Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Mối quan hệ giữa bảo đảm tiền vay và rủi ro tín dụng lý thuyết và thực trạng tại sgd nhnoptnt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (39.09 MB, 96 trang )

y ..... . ,

NGÂN HÀNG NHÀ Nước VIỆT NAM

sộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIẸN NGAN HANG
'■

A

.

■ '

LÊ HỒNG QUÂN

MOÍ QÍ1AN ầị UIITA BẢO m TIÊN VÂY VÀ RỦ! RO TÍN DỊiNG
LỶ ÍHUYẼT VÀ THỰC TRANG Tậl s ớ o m e p NGÂN HÀNG
NONG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THỐN VIỆT NAM

LUẬN

VẪN THẠC SỶ KĨNH TẾ

L V 241

HÀ NỘI - 2006


V



.....................................................................

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

...................................

ị\

NGÂN HÀNG NHÀ Nước VIỆT NAM

HỌC V IỆ N N G Â N H À N G

LÊ HỒNG QUẢN

MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO ĐẢM TIẾN VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG TẠI s ở GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NỒNG THƠN VIỆT NAM

Chun ngành

: Kinh tế tài chính - Ngân hàng

M ã số

: 60.31.12

LUẠN VAN THẠC SY KINH TẼ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYEN THỊ PHƯƠNG LAN

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN

T H Ư V IỆ N
HÀ NỘI - 2006
.

.... .....................................................

.......... .. ......................1


LỊI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu đã được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của
luận vần là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.

Người cam đoan

Lê Hồng Quân


MUC LUC

LỜI NÓI ĐẦU


X

1

Chương 1: NHŨNG VÂN ĐỂ c ơ BẢN VỂ BẢO ĐẢM TlỂN VAY VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về bảo đảm tiền vay.

4
4

1.1.1 Khái niệm.

4

1.1.2. Đặc trưng của tài sản bảo đảm tiền vay.

5

1.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay.

7

1.1.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay.

7

1.2. Rủi ro tín dụng.

16


1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.

16

1.2.2. Đặc trưng.

17

1.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng.

18

1.3. Mối quan hệ giữa bảo đảm tiền vay vàrủi ro tín dụng.

21

1.3.1. Đối với kháchhàng.

21

1.3.2. Đối với ngân hàng.

21

1.3.3. Đối với nền kinh tế.

23

1.3.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thái Lan về quản lý rủi ro tín

dụng.

24

Chương 2: THỰC TRẠNG MƠI QUAN HỆ GIỮA BẢO ĐẢM TIỀN VAY
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIEN n ô n g t h ô n v iệ t
NAM

28

2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam.

28

2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch.

28
28


2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Sở giao dịch.

30
31


2.2.1 Tình hình huy động vốn.

31

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn.

33

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.

36

2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa bảo đảm tiền vay và rủi ro tín dụng
tại Sở giao dịch.

37

2.3.1. Cơ sở pháp lý bảo đảm tiền vay và quản lý rủi ro tín dụng.

37

2.3.2. Đánh giá chung.

39

2.3.3. Kết quả đạt được.

53

2.3.4. Nguyên nhân tồn tại.


56

Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI

64

3.1. Định hướng phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam

64

3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của Sở giao
dịch.

64

3.1.2. Định hướng phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam.

65

3.2. Giải pháp nhằm hồn thiện công tác bảo đảm tiền vay và quản lý
rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát
triển Nơng thơn.


66

3.2.1. Xây dụng và hồn thiện chính sách, quy trình cho vay của Sở giao
dịch.

66

3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định.

67

3.2.3. Nâng cao năng lực định giá tài sản bảo đảm.

69

3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản bảo đảm.

70


3.2.5. Thành lập bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản bảo đảm.

70

3.2.6. Đa dạng hoá danh mục các tài sản bảo đảm.

71

3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Sở giao dịch.


72

3.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin, cập nhật, chính xác.

73

3.2.9. Thường xuyên kiểm tra và giám sát khoản vay.

74

3.2.10. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

75

3.3. Một số kiến nghị.

75

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan.

75

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước.

80

3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam.
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


81
84


DANH MỤC BẢNG, BIỂU Đ ổ , s ơ Đ ổ

SỐ bảng

Mục lục

Sơ đồ 1.1

1.3.4

Nội dung bảng
Quy trình thẩm định tín dụng tại SCB

Trang
26

Mơ hình bộ máy tổ chức của Sở giao dịch
Sơ đồ 2.1

2.1.2

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng

29


thơn Việt Nam
Bảng số 2.1

2.2.1

Tinh hình huy động vốn của SGD

32

Biểu đồ 2.1

2.2.1

Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại SGD

32

Bảng số 2.2

2.2.2

Tinh hình sử dụng vốn tại SGD

34

Bảng số 2.3

2.2.2

Quy mơ và chất lượng tín dụng


35

Bảng số 2.4

2.2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh

36

Bảng số 2.5

2.3.2

Dư nợ cho vay có tài sản thế chấp tại SGD

40

Bảng số 2.6

2.3.2

Dư nợ cho vay cầm cố tại SGD

41

Bảng số 2.7

2.3.2


Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay

43

Bảng số 2.8

2.3.2

Bảng số 2.9

2.3.2

Doanh số cho vay không bảo đảm tại SGD

47

Bảng số 2.10

2.3.2

Tinh hình nợ quá hạn tại SGD

50

Bảng số 2.11

2.3.2

Phân loại NQH theo thời gian


51

Bảng sô 2.12

2.3.2

Xử lý rủi ro và thu hồi nợ tồn đọng tại SGD

52

Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên
thứ ba

45


BẢNG KÝ HIÊU CHỮ VIÊT TẮT

Cụm từ

Chữ viết tắt
DN

:

Doanh nghiệp

DNNN


:

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NH

:

Ngân hàng

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NQH


:

Nợ quá hạn

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

SGD

:

Sở giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

XNK

:


Xuất nhập khẩu


1

LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đê tài:
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ của nền kinh
tế cũng như xu hướng hội nhập do Đảng và Nhà nước ta đề xướng, hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới
của đất nước, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Nói đến ngân hàng là nói đến hoạt động tín dụng, nghiệp vụ tín dụng có
vai trị quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân
hàng. Hiện nay theo thống kê, trên 80% thu nhập hàng năm của hệ thống
ngân hàng Việt Nam được hình thành từ hoạt động tín dụng, cá biệt có những
ngân hàng con số này lên tới trên 90%.
Do đặc trưng hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng
thương mại (NHTM) ln tiềm ẩn nguy cơ rủi ro. Các hình thức rủi ro
xảy ra khác nhau, nhưng chúng đều gây tổn thất cho các NHTM, cũng
như tổn thất cho nền kinh tế, giảm tính cạnh tranh của các ngân hàng,
làm suy giảm sức cạnh tranh của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển
và hội nhập.
Để các NHTM Việt Nam tăng cường sức cạnh tranh và hội nhập
quốc tế thành công, việc vận dụng và xử lý linh hoạt các biện pháp bảo
đảm tiền vay góp phần hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) nhưng vẫn bảo
đảm hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Vì vậy, luận văn chọn đề tài “Mơí quan hệ giữa bảo
đảm tiền vay và rủi ro tín dụng. Lý thuyết và thực trạng tại s ở giao

dịch Ngàn hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt N am ” làm
mục tiêu nghiên cứu.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa bảo đảm tiền vay và RRTD tại Sở
giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam. Từ
đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần xử lý linh hoạt mối
quan hệ trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận luận văn là mối quan hệ giữa bảo đảm
tiền vay và RRTD.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong hoạt động bảo đảm
tiền vay, quản lý RRTD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam từ năm 2003 đến 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với lịch
sử, để phân tích và tổng hợp các tư liệu, số liệu thực tiễn nhằm rút ra các kết
luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm tiền vay, quản
lý RRTD tại các NHTM và mối quan hệ giữa chúng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa bảo đảm tiền vay và
rủi ro tín dụng tại sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam trong thời gian từ năm 2003 đến 2005.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền vay và hạn chế rủi
ro tín dụng (RRTD) nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời

gian tới.


3

5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đuợc kết cấu 3 chưoỉng:
Chuơng 1: Những vấn đề cơ bản vê bảo đảm tiền vay và rủi ro tín dụng.
Chuơng 2: Thực trạng mối quan hệ giữa bảo đảm tiền vay và rủi ro tín
dụng tại s ở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Chuơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền
vay và quản lý rủi ro tín dụng tại s ở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong thời gian tới.


4

Chương 1
NHỮNG VÂN ĐỂ C ơ BẢN
VỂ BẢO ĐẢM TIỂN VAY VÀ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1. KHÁI QUÁT VỂ BẢO ĐẢM TIEN v a y .

1.1.1 Khái niệm.
Ngân hàng thương mại có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt
với các quốc gia có thị trường vốn chưa phát triển. Do đặc trưng trong kinh
doanh tín dụng, các NHTM luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn.
Những rủi ro này thường xảy ra dưới nhiều hình thức khác nhau, gây nên
những tổn thất cho các NHTM nói riêng, nền kinh tế nói chung và một trong

những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của NHTM là việc thực hiện chưa tốt công tác bảo đảm tiền vay, dẫn đến
việc không thu hồi được nợ, tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân
hàng, gây phương hại đến nền kinh tế. Do đó, các hình thức bảo đảm tiền vay
ra đời là một địi hỏi mang tính tất yếu khách quan, đáp ứng nhu cầu bức xúc
của thực tế hoạt động của các NHTM.
Theo Đại từ điển Việt Nam, khái niệm bảo đảm được hiểu như sau: Bảo
đảm là cam đoan chịu trách nhiệm về một việc gì đấy hoặc là làm cho có
được điều gì hoặc chắc chắn đạt tiêu chuẩn cần thiết theo quy định.
Theo quy định của pháp luật: Tiền vay là những khoản thu nhập được
chuyển quyền sử dụng từ người dư thừa sang người thiếu hụt trong một
khoảng thời gian xác định với những điều kiện nhất định do hai bên thoả
thuận. [27]
"Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng (TCTD) áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được
các khoản nợ đã cho khách hàng vay”.[8]


5

“Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín
dụng, mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm
thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của
khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba”.[8]
“Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình
thành từ vốn vay và tài sản của bên bảo lãnh dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng”.[8]
“Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị
tài sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của TCTD.” [8]
Các biện pháp bảo đảm tiền vay gồm:

* Bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
* Bảo đảm tiền vay trong trường hợp có bảo đảm bằng tài sản.
- TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay khơng có bảo đảm bằng tài
sản trên cơ sở khách hàng có uy tín với NH trong việc trả gốc và lãi đúng hạn.
- TCTD nhà nước được cho vay khơng có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ.
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp
của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội.
Vậy: Bảo đảm tiền vay hay còn gọi là bảo đảm tín dụng thực chất là việc
bảo vệ quyền lợi của bên cho vay(NHTM) dựa trên cơ sở thê chấp, cầm cô tài
sản thuộc sở hữu của bên đi vay (khách hàng), tài sản hình thành từ vốn vay,
bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2. Đặc trưng của tài sản bảo đảm tiền vay.
Nhìn chung, bất kỳ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch
mà có khả năng tạo ra lưu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm bảo đảm. Tuy


6

nhiên, dưới góc độ của người cho vay (NHTM) thì tài sản bảo đảm tiền vay
phải thể hiện được các đặc trưng sau:
Thứ nhất: Giá trị của tài sản bảo đảm tiền vay phải lớn hơn giá trị nghĩa
vụ được bảo đảm, tổ chức tín dụng quyết định mức cho vay trong giới hạn giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay và phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã được
xác định. Bởi vì việc thực hiện các phương thức cho vay có bảo đảm khơng
chỉ nhằm đảm bảo nguồn thu nợ mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc
ràng buộc trách nhiệm vật chất, thúc giục người vay phải sử dụng hiệu quả

vốn vay để trả nợ đúng hạn. Chỉ khi trả hết nợ cho NH thì người đi vay mới
có thể thu hồi được tài sản của mình. Cho nên nếu giá trị tài sản bảo đảm mà
nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm (bao gồm vốn gốc, lãi kể cả lãi quá hạn và
các chi phí khác nếu có) thì sẽ mất đi tác dụng và ý nghĩa của tài sản bảo
đảm tiền vay, người đi vay dễ có động cơ khơng trả nợ, gây khó khăn cho
hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thứ hai: Tài sản bảo đảm tiền vay phải có tính thanh khoản, dễ trao đổi
mua bán trên thị trường. Điều này rất quan trọng vì mức độ thanh khoản của
tài sản tác động trực tiếp đến lợi ích của người cho vay nếu tính thanh khoản
cao, tài sản dễ chuyển nhượng thì mức độ bảo đảm cao. Đối với những tài sản
mức độ thanh khoản trung bình khi cho vay ngân hàng phải tính đến chi phí
gia tăng để kéo dài thời gian xử lý.
Thứ ba: Tài sản bảo đảm tiền vay phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để người
cho vay (NHTM) có quyền ưu tiên về xử lý tài sản bảo đảm.
Đặc trưng này được thể hiện qua các mặt sau:
- Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay, người bảo lãnh
hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ, bao gồm: Tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của
khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của
khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanli nghiệp nhà nước(DNNN); tài sản
hình thành từ vốn vay.


7

- Tài sản phải được pháp luật thừa nhận và không thuộc diện cấm giao
dịch. Điều này đảm bảo cơ sở pháp lý trong việc chuyển giao tài sản từ người
đi vay sang người cho vay, đồng thời tránh những rắc rối phát sinh khi xảy ra
sự cố, bảo đảm để ngân hàng (người cho vay) có quyền ưu tiên về xử lý tài sản
nhằm thu hồi nợ khi người đi vay khơng thực hiện được nghĩa vụ của mình.

Tóm lại: Tài sản bảo đảm tiền vay vừa là nguồn thu nợ vừa có ý nghĩa
tác động đến việc sử dụng vốn vay và việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng. Một tài sản bảo đảm tiền vay có hiệu lực khi và chỉ khi nó có
đầy đủ các đặc trưng trên.
1.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay.
Theo quy định của pháp luật, NHTM có quyền lựa chọn và quyết định
việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay khơng có bảo đảm bằng
tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.
V ề nguyên tắc: Khách hàng vay phải cầm cố, thế chấp tài sản hoặc phải
được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đối với tổ chức tín dụng, trừ trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng lựa
chọn cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc cho vay
khơng có bảo đảm bằng tài sản.[8]
Tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn thoả thuận lựa chọn áp dụng
biện pháp bảo đảm tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bảo
đảm bằng tài sản của bên thứ ba. TCTD có quyền lựa chọn tài sản đủ điều
kiện để làm bảo đảm tiền vay, lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho
khách hàng vay. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
trong việc bảo đảm tiền vay.
1.1.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay.
a. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
* Cầm cố, th ế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
Ngoại trừ các công ty lớn và những khách hàng đã có uy tín, các khách


8

hàng khi vay vốn ngân hàng đều yêu cầu có tài sản cầm cố, thế chấp bằng tài
sản nhằm đạt mục tiêu:
Thứ nhất: Việc cầm cố, thế chấp tài sản ràng buộc người vay phải có

trách nhiệm và tích cực hơn trong việc thanh tốn các khoản nợ của mình vì
thơng thường khi cho vay, ngân hàng chỉ cho vay số tiền nhỏ hơn giá trị tài
sản bảo đảm.
Thứ hai: Trong trường hợp xẩy ra rủi ro, ngân hàng có được nguồn trả
nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh của khách
hàng vay không đảm bảo trả nợ.
* Cầm c ố tài sản.
“Cầm cố tài sản là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng
phải chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời
gian cam kết (thường là thời gian nhận tài trợ)”. [3]
Thông thường, tài sản cầm cố bao gồm:
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư,
hàng hố, kim khí q, đá q và các vật có giá khác.
- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
- Giấy tờ có giá như cổ phiếu (ngoại trừ cổ phiếu do chính ngân hàng
cho vay phát hành), trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu,
các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền.
- Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền nhận một số tiền bảo hiểm, quyền về tài sản khác phát
sinh từ hợp đồng hoặc từ các văn bản pháp lý khác.
- Quyền đối với phần góp vốn trong doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
- Tầu biển theo quy định của Bộ luật hàng hải, tàu bay theo quy định


9

của Luật Hàng không dân dụng trong hợp được cầm cố.

- Tài sản hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như
hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm
cố có quyền nhận.
* T h ế chấp tài sản:
“Thế chấp tài sản là biện pháp bảo đảm tiền vay của NH, trong đó người
đi vay phải dùng tài sản của mình để đảm bảo cho số nợ vay và cam kết trong
trường hợp khơng trả được nợ, NH có quyền phát mại tài sản đó để thu hồi
nợ” [8]. Do vậy: Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản của mình là
bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình hoặc giá trị quyền sử
dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
Như vậy, muốn thế chấp tài sản thì trước hết khách hàng phải có quyền
sở hữu tài sản đó. Vì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản nên nhất thiết chủ sở hữu phải chứng minh
được quyền sở hữu tài sản của mình bằng những giấy tờ sở hữu hợp pháp để
đảm bảo quyền ưu tiên trong xử lý tài sản sau này của bên cho vay trong
trường hợp rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, không phải bất cứ một loại tài sản nào
cũng có thể đem đi thế chấp mà nó phải thoả mãn một số điều kiện nhất định
tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành tài sản bảo đảm cho các khoản
vay của NH nhưng vẫn tham gia vào quá trình hoạt động. Những tài sản này
NH khơng thể cầm cố như: Máy móc, trang thiết bị, nhà đất... mà phải bảo
đảm bằng thế chấp, cho phép người vay được sử dụng tài sản bảo đảm phục
vụ cho hoạt động kinh doanh. Đó là một thuận lợi. Tuy nhiên, trong quá trình
sử dụng sẽ làm biến dạng hoặc giảm giá trị tài sản, hơn nữa, do khả năng
kiểm soát tài sản bảo đảm của NH bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng
phân tán hoặc làm giảm giá trị tài sản bảo đảm.


10


Những tài sản được thế chấp bao gồm:
- Nhà ở, cơng trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, cơng trình xây dựng và các tài sản gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
- Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải, tàu bay theo quy định
của luật Hàng khơng dân dụng.
- Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền' sở hữu của bên thế chấp
như hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, cơng trình xây dựng, các
bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng
thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có
vật phụ, thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thoả thuận.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp,
nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản thế
chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Còn lại những tài sản trái với quy định trên không được phép dùng để
thế chấp.
* Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
“Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (Bên bảo lãnh)
cam kết với tổ chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của
mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả
nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
trả nợ”.[8]
Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu
hợp pháp của chính mình. Tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh có thể thoả thuận
biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh. Khi nhạn tài sản thế chấp, tổ chức tín dụng sẽ tiến hành



11

kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, cũng như các điều kiện của tài sản bảo đảm.
Khi xem xét và quyết định cho vay có tài sản bảo đảm của bên thứ ba,
NH cần quan tâm đến các nguyên tắc bảo lãnh sau:
- Thứ nhất: Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ
được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình.
- Thứ hai: Mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh
của mình.
- Thứ ba: NH cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài
sản và uy tín của bên bảo lãnh.
Trong quá trình bảo lãnh, bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách
nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà
người được bảo lãnh không trả được nợ cho NH (nợ ở đây bao gồm cả gốc,
lãi và phí khác nếu có) và bên bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh
toán nợ cho NH. Mặt khác người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu NH kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng vay khi cần thiết và khi bên bảo
lãnh đã trả nợ thay cho con nợ thì có nghĩa là họ đã trở thành chủ nợ trực
tiếp, lúc này quan hệ giữa NH và bên bảo lãnh được chấm dứt.
* Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
“Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng”.[8]
Do đặc điểm trong thời hạn từ khi ký hợp đồng cho đến khi hình thành
tài sản từ vốn vay, hình thức bảo đảm tiền vay là uy tín của khách, chỉ khi tài
sản được hình thành, những tài sản này mới bắt đầu trở thành các hình thức
bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Do vậy, khi cho vay, NH cũng phải thường
xuyên giám sát, kiểm tra và quản lý tốt nguồn tài sản này.

Theo quy định của pháp luật, điều kiện để khách hàng được sử dụng tài
sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay là:


12

+ Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng.
+ Có khả năng tài chính và có các nguồn thu hợp pháp để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
+ Có dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, có khả năng trả nợ hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả
thi phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 15% tổng mức
vốn đầu tư.
+ Có giá trị của tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp
cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% mức vốn đầu tư của dự án, phương án
sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống.
- Điều kiện đối với tài sản là:
+ Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác
định được quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng, giá trị số lượng và
phải được phép giao dịch. Nếu tài sản là bất động sản gắn liền với đất thì phải
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất mà trên đó tài sản sẽ
được hình thành và phải hoàn thành các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy
định của pháp luật.
+ Đối với tài sản pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách
hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản
đã được hình thành và đưa vào sử dụng.
Trên đây là những vấn đề cơ bản về tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng. Tuy nhiên, Trong thực tế các biện pháp bảo đảm bằng tài sản không
phải bao giờ cũng tối ưu, vì việc xử lý tài sản bảo đảm diễn ra rất phức tạp và

có nhiều bất cập. Mặt khác các NHTM chỉ coi nó là một trong những biện
pháp phịng ngừa rủi ro chứ khơng phải là ngun tắc cấp tín dụng. Thực tế
hiện nay tỉ trọng các khoản vay khơng có bảo đảm bằng tài sản trong doanh
số cho vay của các NHTM lại chiếm ưu thế.


13

b.

Bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm

bằng tài sản.
Theo quy định của pháp luật, điều kiện đối với khách hàng vay khơng
có bảo đảm bằng tài sản:
Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và
trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi;
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có khả năng hồn trả; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù
hợp với quy định của pháp luật;
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Đối với hình thức cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản, các TCTD
thường thực hiện dưới các hình thức:
* TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay khơng có bảo đảm bằng
tài sản:
Hiện nay, các TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm hay khơng có bảo đảm bằng tài sản với điều kiện phải tuân thủ các quy
định của Chính phủ, NHNN và các Bộ, ngành liên quan. Việc áp dụng hình
thức cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản tuy có nhiều rủi ro xong lại là
phổ biến trong hoạt động tín dụng của các NHTM bởi sự đánh đổi giữa

doanh thu, lợi nhuận và tính bấp bênh, mạo hiểm trong kinh doanh. Mặt
khác, khách hàng vay khơng có bảo đảm khơng có nghĩa là dự án đầu tư,
phương án kinh doanh của họ không khả thi và hiệu quả. Do vậy, chỉ vì lý do
khơng có bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà từ chối những khách hàng vay
vốn có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, khả thi thì đồng nghĩa
với việc NHTM tự thu hẹp cho hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, việc
lựa chọn và áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay phải vô cùng linh hoạt
và thích ứng với từng điều kiện khách hàng cụ thể đồng thời cũng phải tuân
thủ các quy định của pháp luật, của NHNN và các Bộ, ngành liên quan.


14

* Bảo lãnh của Chính phủ.
Tổ chức tín dụng nhà nước được chỉ định cho vay khơng có bảo đảm đối
với khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế
đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tếxã hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách
tín dụng ưu đãi theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
* Trách nhiệm của TỔ chức tín dụng được cho vay khơng có bảo đảm
theo chỉ định của Chính phủ:
Tổ chức tín dụng thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ và tuân thủ các quy định của pháp luật trong quá trình xem
xét cho vay cũng như các trình tự trong quy trình tín dụng, kiểm tra việc sử
dụng vốn và thu hồi nợ của khách hàng. Sau đó tiến hành theo dõi riêng các
khoản vay theo chỉ định và báo cáo tình hình sử dụng vốn vay, khả năng thu
hồi nợ và kiến nghị các biện pháp xử lý những tổn thất trong các trường hợp
không thu hồi được nợ.
Việc xử lý tổn thất của các khoản vay theo chỉ định. Theo đó Chính phủ
sẽ xử lý tổn thất cho các TCTD trong trường hợp khách hàng vay vốn không
trả được nợ gốc và nợ lãi do các nguyên nhân sau:

- Do những biến cố bất khả kháng như: Thiên tai, hoả hoạn và các biến
cố rủi ro khác.
- Khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế bị giải thể theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bị tuyên bố phá sản mà sau khi xử lý
theo quy định của pháp luật vẫn không trả đủ nợ cho tổ chức tín dụng.
- Do Nhà nước thay đổi chủ trương, chính sách dẫn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay gặp khó khăn và khơng trả được nợ
cũng như các nguyên nhân khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Trách nhiệm của khách hàng vay gồm:
Thứ nhất: Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng tín dụng.


15

Thứ hai: Thực hiện đúng các quy định của Thủ tướng Chính phủ hoặc
Chính phủ khi sử dụng vốn vay đối với các khoản vay theo chỉ định.
Thứ ba: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc
sử dụng vốn vay do nguyên nhân chủ quan của mình gây ra.
Do việc quy trách nhiệm rõ ràng nên hình thức cho vay theo chỉ định là
khá an tồn nhưng bên cạnh đó nó cũng bộc lộ một số hạn chế trong việc NH
khó kiểm sốt vốn vay phát ra, khối lượng tín dụng thường lớn, khả năng rủi
ro khá cao do các mục tiêu chính trị, xã hội nên tính hiệu quả về kinh tế, tính
khả thi đơi khi ít được quan tâm. Việc xử lý tổn thất của Chính phủ cịn nhiều
bất cập, chậm trễ, gây khó khăn, thiệt hại về kinh tế cho hoạt động kinh
doanh của NHTM.
* Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội.
Các tổ chức tín dụng được phép chủ động lựa chọn khách hàng để cho
vay khơns có bảo đảm bằng bảo lãnh khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ
và đời sống phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Bảo lãnh bằng tín chấp là việc các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội tại
cơ sở bằng uy tín của mình bảo lãnh cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay
vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
Do đó, chỉ các tổ chức đồn thể tại cơ sở của Hội nông dân Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản, Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam được thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp, việc
bảo lãnh này phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ: Số tiền vay, mục
đích vay, nghĩa vụ của người vay, người bảo lãnh và của tổ chức tín dụng.
Người được bảo lãnh phải là cá nhân, hộ gia đình nghèo thuộc một trong
những tổ chức đồn thể chính trị - xã hội trên, đồng thời mức vay tối đa của
mỗi cá nhân, hộ gia đinh nghèo được bảo lãnh bằng tín chấp sẽ do NHNN
Việt Nam quy định trong từng thời kỳ nhất định.


16

Với hình thức cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản, nhung có bảo
lãnh của Chính phủ, của các tổ chức xã hội đã góp phần để NH có căn cứ cho
vay, mở rộng đối tượng cho vay, trong điều kiện khách hàng khơng có tài sản
bảo đảm. Tạo điều kiện cho những khách hàng có những dự án sản xuất đầu
tư hiệu quả, khả thi, có vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát
triển kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống xã hội.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG.
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Theo định nghĩa truyền thống, rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm
mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghĩa về rủi ro hiện
đại bao hàm nghĩa rộng hơn và khơng chỉ tính đến rủi ro tài chính mà cịn
bao gồm cả những rủi ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến
lược. Rủi ro là khả năng những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm
cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt

động, cũng như chi phí cơ hội do mất cơ hội kinh doanh.
“Rủi ro tín dụng là khả năng xẩy ra những tổn thất mà NH phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, NH không dự kiến là khoản
cho vay đố sẽ bị tổn thất”.[3, trang 129]
“Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp các trung gian tài chính
khơng thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán
nợ gốc và nợ lãi khơng đúng kỳ hạn”. [3, trang 183]
Nói một cách khác: Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thốt tài chính có thể
phát sinh khi một bên đối tác khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp
đồng với NH, bao gồm cả việc khơng thanh tốn nọ gốc hay nợ lãi khi khoán
nợ đến hạn. Rủi ro này không chỉ tác động tiềm tàng của bên đối tác đó đổ
vỡ hồn tồn mà cả sự đổ vỡ một phần khi bên vay khơng thanh tốn một


17

hoặc một vài khoản nợ đúng hạn.
Để tự bảo vệ, mỗi NH cần triển khai các chương trình quản lý rủi ro mà
NH đó phải đối mặt, dựa trên những nguyên tắc rõ ràng. Phải đảm bảo rằng
cơ cấu tổ chức NH tuân theo những quy tắc cơ bản, kể cả những rủi ro đang
được xử lý và phải tính đến các vấn đề cụ thể mà những rủi ro đó gây ra.
1.2.2. Đặc trưng.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động của các tổ chức tín dụng cũng như
các doanh nghiệp khác luôn tiềm ẩn rủi ro. Do đặc thù NH là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ NH. Vì mục tiêu lợi nhuận thu
hút nhiều khách hàng, tăng sức cạnh tranh, các NH tìm mọi cách mở rộng tín
dụng, cung ứng nhiều dịch vụ cho khách hàng, ưu đãi về lãi suất, nới lỏng
một số quy định về cho vay... Do vậy, các NH cũng phải đối mặt với nhiều
rủi ro hơn.

Có thể nói: Hoạt động NH liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ
khơng né tránh rủi ro, đó chính là việc kiểm sốt, kiềm chế, thậm chí chấp
nhận rủi ro để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt, dựa trên cơ sở quản lý rủi ro
hiệu quả. Các NH cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ
rủi ro - Lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng
với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà NH
gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi khả
năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng.
Tóm lại: Rủi ro trong hoạt động NH có thể có một số đặc điểm sau:
Một là: Những rủi ro có thê dự báo trước (rủi ro có thể kiểm soát), danh
mục cho vay hay đầu tư của một NH ln ln có một số khoản thất thốt
tiềm tàng chưa được xác định. Tuy nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm
chung của danh mục cho vay vẫn giống nhau trong một giai đoạn hợp lý, thì
các NH có thể dự báo các khoản thất thoát này với mức độ tương đối chính
xác bằng cách nghiên cứu đặc điểm danh mục cho vay theo thời gian. Những
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN

T H Ư V IỆ N

ss-xsUArUr*.


×