương quyết đối với những hoạt động lợi
dụng tôn giáo chống chủ nghĩa xã hội. Nhưng cũng phải khách quan,
chính xác, tránh nơn nóng, vội vàng, chủ quan, định kiến.
 Bốn là: Có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Mỗi tơn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển
nhất định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng
tôn giáo đối với đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ
của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội
ln có sự khác biệt. Vì vậy cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi
xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn
giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
 Liên hệ chỉ rõ chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay đối với tín
ngưỡng, tơn giáo là:
12


 Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của môt bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Vì vậy cần phải tơn trọng và đáp ứng nhu cầu này.
 Thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết dân tộc trong cơng tác
tơn giáo. Dù là người theo tôn giáo hay là người không theo tôn giáo,
người theo tôn giáo này tôn giáo khác thì phải đồn kết với nhau để thực

hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Nội dung cốt lõi của công tác tơn giáo là cơng tác vận dụng quần
chúng. Vì tơn giáo là một vấn đề nhạy cảm, nó liên quan đến tình cảm,
tâm lý, niềm tin và thuộc về đời sống tinh thần của nhân dân.
 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Tức là của
cả Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
 Mọi tín đồ có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự theo
pháp luật.
 Về vấn đề theo đạo và truyển đạo: Việc theo đạo, truyền đạo cũng như
mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị
đoan, khơng được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức
truyền đạo, người truyền đạo và cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm
các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
 Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm
của hệ thống chính trị và tồn xã hội về vấn đề tôn giáo.
 Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính
trị ở cơ sở.
 Tăng cường sự quản lý của Nhà nước về tôn giáo.
 Tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo.
Câu 8: Nêu các giải pháp chủ yếu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay. Phân tích giải pháp “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng
nhân, khơng ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân”, liên hệ trách nhiệm bản thân
trong thực hiện giải pháp này.

 Các giải pháp chủ yếu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
là:
 Một là: Nâng cao nhận thức, kiên định quan điểm GCCN là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt
Nam. Sự lớn mạnh của GCCN là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành

công của công cuộc đổi mới, CNH – HĐH đất nước.
13


 Hai là: Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng, phát huy sức
mạnh của liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội
trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc – động lực chủ yếu của sự phát triển
đất nước; đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với
GCCN trên toàn thế giới.
 Ba là:Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, CNH – HĐH đất nước,
hội nhập kinh tế quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và chăm lo xây dựng
GCCN; đảm bảo hài hồ lợi ích giữa cơng nhân, người sử dụng lao động,
Nhà nước và tồn xã hội; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc,
cấp bách của GCCN.
 Bốn là: Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân,
khơng ngừng trí thức hoá GCCN là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biêt
quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ, có học vấn, chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai
cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của
GCCN.
 Năm là: Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, của tồn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi
người cơng nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng lao
động; trong đó, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước có vai trị
quyết định, cơng đồn có vai trị quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây
dựng GCCN.

 Giải pháp “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng
nhân, khơng ngừng trí thức hóa giai cấp cơng nhân” có nghĩa là:
 Khẳng định vai trị quan trọng của giải pháp này. Phải có trình độ,
chun mơn, nắm chắc ý thức giai cấp của tầng lớp nhân dân.
 Đẩy mạnh, đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo. Chú trọng công tác
giảng dạy cho GCCN, bậc học phải được phân định rõ ràng. Cần phải có
kế hoạc để tuyên truyền, hướng dẫn, định hướng GCCN vào nghề nghiệp
phù hợp. Cần phải chú trọng, hướng vào đào tạo, xây dựng GCCN có nền

14


tri thức hố hơn. Bố trí cho GCCN sử dụng thực tế, tiếp cận KHCN, nâng
cao trình độ chun mơn, trình độ tay nghề.
 Gán đào tạo với bố trí sử dụng nguồn lao động phải có chiến lược rõ
ràng, minh bạch, khơng được qua loa, chỉ nói mà khơng làm. Phải đào tạo
chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị của GCCN, tiếp thu KHCN vào
nội dung giảng dạy, giáo dục, đào tạo GCCN.
 Phát huy vai trò tích cực, chủ động, tự học, tự nâng cao trình độ chuyên
môn của công nhân.
 Liên hệ trách nhiệm bản thân trong thực hiện giải pháp này là:
 Sinh viên phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức, kỹ
năng. Tốt nghiệp có thể trở thành cơng nhân, trí thức,… đóng góp xây
dựng q hương, đất nước; ủng hộ các phong trào đấu tranh của GCCN,
nhân dân lao động tiến bộ trên thế giới.
 Sinh viên giác ngộ được lập trường, lý tưởng của GCCN. Xây dựng một
xã hội tiến bộ, dân giàu, nước mạnh. Phấn đấu là đảng viên của ĐCSVN,
viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.
 Sinh viên hiểu được đặc điểm ra đời của GCCN Việt Nam từ một xã hội
lạc hậu, cơ cấu giai cấp cịn lạc hậu. Trình độ thấp, tác phong cơng

nghiệp hạn chế. Sinh viên phải đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH –
HĐH ở Việt Nam. Vì vậy, sinh viên phải là người tiên phong trong tiếp
thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp phần nâng cao tri thức cho cộng đồng
(thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, phù hợp điều kiện hoàn cảnh của
từng sinh viên).
 Tin tưởng vào chủ nghĩa Mác – Lênin, vào sự lãnh đạo của ĐCS Việt
Nam, vào con đường độc lập dân tộc và CNXH, phê phán những quan
điểm sai trái phủ nhận SMLS GCCN trong phong trào cách mạng thế
giới, trong sự nghiệp xây dựng CNXH trên thế giới và Việt Nam.
Câu 9: Trình bày nội dung phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay,
liên hệ trách nhiệm bản thân trong phát huy dân chủ.

 Nội dung phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là:
 Một là: Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,
tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN.

15


 Hai là: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư
cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
 Ba là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
 Bốn là: Nâng cao vai trị của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
 Năm là: Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện
xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
 Liên hệ trách nhiệm bản thân trong phát huy dân chủ là:
 Nhận thức được sự ra đời của nền dân chủ XHCN là một quá trình, là sự

khác biệt về bản chất so với các nền dân chủ khác, muốn có nền dân chủ đó
phải bằng sự tham gia đóng góp tích cực của người dân – Nhân dân là chủ
thể của quyền lực.
 Phê phán quan điểm sai lầm đồng nhất dân chủ với chỉ bản chất chính trị, ca
ngợi thể chế đa nguyên, đa đảng ở các nước tư bản, yêu cầu chúng ta phải
thực hiện đa nguyên đa đảng, nguỵ biện cho rằng chỉ có đa nguyên đa đảng
mới có dân chủ. Qua đó, mỗi sinh viên nâng cao nhận thức chính trị, tham
gia vào nhiệm vụ bảo vệ Đảng và Nhà nước, chế độ XHCN.
 Dân chủ ở nước ta được thực hiện thơng qua hình thức dân chủ trực tiếp và
gián tiếp: Mỗi sinh viên phải nghiên cứu, chọn lựa, bầu được các đại biểu
quốc hội, hội đồng nhân dân, . . . ; phải tích cực tham gia đóng góp cơng
việc của Nhà nước (khi Nhà nước trưng cầu dân ý, xin ý kiến về các luật,...);
giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, phát hiện và dũng cảm lên án
những biểu hiện vi phạm pháp luật, tham ơ, tham nhũng, lãng phí, . . .
 Mỗi sinh viên tích cực giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp
luật để người dân thực hiện tốt các quyền của mình . . .
Câu 10: Nêu nội dung tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam. Phân tích nội dung “Đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí, thực
hành tiết kiệm”, liên hệ trách nhiệm bản thân trong thực hiện nội dung này.
16


 Nội dung tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở
Việt Nam là:
 Một là: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
 Hai là: Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
 Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
 Bốn là: Đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
 Phân tích nội dung “Đấu tranh phịng chống tham nhũng, lãng phí, thực

hành tiết kiệm” là:
 Khẳng định tầm quan trọng của nội dung này đối với xã hội.
 Vai trò đổi mới, xây dựng đội ngũ, đảng viên, cơng chức hồn thành nhiệm
vụ được giao, góp phần vào sự phát triển của Đảng, của đất nước.
 Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều này được quy định rất rõ
thông qua các văn bản, nhất là người đứng đầu các tổ chức, khơng được lạm
quyền, chun quyền, độc đốn. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ.
 Phát huy được dân chủ rộng rãi trong đơn vị, hô hào khẩu hiệu, tôn trọng ý
kiến của cán bộ đảng viên, cá nhân trong tổ chức mình tham gia.
 Coi trọng nâng cao dân trí, nhận biết, gắn liền với kỷ cương pháp luật.
 Tiết kiệm tài sản, của cải Nhà nước. Tiết kiệm thời gian của cá nhân chúng ta
và của cả người khác.
 Tiết kiệm khơng có nghĩa là bủn sịn, keo kiệt.
 Liên hệ trách nhiệm bản thân trong thực hiện nội dung này là:
 Là sinh viên đang ngồi trên ghế giảng đường đại học, mỗi người trong chúng
ta cần lên án, phê phán, tố cáo những hành vi có dấu hiệu tham nhũng,
chuyên quyền, lạm quyền của mình để đè ép người khác.
 Nhắc nhở những hành vi gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên, của cải của
chính bản thân, của người khác và trên hết là của cả xã hội.
 Bản thân cũng phải tiết kiệm, thứ gì nên dùng thì dùng, cịn khơng nên dùng
thì nên tiết kiệm, chứ khơng được để lãng phí của cải, tài nguyên thiên nhiên.

17


Câu 11: Nêu nội dung chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Phân
tích chính sách “Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị”, liên hệ
trách nhiệm bản thân trong thực hiện chính sách này.

 Nội dung chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là:

 Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của môt bộ phận nhân dân,
đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Vì vậy cần phải tơn trọng và đáp ứng nhu cầu này.
 Thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết dân tộc trong cơng tác
tơn giáo. Dù là người theo tôn giáo hay là người không theo tơn giáo,
người theo tơn giáo này tơn giáo khác thì phải đoàn kết với nhau để thực
hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là cơng tác vận dụng quần
chúng. Vì tơn giáo là một vấn đề nhạy cảm, nó liên quan đến tình cảm,
tâm lý, niềm tin và thuộc về đời sống tinh thần của nhân dân.
 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Tức là của
cả Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
 Mọi tín đồ có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự theo
pháp luật.
 Chính sách “Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị” là:
 Có vai trị to lớn trong xây dựng CNXH, đồng hành với CNXH còn tồn tại
nhiều vấn đề nên phải đề cao giải quyết vấn đề tôn giáo. Phát huy đầy đủ các
sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị. Nhà nước ban hành văn bản có
tính pháp lý để thực hiện, tơn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo. Thể chế hố thành hiến pháp, thành pháp luật vai trị của các tổ chức
chính trị xã hội, của các tổ chức. Phát huy những giá trị tích cực của tơn giáo,
khắc phục hạn chế, biểu hiện tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội như
hành nghề bói tốn để chuộc lợi. Giải quyết các mối quan hệ hằng ngày, phát
huy vai trị, trách nhiệm của các tín đồ trong tơn giáo. Tín ngưỡng, tơn giáo
đồng hành với sự phát triển của dân tộc.
 Phát huy vai trò, trách nhiệm của các hệ thống chinh trị, các tổ chức kinh tế,
xã hội trong việc khắc phục những giá trị tiêu cực, hạn chế, khơi dậy, phát
huy giá trị tốt đẹp của tôn giáo.
 Liên hệ trách nhiệm bản thân trong thực hiện chính sách này là:
18



 Là một sinh viên đang ngồi trên ghế giảng đường đại học thì chúng ta cần
ủng hộ những giá trị tích cực của tơn giáo. Giữ vững truyền thống của dân tộc
trong việc thời cúng tổ tiên, uống nước nhớ nguồn.
 Đồng thời cũng cần phê phán, lên án, tố cáo những hành vi tiêu cực của tôn
giáo như hành nghề bói tốn, mê tín dị đoan, dụ dỗ người hiền lành vào con
đường tà đạo.
 Chấp hành nghiêm các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc xây
dựng tốt công tác tôn giáo.
 Tham gia vào các chương trình tình nguyện trong việc tuyên truyền các giá
trị tốt đẹp của tôn giáo.
 Đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để chống phá lại
Đảng, Nhà nước.
Câu 12: Trình bày sự biến đổi chức năng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam, liên hệ trách nhiệm bản thân trong xây dựng gia đình vừa đảm
bảo tính tiến bộ, vừa giữ được các giá trị truyền thống tốt đẹp.

 Sự biến đổi chức năng của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam là:
 Chức năng tái sản xuất ra con người (chức năng sinh sản): Do thành
tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, mỗi gia đình chủ động, tự giác
hơn trong thực hiện chức năng sinh đẻ: số lượng con, thời điểm sinh con.
Trong gia đình hiện đại, sự bền vững của hơn nhân phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế, chứ không phải chức năng sinh
đẻ.
 Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình là một chủ thể sản
xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá trên thị trường.
Sự phát triển của kinh tế gia đình chịu sự tác động của các quy luật thị
trường.

 Chức năng nuôi dưỡng và giáo dục (xã hội hố): Giáo dục gia đình
hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đình cho
giáo dục con cái tăng lên. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay khơng
chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dịng họ, làng xã,
mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị cơng cụ
để con cái hồ nhập với thế giới. Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống
19


giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay, vai trò giáo dục
của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm.
 Chức năng đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, tình cảm: Trong xã hội hiện
đại, độ bền vững của gia đình khơng chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc của
các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, cha mẹ và
con cái, sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó cịn bị chi
phối bởi các mối quan hệ hồ hợp tình cảm giữa chồng và vợ, cha mẹ
và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng
của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
 Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến

sự tồn tại, bền vững của hơn nhân và hạnh phúc gia đình.

 Liên hệ trách nhiệm bản thân trong xây dựng gia đình vừa đảm bảo tính
tiến bộ, vừa giữ được các giá trị truyền thống tốt đẹp là:
 Cần phải quán triệt, nắm vững quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong xây dựng gia đình của thời kỳ mới.
 Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị của bản thân trong việc thực hiện chức
năng của gia đình, từ đó thể hiện ý thức của mỗi cá nhân. Bản thân là một
thành viên ở trong gia đình cần tham gia và thực hiện tốt chức năng, cụ
thể hoá các nhiệm vụ, bổn phận của mình. Là người con phải biết hiếu

thảo với bố mẹ, giúp bố mẹ làm việc nhà. Là người anh phải biết quan
tâm, lo lắng, chăm sóc cho em mình. Đồng thời phải giải quyết các mối
quan hệ trong gia đình khi có mâu thuẫn một cách hiệu quả, tránh gây
xích mích khơng đáng có.
 Cần tham gia giải quyết các mối quan hệ của xã hội trên cơ sở pháp luật,
ý thức cộng đồng, truyền thống văn hoá của thôn, bản, làng, địa phương
sinh sống. Cháp hành nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng về
việc giải quyết các mối quan hệ ngồi xã hội khi có mâu thuẫn.
 Chấp hành nội quy, quy định nhà trường. Các mối quan hệ bạn bè phải
ơn hồ, khơng được xích mích nhau tránh gây mất đồn kết.
 Để đóng góp cho sự phát triển của gia đình và xã hội thì chúng ta cần
phải tích cực học tập, nâng cao trình độ chun mơn để sau này có gia
đình thì tự phát triển gia đình của mình một cách tốt nhất.

20



×