Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý tài chính tại nhà khách tổng liên đoàn, thuộc tổng liên đoàn lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.75 KB, 115 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

mAI THị CHUNG

QUảN Lý TàI CHíNH TạI NHà KHáCH

Lu

n

TổNG LIÊN ĐOàN, THUộC TổNG LIÊN

v

ĐOàN

n

LAO ĐộNG VIệT NAM

th

c

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

s
nh

Ki


t

Ngi hng dn khoa hc:

PGS.TS.TRầN VIệT TIếN

Hà nội, 2013


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập
của tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Lu
ận

Mai Thị Chung

n


ạc

th


nh

Ki
tế


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cơ giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp. Với tấm lịng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Lý luận chính trị, Viện Đào tạo sau
đại học - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Trần Việt Tiến đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Lu

Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại

ận

Nhà khách Tổng Liên đoàn tạo điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.

n



Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chia sẻ và động
viên tơi hồn thành bản luận văn này.


ạc

th

Tác giả luận văn


nh

Ki
Mai Thị Chung

tế


MỤC LỤC

ận

Lu

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
TĨM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài...............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài......................................................................2

4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................................2
6. Nội dung của đề tài................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG....................................4
1.1. Đơn vị sự nghiệp cơng và tài chính của đơn vị sự nghiệp công....................4
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp cơng: Quan niệm, chức năng và phân loại................................4
1.1.2. Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công : Quan niệm, đặc điểm và vai trò.........10
1.2. Nội dung, những nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng quản lý tài chính
của các đơn vị sự nghiệp sự nghiệp công.............................................................15
1.2.1. Quan niệm về quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng...........................15
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công.......................................16
1.2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng
lập............................................................................................................................ 24
1.2.4. Tầm quan trọng của quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công.................30
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơn vị đơn vị sự nghiệp công. 32
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm................................................................................32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng
Liên đoàn thuộc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.........................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ KHÁCH
TỔNG LIÊN ĐOÀN,THUỘC TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM....41
2.1. Giới thiệu khái quát về nhà khách Tổng Liên đoàn thuộc Tổng Liên Đoàn
Lao động Việt Nam................................................................................................41

n



ạc


th



nh

Ki

tế


ận

Lu

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà khách Tổng liên đoàn.......................41
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn....................................................................42
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Nhà khách Tổng Liên đồn..............................43
2.2. Hiện trạng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu tại Nhà khách
Tổng liên đoàn thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam..................................45
2.2.1. Hiện trạng quy trình quản lý tài chính...............................................................45
2.2.2. Hiện trạng phương thức quản lý tài chính.........................................................50
2.2.3. Hiện trạng cơng cụ quản lý tài chính t ại Nhà khách Tổng liên đoàn.............59
2.2.4. Hiện trạng kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính.........................................71
2.3. Đánh giá hiện trạng quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng Liên đồn thuộc
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam....................................................................73
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................................73
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.....................................................76
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NHÀ
KHÁCH TỔNG LIÊN ĐOÀN THUỘC TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT

NAM....................................................................................................................... 79
3.1. Những căn cứ để đề xuất phương hướng và giải pháp quản lý tài chính tại Nhà
khách Tổng Liên đoàn thuộc Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam....................79
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế.........................................................................79
3.1.2 Xu hướng phát triển và u cầu hồn thiện quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng
Liên đoàn.................................................................................................................. 81
3.1.3. Phương hướng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam.....85
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng Liên
Đồn thuộc Tổng Liên dồn Lao động Việt Nam................................................87
3.2.1. Hồn thiện quy trình quản lý tài chính...............................................................87
3.2.2. Hồn thiện phương thức quản lý thu chi tài chính..............................................88
3.2.3. Hồn thiện cơng cụ quản lý thu chi tài chính.....................................................90
3.2.4. Đẩy mạnh cơng tác thanh kiểm tra và giám sát thực hiện của cộng đồng.............91
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý tài chính. 92
3.2.6. Nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý và trình độ cán bộ quản lý tài chính......................92
3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................95
KẾT LUẬN.............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

n



ạc

th




nh

Ki

tế


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SNC

Sự nghiệp công

SN

SN

DN

Doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

ận


Lu
n


ạc

th

nh

Ki
tế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Nguồn thu của Nhà khách Tổng Liên đoàn..............................................47
Bảng 2.2 Cơ cấu chi hoạt động kinh doanh dịch vụ................................................48
Bảng 2.3: Chênh lệch thu, chi của Nhà khách Tổng Liên đoàn...............................49
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ của Nhà khách Tổng Liên đồn....52

ận

Lu
n


ạc

th


nh

Ki
tế


i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, CNH,

HĐH, cùng với q trình hợi nhập kinh tế thế giới, đặt ra nhiều vấn đề mới. Các loại
hình đơn vị, doanh nghiệp đa dạng. Quan hệ lao động ngày càng phức tạp. Hoạt
động đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao đợng cũng như các hoạt đợng
thực hiện các chức năng tở chức cơng đồn cần phù hợp với tình hình mới. Việc
huy đợng, sử dụng các ng̀n lực tài chính của cơng đồn mợt cách hợp lý, phù hợp
với các quy định của pháp luật được đặt ra.

Lu

- Quản lý tài chính là vấn vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đơn vị. Nhất là

ận

quản lý tài chính của các đơn vị cơng lập lại càng phức tạp, Khi mà Tài sản của đơn



vị sự nghiệp công lập là của đơn vị chủ quản xây dựng, mua sắm, không trực tiếp


n

quản lý mà giao cho đơn vị cấp dưới, quản lý tài sản, nguồn vốn, quản lý nguồn thu,

ạc

th

nguồn chi, lợi nhuận.

- Quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập vẫn cịn tồn tại nhất



định, tiến trình xã hội hố theo chủ trương của Đảng còn chậm so với tiềm năng,

Ki

q trình quản lý tài chính tài sản cơng cịn nhiều hạn chế, mức độ phát triển xã hội

nh

hố khơng đồng đều, đơn vị sự nghiệp công lập chưa thực sự chủ động, vì vậy chất

tế

lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị này chưa đáp ứng được yêu cầu của xã
hội.


Trước thực trạng đó, việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và kinh
doanh dịch vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập là việc làm hết sức cấp thiết, xuất
phát từ tính chất đặc thù của các đơn vị, cũng như để phù hợp với xu thế phát triển
chung của thời đại.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Nhà
khách Tổng Liên đồn, thuộc Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam”.


ii

2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính. Nhưng chưa có
đề tài nào nghiên cứu quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng Liên đoàn, thuộc Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam.

3. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống –
khách sạn. Căn cứ lý luận và tình hình thực tế quản lý tài chính xem xét những mặt
hạn chế của các đơn vị này trong thời gian qua, để khái quát hóa và đưa ra một số

Lu

giải pháp nhằm nâng cao quản lý tài chính dịch vụ tại các đơn vị đơn vị sự nghiệp

ận

cơng lập nói chung.



n

4. Đối tượng nghiên cứu

th

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả

ạc

kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập kinh doanh dịch vụ ăn uống –

nh

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Ki

Thành, Nhà khách Tổng liên đoàn.



khách sạn tại Hà Nội, cụ thể là: Trung tâm phụ nữ và phát triển, Nhà khách La

tế

Trong luận văn có sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, hệ thống. Ngoài
ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh, thực nghiệm, khái qt hố để làm rõ nội dung cần nghiên cứu của luận văn

cả về lý luận và thực trạng.

6. Đóng góp của luận án
- Làm rõ hơn những vấn đề cơ bản của tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng Liên
đoàn.
- Cần thiết phải quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng Liên đồn


iii

- Các giải pháp và kiến nghị nhằm quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng liên
đồn thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
van gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng Liên đồn Thuộc
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng

Lu

liên đoàn, thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

ận

Luận văn có những đóng góp sau:




Luận văn đã khái quát được vấn đề cơ bản về quản lý tài chính của các đơn vị

n

sự nghiệp công. Trên cơ sở đặc điểm, quy trình quản lý tài chính của đơn vị sự

th

nghiệp cơng lập. Luận văn đã phân tích thấy được vai trị của quản lý tài chính của

ạc

các đơn vị sự nghiệp cơng đó là: quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng



nhằm đảm bảo nguồn tài chính để phát triển các hoạt động của đơn vị sự nghiệp

Ki

cơng, quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

nh

động tài chính của các đơn vị và đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

tế


Luận văn tham khảo kinh nghiệm quản lý tài chính cơng của nhà khách Trung
tâm hội phụ nữ và Nhà khách La Thành. Qua đó rút ra cho quản lý tài chính tại Nhà
khách Tổng Liên đoàn thuộc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam l à xây dựng chiến
lược phát triển lâu dài và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều
phương thức huy động nguồn lực tài chính, tăng cường phương thức quản lý huy
động, phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính có hiệu quả, thiết lập hệ thống quy
định, quy trình cơng tác, quản lý tài chính, và đẩy mạnh cơng tác thanh tra, kiểm tra,
đánh giá cơng tác quản lý tài chính.
Q trình phát triển đi lên của Nhà khách Tổng Liên đoàn trong những năm
tới đặt ra u cầu phải hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi. Quản lý thu, chi góp
phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội. Phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn


iv

lực mở rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của các đơn vị sự nghiệp
là một trong những mục tiêu chiến lược được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đặt ra cho các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc hệ thống.
Bám sát vào nội dung chương 1, luận văn đã phân tích thực trạng thực quản lý
tài chính tại Nhà khách Tổng Liên đồn trên các khía cạnh:
Một là, hiện trạng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu tại Nhà
khách Tổng liên đoàn thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Hai là, hiện trạng phương thức quản lý tài chính
Ba là, hiện trạng cơng cụ quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng liên đoàn
Bốn là, hiện trạng kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính

Lu

Trên cơ sở đó luận văn đánh giá về việc thực hiện quản lý tài chính tại Nhà


ận

khách Tổng Liên đồn. Ln văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế trong thời
Về kết quả đạt được:

n



gian tới cần phải khắc phục.

th

Một là, quy trình quản lý tài chính thực hiện ngày càng chặt chẽ hơn.



hiệu quả.

ạc

Hai là, phương thức quản lý huy động nguồn thu ngày càng phù hợp và có

Ki

Ba là, công cụ quản lý ngày càng được chú trọng.
thực hiện tương đối nghiêm, nhất quán.

tế


Về hạn chế:

nh

Bốn là, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát cơ chế quản lý tài chính được

Thứ nhất, quy trình quản lý tài chính ch ưa chặt chẽ
Thứ hai, phương thức thực sự hiệu quả
Thứ ba, cơng cụ quản lý tài chính: quy chế chi tiêu nội bộ chưa rõ ràng, còn
chung chung.
Thứ tư, cơng tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại Nhà khách Tổng Liên đồn
chưa cụ thể, cịn chồng chéo, trùng lặp
Luận văn đã đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý tài chính
tại Nhà khách Tổng liên đoàn, thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.


v

Phương hướng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam:
Q trình phát triển đi lên của Nhà khách Tổng Liên đoàn trong những năm tới đặt
ra u cầu phải hồn thiện cơng tác quản lý thu, chi. Quản lý thu, chi góp phần tạo
ra sự ổn định về kinh tế - xã hội. Phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực mở
rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của các đơn vị sự nghiệp là một
trong những mục tiêu chiến lược được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đặt ra
cho các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc hệ thống.
Về dự báo xu hướng phát triển
Thứ nhất, xây dựng sự phát triển của Nhà khách đặt trong mối quan hệ tổng

Lu


thể với những đổi mới khác như phát triển thị trường, phát triển các thành phần kinh

ận

tế, hội nhập kinh tế quốc tế…
Thứ hai, đổi mới cơ chế hoạt động phải phù hợp với thể chế thị trường và sự



chuyển đổi vai trò chức năng của Nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách

n

nhiệm đối với hoạt động sự nghiệp của đơn vị SNCT.

th

ạc

Thứ ba, phân biệt và xác định rõ: những loại dịch vụ công do Nhà nước phải
chịu trách nhiệm cung ứng, dịch vụ công mà Nhà nước hỗ trợ và dịch vụ cơng có



thể chuyển giao cho thị trường và xã hội.

Ki

nh


Việc hồn thiện cơng tác quản lý tài chính ở Nhà khách Tổng Liên đoàn thuộc
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phải quán triệt các quan điểm sau:

tế

Thứ nhất: Về mặt nhận thức phải thực sự coi việc hồn thiện cơng tác quản lý
tài chính là một u cầu cần thiết trong tiến trình đổi mới quản lý doanh nghiệp
trong tiến trình đổi mới quản lý doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Thứ hai: Việc hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp theo hướng
một mặt vừa đảm bảo sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với doanh nghiệp
nhưng đồng thời phải đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, quyền tự chủ tài chính của
doanh nghiệp.
Thứ ba: Việc hồn thiện cơng tác quản lý tài chính phải tạo khả năng tài chính
cho các đơn vị hồn thiện hồn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng, Nhà nước giao
cho, đồng thời mở rộng và phát triển đa dạng các dịch vụ đảm bảo cho doanh


vi

nghiệp có thu đủ bù đắp các chi phí, từng bước thu hồi vốn và ngày càng nâng cao
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Giải pháp chủ yếu nhằm quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng Liên Đồn
thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Thứ nhất: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phải phù hợp với nguyên tắc
của cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế
Thứ hai: Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính phải nhằm tăng cường các
nguồn lực tài chính
Thứ ba: Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng liên đoàn,


ận

Lu

thuộc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

KẾT LUẬN



n

Để có thể duy trì và phát triển Nhà khách Tổng Liên đồn, thực hiện các chức

th

năng của mình, quản lý tài chính có vai trị hết sức quan trọng. Việc huy động

ạc

nguồn lực tài chính như thà nào, sử dụng các nguồn lực tài chính ra sao cần phải



được nghiên cứu, hệ thống hóa thành lý luận. Trong điều kiện các nghiên cứu về

Ki

quản lý tài chính cơng đồn từ trước đến nay còn chưa nhiều, đề tài Quản lý tài


nh

chính của Nhà khách Tổng liên đồn, thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hy

tế

vọng sẽ đem đến một cách nhìn nhận đầy đủ và tồn diện hơn về lý luận và thực
tiễn hoạt động quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính của một doanh nghiệp, đơn vị thường phụ thuộc vào nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan như: phương thức quản lý, tổ chức quản lý chiến
lược kinh doanh, đầu tư phát triển thị trường... Không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý doanh nghiệp, mà
còn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ tổ chức nào, khi làm bất cứ điều gì. Do
vậy quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đơn vị.

Lu

Dịch vụ sự nghiệp là dịch vụ xã hội căn bản, thiết yếu đối với sự phát triển

ận

của con người bao gồm các dịch vụ: Giáo dục và đào tạo, Y tế, Khoa học, Đời sống,
Văn hoá, Thể dục thể thao, Lao động việc làm, An sinh xã hội... Ngày 25/4/2006




Chính phủ ban hành nghị định 43/2006/NĐ-CP về giao quyền tự chủ, tự chịu trách

n

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị

th

ạc

sự nghiệp cơng lập, thay thế Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Sự ra đời của Nghị



định này đã tạo bước đột phá trong cơ chế quản lý tài chính, tổ chức hoạt động thực

Ki

nh

hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập; dần
xố bỏ cơ chế bao cấp từng bước tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập

tế

phù hợp với xu thế hội nhập. Tuy nhiên, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập vẫn cịn tồn tại nhất định, tiến trình xã hội hố theo chủ trương của Đảng còn

chậm so với tiềm năng, q trình quản lý tài chính tài sản cơng cịn nhiều hạn chế,
mức độ phát triển xã hội hố khơng đồng đều, đơn vị sự nghiệp công lập chưa thực
sự chủ động, vì vậy chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị này chưa đáp
ứng được yêu cầu của xã hội.
Trước thực trạng đó, việc quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và kinh
doanh dịch vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập là việc làm hết sức cấp thiết, xuất
phát từ tính chất đặc thù của các đơn vị, cũng như để phù hợp với xu thế phát triển
chung của thời đại.


2

Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại Nhà
khách Tổng Liên đồn, thuộc Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam”.

2. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận chung quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các đơn vị kinh doanh dịch vụ ăn uống –
khách sạn. Căn cứ lý luận và tình hình thực tế quản lý tài chính xem xét những mặt
hạn chế của các đơn vị này trong thời gian qua, để khái quát hóa và đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao quản lý tài chính dịch vụ tại các đơn vị đơn vị sự nghiệp
cơng lập nói chung.

Lu

ận

3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài




Trong luận văn có sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

n

chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, hệ thống. Ngồi

th

ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, so

nh

Ki

4. Đối tượng nghiên cứu



cả về lý luận và thực trạng.

ạc

sánh, thực nghiệm, khái quát hoá để làm rõ nội dung cần nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả

tế

kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập kinh doanh dịch vụ ăn uống –

khách sạn tại Hà Nội, cụ thể là: Trung tâm phụ nữ và phát triển, Nhà khách La
Thành, Nhà khách Tổng liên đoàn.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc nghiên cứu, phân tích
tình hình quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập kinh doanh dịch vụ ăn
uống – khách sạn tại Nhà khách Tổng Liên đoàn và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung.


3

6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính của các
đơn vị sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính Nhà khách Tổng Liên đồn, thuộc
Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý tài chính tại Nhà khách Tổng liên
đồn thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

ận

Lu
n


ạc

th


nh

Ki
tế


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CƠNG
1.1. Đơn vị sự nghiệp cơng và tài chính của đơn vị sự nghiệp công

Lu

1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công: Quan niệm, chức năng và phân loại.

ận

1.1.1.1. Quan niệm về đơn vị sự nghiệp công



“Sự nghiệp” là một từ gốc Trung Quốc; Theo nghĩa rộng đó là mục tiêu cao cả

n

mà con người theo đuổi (ví dụ như: “vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã


th

hội”…). Theo nghĩa hẹp dùng trong ngành kinh tế, nhất là trong lĩnh vực ngân sách

ạc

và kế hoạch, từ “Sự nghiệp” dùng để chỉ những hoạt động không tạo ra sản phẩm



vật chất nhưng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội và của cá nhân con người như:

nh

Ki

Sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp khoa học… những
hoạt động này không lấy lợi nhuận làm mục tiêu nên thường do Nhà nước dùng

tế

ngân sách để thực hiện.

Theo từ điển Hán Việt thì “Sự nghiệp” là những cơng việc to lớn, có ích lợi
chung và lâu dài cho xã hội, ví dụ như: Sự nghiệp xây dựng đất nước, hoặc là các
hoạt động có tính chất nghiệp vụ riêng biệt, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và cho
sinh hoạt như: Cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan văn hóa sự nghiệp…
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu Trung Quốc thì “Sự nghiệp” là một
từ sinh ra từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, bao gồm: Khoa học, giáo

dục, văn hóa, y tế, thể thao, phúc lợi xã hội. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, vấn
đề được mở rộng ra tương ứng với khái niệm “Dịch vụ công” hay “Sự nghiệp
công”.
Hiện nay, khái niệm cũng như nội hàm của thuật ngữ “Dịch vụ công” ở nước


5

ta vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã
quy định vấn đề dịch vụ công trong chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ
máy hành chính nhà nước, như Luật Tổ chức Chính phủ quy định “Thống nhất quản
lý việc xây dựng, phát triển kinh tế quốc dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học và cơng nghệ, các dịch vụ công…”, hoặc “Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ
quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh
vực công tác trong phạm vi cả nước; Quản lý nhà nước các dịch vụ cơng thuộc
ngành, lĩnh vực…”.
Như vậy, có thể định nghĩa: Dịch vụ sự nghiệp công lập là những dịch vụ xã
hội căn bản, thiết yếu đối với sự phát triển của con người do các tổ chức sự nghiệp

Lu

thực hiện trong các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ, văn

ận

hố thể dục thể thao, lao động, việc làm, an sinh xã hội… Nhà nước phải cung cấp



cho nhân dân và cộng đồng xã hội.


n

Nói chung, mặc dù có nhiều cách tiếp cận khái niệm, thuật ngữ “Dịch vụ
đặc điểm sau của dịch vụ cơng:

ạc

th

cơng” dưới các góc độ khác nhau, nhưng về cơ bản đều thống nhất tương đối ở các



- Là một loại dịch vụ do Nhà nước (cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) trực
dưới sự giám sát của Nhà nước;

nh

Ki

tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị ngoài nhà nước thực hiện

tế

- Nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, nhân dân (Những nhu cầu tối thiểu, thiết yếu);
- Nhà nước là người chịu trách nhiệm đến cùng trước nhân dân, xã hội về chất
lượng dịch vụ cũng như số lượng dịch vụ. Trách nhiệm ở đây thể hiện qua việc
hoạch định chính sách, thể chế pháp luật, quy định tiêu chuẩn chất lượng, thanh
tra kiểm tra giám sát việc thực hiện v.v…

- Không nhằm mục tiêu lợi nhuận;
- Đối tượng thụ hưởng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền (Đã trả qua hình thức
thuế), tuy nhiên có những trường hợp phải trả lệ phí theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ cơ sở nhận thức như trên, căn cứ vào điều kiện thực tế của Việt


6

Nam, chúng ta có thể tạm chia dịch vụ cơng ở nước ta hiện nay thành các loại sau:
Thứ nhất, những dịch vụ sự nghiệp cơng (hay cịn gọi là hoạt động sự nghiệp
công), phục vụ những nhu cầu thiết yếu cho xã hội, quyền và lợi ích cơng dân. Nhà
nước trực tiếp thông qua các tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước hoặc ủy quyền
cho các tổ chức ngoài Nhà nước thực hiện, cụ thể như: Chăm sóc sức khỏe, giáo
dục - đào tạo, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa học, bảo hiểm, an sinh xã hội, phòng
cháy chữa cháy, bão lụt, thiên tai, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho người nghèo…
Thứ hai, những hoạt động mang tính dịch vụ cơng ích, đây là các hoạt động có
một phần mang tính chất kinh tế, hàng hóa như cung cấp điện, nước sạch, giao
thông công cộng đô thị, viễn thông, vệ sinh môi trường, xây dựng kết cấu hạ tầng,

Lu

vận tải công cộng, khuyến nơng, khuyến ngư,…

ận

Bên cạnh đó, hiện nay cịn xuất hiện loại dịch vụ thứ ba của dịch vụ công, đó



là dịch vụ hành chính cơng. Loại dịch vụ này liên quan đến hoạt động thực thi pháp


n

luật của các cơ quan nhà nước, cụ thể như các hoạt động thẩm định hồ sơ, ký phê

th

duyệt, tổ chức cho đăng ký, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy



xã hội, hải quan, chứng thực…

ạc

chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trật tự an toàn

Ki

Đơn vị sự nghiệp là đơn vị hoạt động cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng

nh

và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.
Trong phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch

tế

vụ công thứ nhất - dịch vụ sự nghiệp công.


Đơn vị sự nghiệp công (SNC) là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước ra quyết định thành lập, thực hiện chức năng quản lý nhà nước hay nhiệm
vụ chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước
giao. Là đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán.
Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp
công lập, được Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm:
+ Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ


7

chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hồn thành nhiệm vụ được giao; Phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết
thu nhập cho người lao động.
+ Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội,
huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước (NSNN).
+ Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà
nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển, bảo đảm
cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng

Lu

xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.

ận


+ Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp và đối với



cơ quan hành chính nhà nước.

n

Nghị định cũng quy định rõ nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách

th

nhiệm của các đơn vị SNC như sau:

ạc

+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hóa,
cung cấp dịch vụ (Gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm



vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của đơn vị.

Ki

+Thực hiện cơng khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.

nh

+ Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan


tế

quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình, đồng
thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.1.1.2.Chức năng của đơn vị sự nghiệp công
Đơn vị SNC có chức năng cơ bản là thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý các hoạt động sự nghiệp.
Hoạt động quản lý Nhà nước được thể hiện qua hoạt động của bộ máy Nhà
nước. Đó là các cơ quan hành chính thuần túy mang tính chất cơng quyền, bao gồm
các cơ quan trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp.


8

Hoạt động sự nghiệp bao trùm toàn bộ các hoạt động của xã hội, nó thuộc
thượng tầng kiến trúc, có khả năng điều chỉnh hạ tầng cơ sở. Đó là các đơn vị sự
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động như. Tuy nhiên các chức năng cụ thể sẽ được
thể hiện qua các lĩnh vực hoạt động như sau:
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế: các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực này có chức năng điều trị, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng dân cư, đảm bảo sức khỏe cho người dân. Song song với chức năng trên
còn nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong y học để vận dụng trong thực
tiễn cho việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục: các đơn vị hoạt

Lu


động trong lĩnh vực này có chức năng thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nâng cao

ận

trình độ văn hóa, tri thức, đạo đức...của cá nhân và cộng đồng nhằm hoàn thiện bản

n

cuộc sống.



thân, nâng cao sự nghiên cứu, sáng tạo, vận dụng khoa học tiến bộ vào thực tiễn

th

Các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: các đơn vị

ạc

hoạt động trong lĩnh vực này có chức năng đảm bảo nhu cầu giải trí, bảo tồn các giá



trị văn hóa nghệ thuật của dân tộc, mang các giá trị tinh thần phục vụ cho đời sống

Ki

của con người thúc đẩy cho quá trình tạo ra của cải vật chất. Đồng thời truyền thông
của nhân dân.


nh

các tư tưởng của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước đi vào thực tiễn đời sống

tế

Các lĩnh vực y tế - giáo dục - văn hóa xã hội đã tạo ra những sản phẩm đặc
biệt vừa mang tính phục vụ chính trị xã hội đều mang trong nó giá trị lao động hao
phí vừa mang tính hàng hóa nên địi hỏi phải bù đắp chi phí. Đó chính là sự tồn tại
tất yếu của các hoạt động sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực
này.
Khu vực SNC ngồi việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chun mơn
được giao, cịn là nơi sáng tạo ra những sản phẩm đặc biệt, ở dạng vật chất hoặc phi
vật chất, phục vụ con người và xã hội. Những sản phẩm đó mang giá trị tinh thần
đạo đức, trình độ kiến thức, thẩm mỹ, phục vụ cộng đồng, đảm bảo sức khỏe cho
nhân dân. Những sản phẩm này mang tính đặc biệt, vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị


9

- xã hội, vừa địi hỏi phải có sự bù đắp hao phí đã bỏ ra trong q trình hoạt động,
song chúng đều mang một nét chung là không xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận mà
nhằm đáp ứng các yêu cầu của con người và xã hội.

1.1.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp công
Dựa vào các tiêu thức khác nhau như: chủ thể thành lập, vị trí, lĩnh vực hoạt
động, khả năng thu phí... thì đơn vị sự nghiệp công lập cũng được phân thành nhiều
loại khác nhau. Trong giới hạn của đề tài chỉ đi sâu theo cách phân loại được quy
định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện bộ máy, biên


Lu

chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập thì đơn vị sự nghiệp có thu

ận

được chia thành ba nhóm như sau:



- Nhóm 1: đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động thường

n

xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động): là đơn vị có nguồn thu sự

th

nghiệp đảm bảo được tồn bộ chi phí hoạt động thường xun, NSNN khơng phải

ạc

cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho đơn vị.



- Nhóm 2: đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường

Ki


xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động): là đơn vị có nguồn

nh

thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN cấp
một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.

tế

- Nhóm 3: là các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có
nguồn thu hoặc tạo ra nguồn thu khơng đáng kể thì vẫn được Ngân sách nhà nước
cấp tồn bộ kinh phí hoạt động thường xun cho đơn vị.
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên được xác định theo công
thức sau:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)

Tổng nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x100%

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.



10

Ngồi ra, căn cứ vào tính chất sở hữu, đơn vị sự nghiệp được chia thành 02
loại: đơn vị sự nghiệp cơng lập và đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập, cụ thể như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức được thành lập theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm: Tổ
chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa – thơng tin, thể dục –
thể thao và các tổ chức sự nghiệp khác theo các quy định nêu trên.
- Đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập: Là các đơn vị sự nghiệp được thành lập
theo chủ trương xã hội hóa, theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước và phù hợp với
pháp luật. Các đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành

Lu

lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và hoạt động

ận

theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập, có con dấu và



tài khoản riêng.

n

Đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập được thành lập nhằm góp phần phát triển

th


dịch vụ sự nghiệp công (Giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, khoa

ạc

học – công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em).



1.1.2. Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công : Quan niệm, đặc điểm và

nh

Ki

vai trị

1.1.2.1. Quan niệm tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng

tế

Tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập với tư cách là bộ phận cấu thành quan
trọng của tài chính cơng nói riêng và tài chính nhà nước nói chung, có thể khái qt
về tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu như sau:
Tài chính của đơn vị sự nghiệp công là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan
hệ giữa các đơn vị thuộc khu vực sự nghiệp công với Nhà nước và các chủ thể khác
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện và hoàn thành
các nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp bao gồm các nguồn: Nguồn kinh phí do
NSNN nhà nước cấp, nguồn kinh phí từ các khoản thu sự nghiệp, nguồn vốn huy

động của các cá nhân trong và ngồi nước, các quỹ tài chính của đơn vị sự nghiệp


11

Nguồn kinh phí do NSNN nhà nước cấp: là tồn bộ các khoản thu (nguồn
thu phí, lệ phí, viện trợ, tài trợ…), khoản chi của Nhà nước đã được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được giao cho các đon vị sự nghiệp có
thu thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước giao trong thời hạn là một năm.
Các khoản chi từ nguồn NSNN nhằm: phục vụ lợi ích chung của cả cộng
đồng, khơng nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp, đảm bảo sự ổn định cho phát triển
kinh tế, cung cấp phúc lợi xã hội mang tính chất phân phối lại. Đồng thời NSNN
đầu tư cho các hoạt động sự nghiệp nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, phát triển
nguồn nhân lực con người, phát triển hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế. NSNN có tác

ận

tế quốc dân.

Lu

động trực tiếp, gián tiếp tới hầu hết các chủ thể, các đơn vị, tổ chức trong nền kinh
Nguồn kinh phí từ các khoản thu sự nghiệp: được hình thành từ các nguồn



thu hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được giao.

n


Đối với nguồn kinh phí này, đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động, quyết định

th

ạc

trong việc thoả thuận, đàm phán với các chủ thể khác khi cung cấp hàng hóa, dịch
vụ và chịu sự điều tiết của hệ thống luật pháp như đối với tài chính doanh nghiệp



trong cơ chế thị trường.

Ki

nh

Nguồn vốn huy động: từ các tổ chức tín dụng, tài trợ, viện trợ, liên doanh
liên kết, ngồn vốn ODA nhằm mở rộng và phát triển các hoạt động của sự nghiệp để

tế

đáp ứng tốt hơn cho các nhu cầu của toàn xã hội. Mặt khác việc huy động từ nguồn
vốn này ngoài nguồn được ưu đãi của nhà nước thì tính chất xã hội hóa của các lĩnh
vực đã được quy định thì các chủ thể tham gia đều bị chi phối của quy luật kinh tế
thị trường. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận cũng sẽ ảnh hưởng tới quy mô hoạt động của
nguồn vốn này.
Các quỹ tài chính của đơn vị sự nghiệp: là kết quả của quá trình phân phối
lại từ lợi nhuận sau thuế TNDN. Vì vậy việc tạo lập và sử dụng các quỹ cũng được
đơn vị toàn quyền chủ động.

1.1.2.2. Đặc điểm tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng .
Thứ nhất, đơn vị SNC được đảm bảo toàn bộ hay một phần kinh phí hoạt động


12

thường xuyên nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao bằng NSNN hoặc
từ quỹ công theo nguyên tắc khơng bồi hồn trực tiếp, cụ thể: Đơn vị SNC thuộc
khu vực không sản xuất vật chất, sự chi tiêu của các đơn vị này là những khoản chi
thuộc tiêu dùng xã hội, các khoản chi này mất đi, không thu hồi lại vốn, không
mang lại lợi nhuận và cũng khơng vì mục đích lợi nhuận. Kết quả hoạt động của
đơn vị SNC tạo ra được Nhà nước bù đắp từ nguồn kinh phí thuộc NSNN cấp phát.
Điều đó địi hỏi phải quản lý chi tiêu đúng chế độ, đúng mục đích và trong phạm vi
dự tốn của từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi theo tiêu chuẩn, định mức quy
định của Nhà nước. Kinh phí cấp cho các đơn vị phải cân đối với nhiệm vụ thu của
NSNN hàng năm.

Lu

Khác với loại hình doanh nghiệp kinh doanh, trong kinh tế thị trường, các

ận

doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc kinh doanh: Bù đắp đủ chi phí đã chi ra và



có lãi, nếu khơng doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá sản. Đơn vị SNC là đơn vị

n


thụ hưởng NSNN, điều này có nghĩa là khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà

th

nước giao, đơn vị SNC được đảm bảo kinh phí hoạt động từ NSNN và từ các nguồn

ạc

thu được Nhà nước cho phép để lại cho đơn vị sử dụng. Kinh phí này được bù đắp



theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp và tương ứng với khối lượng cơng việc

Ki

được giao đã hồn thành. Chi phí chi ra cho lĩnh vực SNC khơng được trả lại trực

nh

tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội – đó là
nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra của kinh tế vĩ mơ. Ví dụ như: Chi cho bộ máy

tế

cơng quyền hành chính, chi cho quốc phịng an ninh là nhằm đảm bảo an toàn trật
tự xã hội, ổn định chính trị, điều hành vĩ mơ nền kinh tế quốc dân; Chi cho cơng tác
văn hóa xã hội; Chi cho giáo dục đào tạo nhằm nâng cao trình độ dân trí của một
quốc gia; Chi về y tế để đảm bảo sức khỏe cho mọi người dân…

Thứ hai, kinh phí được sử dụng cho mục đích đã hoạch định trước. Điều này
có nghĩa là kinh phí của các đơn vị SNC được cấp và chi tiêu theo dự toán được
duyệt, theo từng mục đích chi cụ thể và được duyệt quyết toán chi ngân sách hàng
năm.
Đặc điểm nổi bật trong cơng tác quản lý các nguồn kinh phí của đơn vị SNC
là coi trọng cơng tác dự tốn. Dự toán ngân sách của đơn vị SNC là cơ sở cho quá


×