Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đề cương Luật Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 80 trang )

ĐỀ CƯƠNG LUẬT QUỐC TẾ
(Học viện Hành chính Quốc gia - Khóa 21)
Thi ngày: 18/12/2023 - 15h30
DẠNG ĐỀ THI VÀ CÁCH LÀM BÀI
I. Trắc nghiệm (1 câu - 5 ý - 5 điểm)
- Cơ sở pháp lý:
- Giải thích:
- Kết luận: Đúng hoặc sai
II. Lý thuyết (1 câu -5 điểm)
- Khái niệm
- Cơ sở pháp lý: Quốc tế và Việt Nam
- Phân tích những ý chính
- Ví dụ (cập nhập tính thời sự)
- Liên hệ: chọn 1 trong 3 cách sau:
+ C1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
+ C2. So sánh độ tương thích của PLVN và PLQT
+ C3. Đánh giá ưu và nhược điểm của việc áp dụng vấn đề đó tại VN
III. Tài liệu mang đi thi:
- Giáo trình Luật Quốc tế;
- Hiến pháp 2013;
- Luật Biển VN 2012;
- Luật Biên giới 2003.
- Hiến chương LHQ;
- Luật Quốc tịch VN 2008;
- Luật Điều ước quốc tế 2016
- Ngồi ra các Cơng ước QT thì nên tổng hợp lại thành 1 file nhé (tránh cồng
kềnh).

Câu 1. Tóm tắt nội dung cơ bản của 7 nguyên tắc Luật quốc tế

1




* Định nghĩa: Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng chính trị,
pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung(Jus cogens) đối với mọi
chủ thể luật quốc tế.
* Đặc điểm: Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế mang 4 đặc điểm cơ bản sau:
- Tính mệnh lệnh bắt buộc chung.
- Chuẩn mực để xác định tính hợp pháp của toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp
lý quốc tế.
- Có quan hệ mật thiết với nhau trong một chỉnh thể thống nhất.
- Ghi nhận rộng rãi trong văn kiện quốc tế.
* Các nguyên tắc cơ bản Luật quốc tế:
1. Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 1, điều 2, Hiến chương Liên hợp quốc 1945
+ Nghị quyết 2625: Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản Luật quốc tế điều chỉnh
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970.
- Nội dung của nguyên tắc: Bao gồm 5 nội dung chính
+ Tơn trọng về quốc thể;
+ Tham gia giải quyết các vấn đề;
+ Tham gia các tổ chức quốc tế;
+ Xây dựng văn bản pháp luật;
+ Hướng các quyền ưu đãi, miễn trừ;
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Quyền phủ quyết;
+ Quyền tự hạn chế chủ quyền;
+ Quyền bị hạn chế chủ quyền
- VD minh họa:
Khi phê chuẩn Hiến chương Liên hợp quốc, các quốc gia thành viên, bao gồm Việt
Nam, đã tự nguyện chấp nhận sự bất bình đẳng giữa 05 ủy viên thường trực Hội đồng

Bảo an và các quốc gia thành viên còn lại. Anh, Mỹ, Pháp, Nga và Trung Quốc ln có
mặt trong Hội đồng Bảo an; trong khi 09 ủy viên không thường trực sẽ được bầu theo
2


nhiệm kỳ 02 năm và thậm chí khơng được đảm nhận vị trí ủy viên hai nhiệm kỳ liên
tục.
Năm ủy viên thường trực cịn có quyền phủ quyết (veto) tất cả các dự thảo quyết
định của Hội đồng Bảo an. Sự bất bình đẳng thể hiện rất rõ nét, nhưng là sự bất bình
đẳng dựa trên sự đồng ý tự nguyện của 188 quốc gia còn lại. Các quốc gia hồn tồn có
thể khơng phê chuẩn Hiến chương Liên hợp quốc, hoặc tự tạo ra một tổ chức bình đẳng
hơn (ví dụ như ASEAN). Tại Hội đồng Bảo an, các quốc gia đã tự mình từ bỏ vị thế
bình đẳng pháp lý của mình.
2. Nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 4, điều 2, Hiến chương Liên hợp quốc 1945;
+ Nghị quyết 2625: Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản Luật quốc tế điều chỉnh
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970;
+ Một số văn bản quốc tế;
Tuyên bố của Đại hội đồng Liên hợp quốc 1974 về định nghĩa xâm lược;
Định ước của Hội nghị Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác của các nước
châu Âu;
Tuyên bố năm 1987 về việc Nâng cao hiệu quả của nguyên tắc khước từ đe dọa
dùng sức mạnh hoặc đe dùng sức mạnh trong quan hệ quốc tế và một số văn kiện của
phong trào không liên kết, tổ chức ASEAN...
- Nội dung của nguyên tắc: Gồm 5 nội dung:
+ Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác;
+ Cấm hành vi trấn áp bằng vũ lực;
+ Không cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để xâm chiếm quốc gia
thứ ba;

+ Khơng tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội dung hay các hành vi
khủng bố tại quốc gia khác;
+ Khơng tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ trang phi chính quy, lính
đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác;
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Quyền tự vệ chính đáng (Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc 1945 ).
3


+ Sử dụng vũ lực theo quyết định của Hội đồng bảo an(Điều 39 và các điều từ 42
đến 47 Hiến chương Liên hợp quốc)
- VD minh họa: Triều Tiên đe dọa sử dụng vũ lực
Hơm 13/6/2009, Cộng hịa dân chủ nhân dân Triều Tiên dọa sẽ sử dụng vũ lực nếu
Mỹ cố tình cơ lập họ sau khi Hội đồng bảo an áp đặt lệnh trừng phạt mở rộng với quốc
gia này từ sau khi vụ thử hạt nhân lần thứ hai từ tháng 5. Theo lời phát ngôn viên ngoại
giao của nước này, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên tuyên bố sẽ bắt đầu chương
trình làm giàu Uranium và vũ khí hóa plitonium tại nhà máy vũ khí hạt nhân của họ.
Nghị quyết của Hội đồng bảo an cho phép các quốc gia thành viên có quyền kiểm
tra hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy, đường bộ và hàng không của Triều Tiên,
yêu cầu họ tịch thu và phá hủy bất cứ hàng hóa nào vận chuyển vi phạm nghị quyết của
Hội đồng bảo an. Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên đã khiến cho tình hình căng
thẳng leo thang trong vài tháng qua khi họ tiến hành một loạt các vụ thử tên lửa, tái
khởi động nhà máy sản xuất plotinium cấp độ vũ khí và thực hiện vụ thử hạt nhân lần
hai.
Hai nhà ngoại giao cấp cao tham gia đàm phán về nghị quyết trừng phạt của Liên
hợp quốc phát biểu rằng, Trung Quốc khơng bao giờ nói rõ thực sự họ có ý định thực
hiện nghị quyết trừng phạt mới hay không. Đại sứ Trung Quốc, Zhang Yesui phát biểu
nghị quyết này cho thấy sự phản đối gay gắt của cộng đồng quốc tế đối với tham vọng
hạt nhân của Triều Tiên, đồng thời ông cũng thúc giục các nước thận trọng khi kiểm tra
hàng hóa của Triều Tiên và ơng nhấn mạnh “dù trong hồn cảnh nào cũng khơng nên

đe dọa sử dụng vũ lực”.
3. Ngun tắc hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 3, điều 2, Hiến chương Liên hợp quốc 1945
- Nội dung: Theo điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc 1945 các bên tranh chấp
quốc tế giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp:
+ đàm phán(phương pháp tốt nhất)
+ điều tra;
+ trung gian;
+ hòa giải;
4


+ trọng tài;
+ tịa án;
+ thơng qua các cơ quan hay tổ chức quốc tế khu vực;
+ bằng các biện pháp khác;
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Đây là một nguyên tắc không tồn tại bất kỳ ngoại lệ nào.
+ Hội đồng bảo an Liên hợp quốc luôn phải tôn trọng biện pháp giải quyết hịa
bình mà các bên lựa chọn.
=> Trong trường hợp các bên tự lựa chọn mà vẫn không giải quyết triệt để vấn đề,
hội đồng bảo an có quyền kiến nghị các bên áp dụng các biện pháp khác nhằm nhanh
chóng chấm dứt những mối đe dọa.
- Vd minh họa: Giải quyết tranh chấp giữa Việt Nam và Thái Lan
Vịnh Thái Lan là một bờ biển nửa kín, giới hạn bởi bờ biển của bốn quốc gia Thái
Lan, Việt Nam, Malaysia và Campuchia. Ngày 18/5/1973, Thái Lan đơn phương vạch
ranh giới ngoài cửa thềm lục địa Thái Lan trong Vịnh và công bố các tọa độ của con
đường. Việt Nam và Thái Lan đã quy định phạm vi thềm lục địa của mình và hình thành
nên vùng chồng lấn khoảng 6000km2 giữa hai nước. Vùng biển chồng lấn là vùng có

nhiều tài nguyên thiên nhiên. Sau nhiều năm đàm phán, thương lượng, tháng 8/1997,
hai nước này đã ký hiệp định vạch đường biên giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa giữa hai bên theo một đường dài 137km. Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan về phân định ranh giới
trên biển giữa hai nước trọng Vịnh Thái Lan ký ngày 9/8 và chấm dứt tranh cãi về việc
giải thích và áp dụng luật biển trong phân định vùng chồng lấn có liên quan giữa hai
nước.
4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 7, điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc 1945;
+ Nghị quyết 2625: Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản Luật quốc tế điều chỉnh
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970;
+ Một số văn bản quốc tế:
5


Tuyên bố của Liên hợp quốc về trao trả độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc
địa năm 1960;
Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị các nước Á Phi năm 1955 tại Băng-đung;
Điều ước cuối cùng của Hội nghị Henxinki về An ninh hợp tác châu Âu năm 1975;
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam, Hiệp định Pari,...
- Nội dung:
+ Cấm can thiệp, đe dọa vũ trang chống lại chủ quyền của quốc gia;
+ Cấm dùng mọi biện pháp để buộc quốc gia phụ thuộc vào mình;
+ Cấm dùng mọi biện pháp để lật đổ chính quyền của quốc gia khác;
+ Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác;
+ Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia.
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Tiến hành biện pháp cưỡng chế trong trường hợp có đe dọa hịa bình hoặc hành
động xâm lược (Chương VII Hiến chương Liên hợp quốc 1945).

+ Can thiệp có sự đồng ý của quốc gia sở tại.
-Vd minh họa:
Cuộc khủng hoảng chính trị tại Syria bắt đầu từ tháng 3/2011 và bùng nổ tháng
8/2011. Cho đến nay cuộc khủng hoảng chính trị này vẫn chưa hoàn toàn kết thúc. Cuộc
khủng hoảng chính trị này đã gây những thiệt hại, tổn thất nặng nề cho người dân nước
này. Liên hợp quốc đã ra lệnh ngừng bắn ngay lập tức để cho phép viện trợ nhân đạo
vào Syria nhưng tình hình vẫn khơng khả quan. Trước tình hình đó, cộng đồng quốc tế
đã có nhiều quan điểm trái chiều nhau. Ngày 16/02/2012, Đại hội đồng Liên hợp quốc
đã thông qua nghị quyết do Liên đoàn Arab(AL) đề xuất về chấm dứt bạo lực và xung
đột ở Syria với 137 nước ủng hộ, 12 nước phản đối và 17 nước bỏ phiếu trắng, yêu cầu
chính phủ Syria thực hiện 5 yêu cầu: chấm dứt các hoạt động bạo lực; trả lại tự do cho
những người thuộc phe đối lập bị bắt giữ; lực lượng quân sự phải rút ra khỏi những khu
dân cư; đảm bảo tự do cho các cuộc tuần hành hịa bình; đảm bảo tự do đi lại cho các
phải đoàn của AL và truyền thơng thế giới. Trong đó, Nga cùng với Iran và Trung Quốc
giữ quan điểm rằng: liên hợp quốc không được can thiệp vào công việc nội bộ của Syria.
5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác
- Cơ sở pháp lý:
6


+ Khoản 3, điều 4 Hiến chương Liên hợp quốc 1945;
+ Điều 55, điều 56 Hiến chương Liên hợp quốc 1945;
+ Nghị quyết 2625: Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản Luật quốc tế điều chỉnh
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970;
- Nội dung:
+ Hợp tác quốc tế để duy trì hịa bình và an ninh quốc tế;
+ Hợp tác tôn trọng quyền con người và quyền tự do của các quốc gia;
+ Tiến hành quan hệ quốc tế theo nguyên tắc bình đẳng, không can thiệp vào công
việc nội bộ;
+ Thực hiện hành động theo quy định của Hiến chương;

+ Hợp tác để cùng phát triển.
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
-Vd minh họa:
Trong khn khổ EU, trên cơ sở bình đẳng và tự nguyện, các quốc gia đã đạt được
mức độ hợp tác cao nhất trong hầu hết các lĩnh vực. Nhắc đến EU, người ta thường
nhắc đến một liên minh thống nhất, giữa các quốc gia thành viên của nó gần như không
tồn tại đường biên giới quốc gia.
6. Nguyên tắc dân tộc tự quyết
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 2, Điều 1, Hiến chương Liên hợp quốc 1945;
+ Nghị quyết 2625: Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản Luật quốc tế điều chỉnh
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970;
+ Một số văn bản quốc tế:
Tuyên bố về trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa năm 1960;
Hai công ước về các quyền dân sự chính trị, quyền kinh tế-xã hội-văn hóa năm
1966;
- Nội dung:
+ Được thành lập hoặc cùng dân tộc khác thành lập quốc gia độc lập trên cơ sở tự
nguyện;
+ Tự giải quyết các vấn đề của quốc gia;
- Ngoại lệ của nguyên tắc: Nguyên tắc này không thừa nhận bất kỳ ngoại lệ nào.
7


7. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda)
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 2, Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc 1945;
+ Công ước viên 1969 về Luật quốc tế
+ Nghị quyết 2625: Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản Luật quốc tế điều chỉnh
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970;

- Nội dung:
+ Quốc gia thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc tế của mình.
+ Tuân thủ điều ước quốc tế.
+ Không cho phép quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét điều ước
quốc tế.
- Ngoại lệ của nguyên tắc:
+ Quốc gia không phải thực hiện điều ước quốc tế nếu các bên vi phạm luật pháp
quốc gia.
+ Nội dung điều ước quốc tế trái với Hiến chương thì khơng phải thực hiện điều
ước.
-Vd minh họa:
Việt Nam và Trung Quốc có kí kết một Điều ước về việc xác lập ranh giới lãnh
hải giữa hai quốc gia. Giả sử Trung Quốc có sự thay đổi chế độ từ XHCN sang TBCN
cũng không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thực hiện Điều ước ký giữa hai quốc gia.

Câu 2. Thực tiễn bảo lưu của Việt Nam
Theo tổng hợp, Việt Nam đưa ra bảo lưu lần đầu tiên là vào năm 1957 (lúc đó là Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa) với các Cơng ước Geneva về luật nhân đạo quốc tế năm 1949.

Bảng tổng hợp dưới đây được xếp theo năm Việt Nam đưa ra bảo lưu.
Năm

Điều ước quốc tế

8


Công ước quốc tế về Trấn áp hành vi khủng bố hạt nhân năm
2005
UNTS:[1]

“1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không xem Công ước
này là cơ sở pháp lý trực tiếp để dẫn độ. Nước Cộng hoà xã hội chủ
2016

nghĩa Việt Nam sẽ thực hiện việc dẫn độ phù hợp với quy định pháp
luật trong nước trên cơ sở các điều ước về dẫn độ và nguyên tắc có
đi có lại.
2. Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chịu ràng buộc
bởi khoản 1 của Điều 23 Công ước này.”
Ghi chú: Điều 23(1) về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoặc Tồ
ICJ.
Cơng ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hoá
quốc tế (CISG) năm 1980 (xem Điều 1, Quyết định số
2588/2015/QĐ-CTN ngày 24/11/2015):
“Điều 1. Gia nhập Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế đã được thông qua vào ngày 11/4/1980 tại
Viên, Áo và bảo lưu quy định về hình thức của hợp đồng nêu tại Điều
11, Điều 29 và phần II của Công ước, phù hợp với quy định tại Điều

2015

12 và Điều 96 của Công ước.”
Trong Thông báo của Bộ Ngoại giao ngày 05.02.2016 về việc Cơng
ước có hiệu lực với Việt Nam, nội dung trên được cụ thể hoá như
sau: “Khi phê chuẩn Cơng ước nói trên, … Việt Nam đã đưa ra
Tuyên bố theo quy định tại Điều 12 và Điều 96 của Công ước: ‘Bất
kỳ quy định nào của Điều 11, Điều 29 hoặc Phần II của Công ước
này cho phép hợp đồng mua bán, việc thay đổi hoặc đình chỉ hợp
đồng theo sự thoả thuận của các bên hoặc đơn chào hàng hoặc chấp
nhận đơn chào hàng hay bất kỳ sự thể hiện ý chí nào của các bên


9


được lập và khơng phải dưới hình thức viết tay mà dưới bất kỳ hình
thức nào sẽ khơng được áp dụng khi dù chỉ một trong số các bên có
trụ sở thương mại đặt ở Việt Nam.'”
Ghi chú: Điều 96 của Công ước này cho phép một quốc gia thành
viên đưa ra tuyên bố lựa chọn không áp dụng các Điều 11, 29 và
Phần II.
Công ước Liên hợp quốc về Chống tra tấn (xem Điều 2, Nghị
quyết số 83/2014/QH13 ngày 28/11/2014):
“Điều 2
Bảo lưu quy định tại Điều 20 và khoản 1 Điều 30 của Công ước của
Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng
phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người.
Không coi quy định tại khoản 2 Điều 8 của Công ước là cơ sở pháp
lý trực tiếp để dẫn độ. Việc dẫn độ sẽ được thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam trên cơ sở các hiệp định về dẫn độ mà Cộng
2014

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc nguyên
tắc có đi có lại.”
Ghi chú: Khi gửi cơng hàm thơng báo cho LHQ, Việt Nam đã điều
chỉnh câu chữ của Nghị quyết để chính xác hơn. Theo đó, thay vì bảo
lưu khoản 1, Điều 30, được viết lại thành “phù hợp với khoản 2, Điều
30 Việt Nam không xem bị ràng buộc bởi khoản 1, Điều 30.” Khoản
2, Điều 30 cho phép lựa chọn chịu ràng buộc hoặc không đối với
khoản 1 của Điều này, do đó, đối với khoản 1, Điều 30, đây là tuyên
bố lựa chọn chứ không phải tuyên bố bảo lưu.

Quốc gia phản đối (01): Ba Lan phản đối bảo lưu của Việt Nam đối
với Điều 8(2) do trái với mục đích và đối tượng của Công ước.

10


Công ước về Luật điều chỉnh việc sử dụng không vì mục đích
giao thơng các dịng chảy quốc tế năm 1997
UNTS:[2] “Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo lưu
quyền được chọn biện pháp giải quyết tranh chấp phù hợp không phụ
thuộc vào quyết định của bên liên quan khác.”
Quốc gia phản đối (0): Không
Công ước quốc tế chống hành vi bắt giữ con tin năm 1979
UNTS:[3] “Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khơng chịu
ràng buộc bởi quy định tại khoản 1, Điều 16 của Công ước này.”
Ghi chú: Điều 16(1) về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoặc Tồ
ICJ.
Cơng ước quốc tế về Trấn áp hành vi đánh bom khủng bố năm
1997
UNTS:[4] “Nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khơng chịu
ràng buộc bởi quy định tại khoản 1 Điều 20 của Cơng ước này.”
Kèm theo là tun bố:
“1. Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố rằng các
quy định của Công ước quốc tế về Trấn áp hành vi đánh bom khủng
bố không thể tự thực hiện được (non-self-executing) ở Việt Nam.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ thực hiện đúng các
quy định của Công ước thông qua các cơ chế song phương và đa
phương các quy định cụ thể trong nội luật của mình và trên cơ sở
nguyên tắc có đi có lại.
2. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều 9 của

Công ước này, tuyên bố nước này sẽ không xem Công ước này là
cơ sở pháp lý trực tiếp để dẫn độ. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam sẽ thực hiện việc dẫn độ phù hợp với quy định pháp luật

11


trong nước trên cơ sở các điều ước về dẫn độ và ngun tắc có đi
có lại.”
Cơng ước về Giao thông đường bộ năm 1968
UNTS:[5] “Phù hợp với Điều 54, khoản 1 của Cơng ước, nước Cộng
hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố không chịu ràng buộc bởi
Điều 52 của Công ước.”
Ghi chú: Điều 52 quy định giải quyết tranh chấp bằng Tồ ICJ nếu
khơng thể tự giải quyết với nhau. Điều 54(1) cho phép quốc gia thành
viên đưa ra tuyên bố loại trừ Điều 52.
Công ước về Biển báo và tín hiệu đường bộ năm 1968
UNTS:[6] “Phù hợp với Điều 46, khoản 1 của Công ước, nước Cộng
hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tun bố khơng chịu ràng buộc bởi
Điều 44 của Công ước.”
Ghi chú: Điều 44 quy định giải quyết tranh chấp bằng Toà ICJ nếu
không thể tự giải quyết với nhau. Điều 46(1) cho phép quốc gia thành
viên đưa ra tuyên bố loại trừ Điều 44.
Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội phạm buôn
bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em năm 2000 (Quyết định số
2550/2011/QĐ-CTN ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch
nước).
2011

UNTS: Việt Nam bảo lưu Điều 15(2)[7] về giải quyết tranh chấp

bằng trọng tài hoặc Tồ ICJ.
Quốc gia phản đối (0): Khơng
Cơng ước chống tội phạm có tổ chức xun quốc gia năm
2000 (Cơng ước Palermo) (Quyết định số 2549/2011/QĐ-CTN ngày

12


29

tháng

12

năm

2011

của

Chủ

tịch

nước).

UNTS: Việt Nam bảo lưu Điều 35(2) và tuyên bố rằng: (1) việc thực
hiện quy định của Công ước phải phù hợp với các nguyên tắc của
Hiến pháp và luật pháp thực chất của Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận
với các nước khác và nguyên tắc có đi có lại, (2) phù hợp với các

nguyên tắc của pháp luật Việt Nam, Việt Nam không chịu ràng buộc
bởi các quy định liên quan đến trách nhiệm hình sự của pháp nhân
theo quy định tại Điều 10 của Công ước, và (3) phù hợp với Điều 16,
Công ước này không phải là cơ sở pháp lý trực tiếp cho dẫn độ.[8]
Quốc gia phản đối (0): Không
Công ước Liên hợp quốc về chống tham những năm 2003 (xem
Điều 1, Quyết định số 950/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Chủ tịch nước).
Việt Nam bảo lưu Điều 66(2) và có tuyên bố kèm theo:
“- Phù hợp với nguyên tắc của pháp luật Việt Nam, Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố khơng bị ràng buộc bởi các quy định
về hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp (Điều 20, Công ước
của Liên hợp quốc về chống tham nhũng) và quy định về trách nhiệm
2009

hình sự của pháp nhân (Điều 26 của Cơng ước trên).
– Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố không áp dụng trực
tiếp các quy định của Công ước trên; việc thực hiện các quy định của
Công ước trên sẽ theo nguyên tắc Hiến pháp và pháp luật thực định
của Việt Nam, trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác song phương hoặc
đa phương với nước khác và nguyên tắc có đi có lại.
– Căn cứ Điều 44 của Cơng ước trên, Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tuyên bố không coi Công ước là cơ sở pháp lý trực tiếp về
dẫn độ; Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện dẫn độ theo

13


quy định của pháp luật Việt Nam, trên cơ sở các hiệp định về dẫn độ
và nguyên tắc có đi có lại.”

Quốc gia phản đối (0): Khơng
Cơng ước về Bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các biểu đạt văn
hố năm 2005
UNTS:[9] “Bằng việc phê chuẩn Cơng ước, nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với khoản 4 Điều 25 của Công ước,
2007

tuyên bố nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khơng chịu ràng
buộc bởi quy định tại khoản 3 Điều 25 của Công ước.”
Ghi chú: Điều 25(3) quy định giải quyết tranh chấp bằng hoà giải.
Điều 25(4) cho phép quốc gia thành viên đưa ra tuyên bố loại trừ
Điều 25(3).
Công ước quốc tế về Bảo vệ người biểu diễn, nhà sản xuất bản
ghi âm và tổ chức phát sóng năm 1961
UNTS:[10]
“Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với Điều 16(1)

2006

của Công ước này, tuyên bố rằng nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khơng chịu ràng buộc bởi quy định tại Điều 12 và điểm
(d) Điều 12 của Công ước này.”
Ghi chú: Điều 16 là quy định riêng về Bảo lưu, chỉ cho phép quốc
gia thành viên bảo lưu một số điều khoản.
Công ước Berne về Bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật năm
1979 (xem Điều 2, Quyết định số 332/2004/QĐ-CTN ngày

2004

07/6/2004 của Chủ tịch nước).

“Điều 2. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố: bảo lưu các
quy định tại Điều 33 của Công ước Berne và áp dụng chế độ ưu đãi

14


dành cho các nước đang phát triển theo Điều II và Điều III của Phụ
lục Công ước.”
Ghi chú: Ghi chú: Thực chất đây không phải là hành vi bảo lưu mà
Việt Nam đang thực hiện quy định ở Điều 33(2) của Công ước này
cho phép đưa ra tuyên bố lựa chọn không chịu ràng buộc bởi Điều
33(1) về giải quyết tranh chấp.
Công ước về Trấn áp tài trợ khủng bố năm 1999
UNTS:[11]


Việt Nam bảo lưu Điều 24(1), và tuyên bố quy định của Công

ước này sẽ không áp dụng với các tội trong các điều ước dưới đây
mà Việt Nam không là thành viên: Công ước về Bảo vệ vật lý nguyên
liệu hạt nhân năm 1980.


Ngày 14/02/2014 Việt Nam gửi công hàm cho TTK Liên hợp

quốc theo Điều 2(2)(a) liên quan đến tuyên bố của Việt Nam khi gia
nhập rằng Công ước sẽ không áp dụng đối với các điều ước sau: “từ
ngày 8 tháng 2 năm 2014, tuyên bố của Việt Nam theo Điều 2.2(a)
2002


của Công ước về Trấn áp tài trợ khủng bố năm 1999 sẽ dừng có hiệu
lực đối với các Công ước: Công ước quốc tế chống bắt giữ con tin
năm 1979, và Công ước quốc tế về Trấn áp đánh bom khủng bố năm
1997.”
Quốc gia phản đối (0): Không
Công ước về Ngăn chặn và trừng phạt tội ác chống lại những
người được quốc tế bảo vệ, bao gồm nhân viên ngoại giao năm
1973
UNTS:[12] “Bằng việc gia nhập vào Cơng ước này, nước Cộng hồ
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra bảo lưu đối với khoản 1 Điều 13
của Công ước.”

15


Ghi chú: Điều 13(1) về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoặc Tồ
ICJ.
Cơng ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969
UNTS:[13] “Gia nhập vào Công ước này, nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đưa ra bảo lưu đối với điều 66 của Công ước
này.”
Quốc gia phản đối (03): Đức do điều 66 là một phần thiết yếu của
Công ước và việc bảo lưu của Việt Nam gây nghi ngờ đối với cam
kết đầy đủ của Việt Nam đối với mục đích và đối tượng của Công
ước; Hà Lan phản đối và loại bỏ các quy định ở Phần V của Công
ước trong quan hệ điều ước với Việt Nam; Anh phản đối bảo lưu và
2001

không chấp nhận Cơng ước có hiệu lực trong quan hệ giữa Anh và
Việt Nam.

Nghị định thư tuỳ chọn của Công ước về Quyền của trẻ em trong
vấn đề mua bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hoá phẩm đồi trị
trẻ em năm 2000
UNTS:[14] “… nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra
bảo lưu với điều 5(1), (2), (3) và (4) của Nghị định thư này.”
Ghi chú: Các điều khoản trên liên quan đến dẫn độ (extradition).
Ngày 23/06/2009, Việt Nam rút bảo lưu trên.
Công ước thống nhất về các chất ma tuý năm 1961, được sửa đỗi
theo Nghị định thư ngày 25 tháng 3 năm 1972 sửa đổi Công ước

1997

thống nhất về các chất ma tuý năm 1961 năm 1975
UNTS:[15] “Chính phủ Việt Nam tuyên bố bảo lưu điều 36, khoản
2 điểm b về Dẫn độ (extradition) và điều 48 khoản 2 về giải quyết
tranh chấp của Công ước đơn nhất về các chất ma tuý năm 1961.”

16


Cơng ước về các chất hướng thần năm 1971
UNTS:[16] “Chính phủ Việt Nam tuyên bố bảo lưu đối với điều 22,
khoản 2 điểm b về Dẫn độ và điều 31, khoản 2 về giải quyết tranh
chấp của Công ước về các chất hướng thần năm 1971.”
Công ước Liên hợp quốc chống mua bán trái phép ma tuý và các
chất hướng thần năm 1988
UNTS:[17] “Chính phủ Việt Nam tuyên bố bảo lưu đối với Điều 6
về Dẫn độ, điều 32, khoản 2 và 3 về giải quyết tranh chấp của Công
ước Liên hợp quốc chống mua bán trái phép ma tuý và các chất
hướng thần năm 1988.”

Công ước về Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài
nước ngoài năm 1958
UNTS:[18]
“1. Công ước chỉ áp dụng đối với việc công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh
thổ quốc gia là thành viên của Công ước này. Đối với quyết định của
trọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ của quốc gia chưa ký
1995

kết hoặc tham gia Công ước, Công ước được áp dụng tại Việt Nam
theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Sẽ chỉ áp dụng Cơng ước đối với tranh chấp phát sinh từ các quan
hệ pháp luật thương mại.
3. Mọi việc giải thích Cơng ước trước tồ án hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam phải theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
Việt Nam.”
Quốc gia phản đối (0): Không

17


Công ước Viên về Quan hệ lãnh sự năm 1963 (Quyết định số
610/NQ-HĐNN8 ngày 20 tháng 6 năm 1992):
“Về khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 58 của Công ước Viên 1963
về quan hệ lãnh sự, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ
không cho các cơ quan lãnh sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng
đầu được sử dụng giao thông ngoại giao, giao thông lãnh sự, va ly
1992

ngoại giao, va ly lãnh sự và điện mật mã cũng như sẽ khơng cho các

Chính phủ, các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ quan lãnh sự khác
được sử dụng giao thông ngoại giao, giao thông lãnh sự, va ly ngoại
giao, va ly lãnh sự và điện mật mã để liên lạc với các cơ quan lãnh
sự do viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu, trừ khi được Chính phủ
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho phép trong từng
trường hợp một.”
Công ước về Quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên hợp quốc năm
1946
UNTS:[19]
“1. Những bất đồng về giải thích hoặc áp dụng Công ước chỉ được

1988

đưa ra giải quyết tại Tồ án quốc tế khi có sự thoả thuận của tất cả
các bên hữu quan.
2. Ý kiến tư vấn về pháp lý của Toà án quốc tế nêu trong tiết 30, điều
8 của Cơng ước này, chỉ có giá trị tư vấn, chứ khơng có giá trị quyết
định, trừ phi được các bên hữu quan thoả thuận.”
Quốc gia phản đối (01): Anh
Công ước quốc tế về viễn thông năm 1982 (Xem Quyết định số

1985

691-NQ/HĐNN7 ngày 21 tháng 12 năm 1985 của Hội đồng Nhà
nước):

18


“Phê chuẩn Công ước quốc tế về viễn thông được thơng qua tại Đại

hội tồn quyền của Liên minh viễn thông quốc tế (UIT) họp tại
Nairobi (Kênya) năm 1982, mà Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký với lời tuyên bố bảo lưu ghi số 48 trong Nghị
định thư cuối cùng kèm theo Công ước.”
Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế năm 1948
UNTS:[20] “Trong khi chấp nhận Công ước về Tổ chức Hàng hải
quốc tế, Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố ủng hộ mục
1984

đích của Tổ chức như được nêu trong Điều 1 của Công ước. Tuy
nhiên, xuất phát từ chủ quyền quốc gia, chính sách đối ngoại hồ
bình, hữu nghị, hợp tác của mình, Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam sẽ xem xét mọi kiến nghị như được nêu trong Điều 1(1) của
Công ước và mọi khuyến nghị bổ sung có liên quan.”
Cơng ước về việc khơng áp dụng thời hiệu đối với tội ác chiến
tranh và tội ác chống lại loài người năm 1968
UNTS:[21] “Gia nhập Cơng ước này, Chính phủ nước Cộng hồ Xã

1983

hội chủ nghĩa Việt nam thấy cần thiết phải tuyên bố rằng theo ngun
tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia thì Cơng ước này phải để ngỏ cho
tất cả các nước tham gia, mà khơng có bất kỳ sự phân biệt đối xử hay
hạn chế nào.”
Công ước về các Quyền dân sự và chính trị năm 1966 và Cơng
ước về các Quyền kinh tế, xã hội và văn hoá năm 1966

1982

UNTS:[22] Việt Nam tuyên bố “rằng các quy định của điều 48,

khoản 1 của Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, và
điều 26, khoản 1 của Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội
và văn hố, theo đó khiến cho một số các quốc gia bị tước bỏ cơ hội

19


trở thành thành viên của các Cơng ước, có tính chất phân biệt đối xử.
Chính phủ nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho rằng các
Công ước, phù hợp với nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các
quốc gia, nên được mở cho mọi quốc gia được gia nhập mà khơng
có bất kỳ phân biệt hay hạn chế nào.”
Quốc gia phản đối (0): Không
Công ước về Loại trừ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống
lại phụ nữ năm 1979 (CEDAW)
UNTS:[23] “Khi thực thi Công ước này, nước Cộng hồ Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khơng chịu ràng buộc bởi quy định tại khoản 1 điều
29.”
Quốc gia phản đối (0): Không
Công ước quốc tế về Loại trừ tất cả hình thức phân biệt chủng
tộc năm 1966
UNTS:[24]
“1. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố
rằng những quy định của khoản 1 điều 17 và khoản 1 điều 18 của
Cơng ước mang tính chất phân biệt đối xử, vì theo những quy định
đó, một số nước sẽ khơng có khả năng trở thành thành viên của Công
ước này, và cho rằng theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền các quốc
gia thì Cơng ước phải để ngõ cho tất cả các nước gia nhập mà khơng
có bất kỳ sự phân biệt đối xử hay hạn chế nào.
2. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chịu

ràng buộc bởi những qui định của điều 22 của Công ước, và cho rằng
mọi tranh chấp về việc giải thích hay áp dụng Cơng ước muốn được
đưa ra Tồ án quốc tế thì cần phải có sự thoả thuận của tất cả các bên
trong cuộc tranh chấp.”

20


Ghi chú: Năm 1984 Việt Nam có phản đối việc cái gọi là chính phủ
Dân chủ Kampuchea phê chuẩn Cơng ước này.
Công ước về Ngăn chặn và trừng phạt tội ác diệt chủng năm 1948
UNTS:[25] Văn kiện nộp ngày 9 tháng 6 năm 1981
“1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chịu ràng buộc
của điều IX quy định thẩm quyền tài phán của Toà án quốc tế trong
việc giải quyết tranh chấp về giài thích, áp dụng hoặc thực hiện cơng
ước này khi có một trong các bên tranh chấp yêu cầu, và cho rằng
Toà án quốc tế chỉ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp nói trong
điều IX này, khi các bên tranh chấp, trừ bọn tội phạm, đều tán thành
trao quyền xét xử cho Tồ án.
2. Nước Cơng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chấp nhận điều
1981

XII và cho rằng tất cả các quy định của công ước này đều phải được
áp dụng đối với cả các lãnh thổ chưa giành được quyền tự trị, trong
đó gồm cả các lãnh thổ đặt dưới chế độ quản thác.
3. Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thấy điều XI có tính
chất phân biệt đối xử, tước bỏ quyền của một số nước gia nhập công
ước, và cho rằng công ước này phải được mở cho tất cả các quốc gia
đều có quyền được gia nhập.”
Quốc gia phản đối (02): Hà Lan phản đối bảo lưu Điều IX của Việt

Nam do trái với mục đích và đối tượng của Cơng ước, và Hà Lan
không xem Việt Nam là thành viên của Công ước; Anh. Chính phủ
Cộng hồ dân chủ Kampuchea có tun bố phủ nhận giá trị pháp lý
của việc Việt Nam gia nhập công ước.
Nghị định thư về Cấm sử dụng các chất làm ngạt, khí độc hay

1980

các khí khác, và các phương tiện vũ khí sinh học năm 1925
ICRC:[26]

21


“Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ chịu ràng buộc bởi Nghị
định thư nói trên chỉ trong quan hệ với các quốc gia đã ký và phê
chuẩn hoặc gia nhập.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ khơng chịu ràng buộc bởi
Nghị định thư nói trên trong quan hệ với các quốc gia thù địch mà
lực lượng vũ trang của các nước đó hoặc đồng minh của họ không
tôn trọng các quy định của Công ước.”
Ghi chú: Đây là một bảo lưu đặc biệt khi (i) có ý định loại trừ hoàn
toàn tất cả các điều khoản trong quan hệ với các quốc gia khác với
(ii) điều kiện là quốc gia đó là quốc gia thù địch và có qn đội của
mình hay đồng minh khơng tn thủ quy định của Nghị định thư.
Đây có phải là một bảo lưu hay khơng cịn cần xem xét thêm. Tính
chất trả đũa có đi có lại trong tun bố này (không chịu ràng buộc
đối với nước đã vi phạm Nghị định thư) có thể cần xem xét trong
quan hệ với Điều 60 Cơng ước Viên năm 1969 về đình chỉ thi hành,
huỷ bỏ điều ước quốc tế khi có vi phạm.

Các Công ước Geneva năm 1949
ICRC:[27] Việt Nam Dân chủ Cộng hồ (1957) và Chính phủ lâm
thời cách mạng Miền Nam Việt Nam (1973) gia nhập và đưa ra các
bảo lưu:
– Điều 10, Công ước Geneva về cải thiện tình trạng của thương binh,
1957/1973

bệnh binh trong lực lượng vũ trang trên chiến trường
– Điều 10, Công ước Geneva về cải thiện tình trạng của thương binh,
bệnh binh và người bị đắm tàu trong lực lượng vũ trang trên biển
– Điều 4, 10, 12 và 85, Công ước Geneva về đối xử với tù binh chiến
tranh
– Điều 11 và 45, Công ước Geneva về Bảo vệ thường dân trong chiến
tranh

Câu 3. Quốc tịch
22


Sinh ra trong một gia đình cơng nhân ở miền Bắc Hy Lạp, năm 1943 khi mới 16
tuổi, Kostas Sarantidis bị bắt đi lính để đưa sang Đức phục vụ cho các lực lượng phát
xít.
Đến Nam Tư, ơng trốn thốt, sống trên những chuyến tàu lửa ngược xuôi dọc biên
giới Nam Tư - Hy Lạp.
Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, ơng Kostas khơng thể trở về Hy Lạp vì khơng
cịn giấy tờ tùy thân. Sau đó, ơng bị tham gia đội quân lê dương của Pháp và được điều
tới Đơng Dương để tham gia cuộc chiến chống phát xít và giải giáp quân Nhật.
Tuy nhiên, ngay khi tới Nam Bộ và Sài Gịn năm 1946, ơng Kostas Sarantidis đã
chứng kiến những cảnh tượng tố cáo tội ác và sự đàn áp của chủ nghĩa thực dân với
nhân dân bản địa.

Tháng 6.1946, Kostas Nguyễn Văn Lập trốn khỏi đội quân lê dương Pháp tới vùng
tự do ở tỉnh Bình Thuận và tham gia lực lượng Việt Minh kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược.
Từ đó, trở thành người bạn, người đồng chí, đồng đội của Nhân dân Việt Nam,
mọi người gọi ơng là đồng chí với cái tên Việt Nam rất thân thương, gần gũi: Kostas
Nguyễn Văn Lập.
Trong cuốn sách "Chiến sĩ quốc tế, Bộ đội Cụ Hồ Kostas Sarantidis - Nguyễn Văn
Lập" do Nhà xuất bản Quân đội nhân dân ấn hành, Kostas Sarantidis - Nguyễn Văn Lập
đã trực tiếp ghi lại những hồi ký, sự kiện quan trọng, giải thích lý do vì sao ơng theo
Việt Minh.
Đó là những trang nhật ký rất sinh động, không chỉ đơn thuần ghi sự việc xảy ra
trong ngày mà còn là những trang tả cảnh, những thay đổi khi chứng kiến về sự tàn bạo
của qn xâm lược Pháp.
Đó cịn là những suy nghĩ dằn vặt của người thanh niên nước ngoài trẻ tuổi để rồi
cuối cùng, chàng trai Hy Lạp đã dứt khốt chọn con đường theo chính nghĩa, đứng vào
hàng ngũ cách mạng giải phóng dân tộc giành độc lập của Việt Nam.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ông Kostas Nguyễn Văn Lập được giao
nhiệm vụ làm công tác địch vận trên chiến trường Quảng Nam - Đà Nẵng, ông đã lập
công xuất sắc khi cảm hóa được 40 lính lê dương bng súng trở về với gia đình.
Trong chiến đấu, ông Kostas luôn gan dạ, dũng cảm, lập nhiều chiến công…
23


Cấp bậc cao nhất của ông Kostas Sarantidis - Nguyễn Văn Lập là Đại tá. Năm
1949, ông Nguyễn Văn Lập vinh dự được kết nạp vào Đảng Lao động Việt Nam.
Sau Hiệp định Geneva, năm 1954, ông Nguyễn Văn Lập tập kết ra Bắc và tiếp tục
cống hiến cho sự nghiệp cách mạng của Việt Nam.
Năm 1958, ông lập gia đình với một cơ gái Hà Nội và hai người có với nhau bốn
người con, một trai ba gái, tất cả đều lấy tên Việt Nam.
Năm 1965, ông Nguyễn Văn Lập cùng gia đình xin phép trở về Hy Lạp sau khi

biết tin người mẹ già đang sống tại quê nhà.
Dù khơng cịn ở Việt Nam nhưng ơng Kostas Sarantidis - Nguyễn Văn Lập luôn
nỗ lực không ngừng để hỗ trợ Việt Nam và góp sức thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Hy
Lạp.
Ơng từng có nhiều năm tận tụy làm công tác ngoại giao nhân dân và tâm huyết
xây dựng cộng đồng người Việt tại Hy Lạp như một "Đại sứ tự nguyện" và được bà con
Việt Kiều đánh giá là công dân Hy Lạp nhưng trái tim luôn hướng về Việt Nam.
Kostas Sarantidis - Nguyễn Văn Lập đã có một qng đời trẻ trung, sơi nổi, cống
hiến hết mình cho cách mạng Việt Nam. Ngay cả sau này, khi đã trở về Hy Lạp sinh
sống, trái tim ông vẫn luôn hướng về nước Việt.
Kostas Sarantidis - Nguyễn Văn Lập từng nhiều lần chia sẻ, ông coi Việt Nam là
máu thịt của mình.
Ơng Kostas Sarantidis - Nguyễn Văn Lập được Đảng và Nhà nước Việt Nam tặng
thưởng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Chiến công hạng Nhất, Huân
chương Hữu nghị, Huân chương Chiến thắng hạng Ba, Huân chương Kháng chiến hạng
Nhì.
Đặc biệt, năm 2010, ơng được Nhà nước ta công nhận quốc tịch Việt Nam. Năm
2013, ông vinh dự được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Ơng là người nước ngồi đầu tiên đến thời điểm hiện nay được phong tặng danh
hiệu cao quý này.

Câu 4. Bảo hộ công dân
Ngày 28-3, trong khuôn khổ buổi họp báo thường kỳ của Bộ Ngoại giao, Người
phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng đã cung cấp một số thông tin liên quan đến
công tác bảo hộ cơng dân Đồn Thị Hương.
24


Trả lời câu hỏi của phóng viên về nhận định của Bộ Ngoại giao đối với khả năng
Đoàn Thị Hương được tha bổng tại phiên xử ngày 1-4 sắp tới, cũng như việc Bộ Ngoại

giao sẽ tiến hành bảo hộ công dân như thế nào, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Thị
Thu Hằng nhấn mạnh: "Cho đến nay chính phủ Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều
biện pháp bảo hộ cơng dân đối với cơng dân Đồn Thị Hương".
"Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo hộ ngoại giao, lãnh sự, pháp lý
ở cấp độ cao nhất để đảm bảo cơng dân Đồn Thị Hương được xét xử công bằng, khách
quan và được trả tự do", bà Lê Thị Thu Hằng khẳng định.
Liên quan đến thơng tin về tình trạng sức khỏe của cơng dân Đồn Thị Hương
trước phiên tịa, Người Phát ngơn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng cho biết, Bộ Ngoại
giao Việt Nam, các cơ quan chức năng của Bộ Ngoai giao Việt Nam thường xuyên giữ
liên hệ với Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia.
Theo bà Lê Thị Thu Hằng, Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia đã 3 lần thăm lãnh
sự đối với cơng dân Đồn Thị Hương kể từ ngày 1-3-2019 để động viên, thăm hỏi sức
khỏe và giúp Hương có thể ổn định tâm lý cho phiên tịa sắp tới.
Bà cũng thông tin thêm rằng, Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia cũng đang làm
các thủ tục cần thiết để có thể thăm lãnh sự Đồn Thị Hương một lần nữa trước phiên
tòa ngày 1-4.
Đối với câu hỏi của phóng viên đề cập việc liệu phiên tịa xét xử Đồn Thị Hương
sắp tới có đại diện cấp cao nào của Việt Nam tham dự hay không, Người Phát ngơn Bộ
Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng đã có những chia sẻ cụ thể.
"Như tơi từng nói, trong suốt hơn 20 phiên tịa xét xử cơng dân Đồn Thị Hương
đều có sự có mặt của đại diện Đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia và sự có mặt của Đại
sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam tại Malaysia", bà nói.
Từ đó, Người Phát ngơn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng tái khẳng định, để tiếp
tục các nỗ lực bảo đảm cho Đồn Thị Hương được xét xử cơng bằng, khách quan và
được trả tự do, phía Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện các biện pháp bảo vệ công dân, lãnh
sự, ngoại giao, pháp lý ở cấp độ cao nhất.

Câu 5. Các bước ký Điều ước quốc tế (Công ước viên 1969)
Đàm phán, soạn thảo – Thông qua – Xác thực – Thể hiện sự đồng ý chịu ràng
buộc

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×