Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.61 KB, 21 trang )

Chương 1 : Tổng quan về phân tích hoạt động kinh doanh
1. Trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phương pháp được sử dụng
nhiều nhất là phương pháp so sánh. Vậy theo bạn, lý do phương pháp so sánh
được sử dụng nhiều nhất là gì? Với những điều kiện nào thì có thể sử dụng
phương pháp so sánh?
Trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh , phương pháp so sánh được sử dụng
nhiều nhất vì nó giúp đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp bằng cách so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc cùng kích cỡ để tìm ra những điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp . Việc so sánh này cho phép người phân tích đưa ra các
khuyến nghị cụ thể và cách tăng cường điểm mạnh và giảm thiểu điểm yếu để tối ưu
hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, việc sử dụng phương pháp so sánh cũng có những giới hạn, ví dụ như khó khăn
trong việc tìm ra các thơng tin chính xác và đầy đủ để so sánh, và sự khác biệt trong
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, cần kết hợp với các phương pháp để
đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Các điều kiện để có thể sử dụng phương pháp so sánh :
-Các doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc cùng kích cỡ có sẵn để so sánh.
- Dữ liệu và thông tin về các doanh nghiệp so sánh là đầy đủ và chính xác.
- Người phân tích có khả năng hiểu và phân tích thơng tin một cách chính xác.
- Khơng có sự khác biệt lớn trong lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp so sánh. Nếu
các điều kiện này không thỏa mãn, việc sử dụng phương pháp so sánh có thể dẫn đến kết
quả khơng chính xác hoặc khơng đáng tin cậy. Do đó, người sử dụng cần phân tích và
đánh giá kỹ các yếu tố để quyết định việc sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phương pháp tối ưu nhất để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp thay thế liên hoàn.
Vậy theo bạn, tại sao phương pháp thay thế liên hoàn lại là phương pháp tối ưu
nhất? Với những điều kiện nào thì có thể sử dụng phương pháp thay thế liên
hồn?
Vì nó cho phép chúng ta xác định ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến biến phụ thuộc khi
các nhân tố còn lại được giữ nguyên. Điều này cho phép kiểm tra sức mạnh tương


quan giữa mỗi nhân tố và biến phụ thuộc. Nếu một nhân tố có đóng góp lớn đến sự
thay đổi của biến phụ thuộc thì sự khác biệt sẽ lớn khi nó bị loại bỏ. Phương pháp này
có thể giúp xác định những nhân tố quan trọng nhất liên quan đến biến phụ thuộc và
giúp xây dựng mơ hình tốt hơn.
-Với những điều kiện sau thì có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn :
 Phải xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể
hiện mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu phân tích bằng một công thức nhất định
 Phải sắp xếp các nhân tố trong cơng thức theo trình tự nhất định và chú ý: nhân tố
khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau; nhân tố ban đầu thay
thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.


 Phải có dữ liệu về các nhân tố và chỉ tiêu ở các kì khác nhau để có thể so sánh và
tính tốn.
3. Trình bày nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn? Theo bạn tại sao thay
thế liên hoàn lại là phương pháp tối ưu nhất để đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố?
- Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt
được thay thế theo 1 trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế.
- Bao gồm có 3 bước :
B1 : xác định công thức : thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến chất lượng. Tùy
mối quan hệ giữa các nhân tố mà công thức tốn học dạng tích, thương hay
hiệu.
B2 : xác định các đối tượng cần phân tích
B3 : xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Vì nó cho phép chúng ta xác định ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến biến phụ thuộc khi
các nhân tố còn lại được giữ nguyên. Điều này cho phép kiểm tra sức mạnh tương quan

giữa mỗi nhân tố và biến phụ thuộc. Nếu một nhân tố có đóng góp lớn đến sự thay đổi
của biến phụ thuộc thì sự khác biệt sẽ lớn khi nó bị loại bỏ. Phương pháp này có thể giúp
xác định những nhân tố quan trọng nhất liên quan đến biến phụ thuộc và giúp xây dựng
mơ hình tốt hơn.
4. Tại sao ở doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh? Nêu
nội dung phương pháp so sánh?
Ở doanh nghiệp, việc phân tích hoạt động kinh doanh là rất quan trọng để đánh giá mức
độ hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích này giúp xác định những
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp , từ đó hỗ trợ đưa ra quyết định và chính sách
cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này còn giúp doanh
nghiệp nắm bắt được thị trường và đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp với mục
tiêu và tình hình thực tế của doanh nghiệp . Nếu khơng tiến hình phân tích hoạt động kinh
doanh thường xun, doanh nghiệp có thể sẽ bị tụt lại với đối thủ cạnh tranh trong cùng
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
 Nội dung của phương pháp so sánh :
Đây là phương pháp chủ yếu trong phân tích HĐKD để xác định xu hướng, mức độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích Phương pháp so sánh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là phương pháp đánh giá hiệu quả của một doanh nghiệp bằng cách so sánh với các
đối thủ cạnh tranh cùng ngành hoặc cùng kích cỡ. Phương pháp này giúp xác định những
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin để lập kế hoạch và quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, phương pháp so sánh cũng có những giới hạn
và hạn chế, đặc biệt khi khơng tìm được đối thủ so sánh phù hợp hoặc khi ngành hoạt
động khác biệt quá lớn, khiến kết quả so sánh khơng chính xác.
*Phương pháp so sánh gồm 3 bước cơ bản :


-Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh ( lựa chọn kì gốc )
-Xác định các điều kiện so sánh được của chỉ tiêu phân tích
-Sử dụng các kỹ thuật so sánh
5. Trình bày phân loại nhân tố trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
Phân loại nhân tố trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể
dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau :
 Theo tính chất của nhân tố: có thể chia làm hai loại là nhân tố bên trong và nhân tố
bên ngoài. Nhân tố bên trong là những yếu tố do chính doanh nghiệp quyết định và
kiểm soát được,
 Theo mức độ ảnh hưởng của nhân tố: có thể chia làm hai loại là nhân tố trực tiếp
và nhân tố gián tiếp. Nhân tố trực tiếp là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố gián tiếp là những yếu
tố có ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các nhân tố trực tiếp
 Theo vai trị của nhân tố: có thể chia làm hai loại là nhân tố tích cực và nhân tố
tiêu cực. Nhân tố tích cực là những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố tiêu cực là những yếu tố gây ra các rủi ro
và khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích và đánh giá các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình
thị trường và xác định được những điểm mạnh, điểm yếu để có thể đưa ra các chiến lược
phát triển phù hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.


Chương 2 : Phân tích kết quả HĐSXKD
1. Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống từ xâm nhập thị trường cho đến khi bị thay
thế bởi sản phẩm khác. Theo bạn, phân tích chu kỳ sống của sản phẩm giúp
ích gì cho doanh nghiệp? Và khi phân tích các chu kỳ sống đó doanh nghiệp
quan tâm tới điều gì ở từng giai đoạn?
Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm giúp ích cho doanh nghiệp bằng cách:
 Giúp doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội và thách thức của thị trường trong
từng giai đoạn khác nhau của sản phẩm.
 Giúp doanh nghiệp lên kế hoạch và điều chỉnh chiến lược marketing, sản xuất,
phân phối và bán hàng một cách kịp thời và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

 Giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi sản phẩm bước
vào giai đoạn suy thối.
Khi phân tích các chu kỳ sống của sản phẩm, doanh nghiệp quan tâm tới những
điều sau ở từng giai đoạn:
 Giai đoạn triển khai: Doanh nghiệp quan tâm tới việc quảng bá thơng tin và hình
ảnh của sản phẩm đến khách hàng mục tiêu, tạo ra sự chấp nhận và tin dùng cho
sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần xác định được thị phần, mức giá và chi phí cho
sản phẩm.
 Giai đoạn tăng trưởng: Doanh nghiệp quan tâm tới việc duy trì và gia tăng doanh
số và lợi nhuận cho sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần cải tiến và đổi mới sản
phẩm để tăng tính cạnh tranh và thu hút khách hàng mới.
 Giai đoạn bão hòa: Doanh nghiệp quan tâm tới việc bảo vệ thị phần và lợi nhuận
của sản phẩm trước sự canh tranh gay gắt của các đối thủ. Doanh nghiệp cũng cần
duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện có và khuyến khích họ mua lại sản phẩm.
 Giai đoạn suy thối: Doanh nghiệp quan tâm tới việc giảm thiểu chi phí và rủi ro
cho sản phẩm khi nhu cầu giảm sút. Doanh nghiệp cũng cần xem xét các lựa chọn
như rút lui khỏi thị trường, thanh lý hàng tồn kho, hoặc phát triển sản phẩm mới
thay thế.


2. Chất lượng sản phẩm đóng vai trị quyết định giá bán và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Hãy kể tên các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp, trình bày phương pháp đánh giá chất lượng sản
phẩm thông qua phương pháp tỷ trọng.
 Các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp :
- Phân tích chất lượng sản phẩm khi có chia thứ bậc chất lượng
+ Phương pháp tỷ trọng
+ Phương pháp hệ số phẩm cấp
+ Phương pháp chỉ số giá
-


Phân tích chất lượng sản phẩm thơng qua tỷ lệ sản phẩm hỏng
Phân tích tình hình sản xuất theo 1 số đặc tính sản xuất
+ Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng
+ Phân tích tính đồng bộ và nhịp điệu sản xuất
+ Phân tích nhịp điệu sản xuất
 Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm thơng qua phương pháp tỷ trọng.
- Trước hết ta tính tỷ trọng của từng loại
- Sau đó tiến hành so sánh : Nếu kỳ báo cáo so với kỳ gốc sản phẩm loại tốt có tỷ
trọng tăng lên, sản pharm loại xấu tỷ trọng giảm đi thì đánh giá chất lượng sản
phẩm sản xuất ở kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc và ngược lại.


3. Chất lượng sản phẩm đóng vai trị quyết định giá bán và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Hãy kể tên các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp, trình bày phương pháp đánh giá chất lượng sản
phẩm thông qua phương pháp hệ số phẩm cấp.

Các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp :
- Phân tích chất lượng sản phẩm khi có chia thứ bậc chất lượng
+ Phương pháp tỷ trọng
+ Phương pháp hệ số phẩm cấp
+ Phương pháp chỉ số giá
-

Phân tích chất lượng sản phẩm thơng qua tỷ lệ sản phẩm hỏng
Phân tích tình hình sản xuất theo 1 số đặc tính sản xuất
+ Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng
+ Phân tích tính đồng bộ và nhịp điệu sản xuất
+ Phân tích nhịp điệu sản xuất

Ở phương pháp hệ số phẩm cấp :

Là một phương pháp đánh giá giả định lượng dựa trên việc tính tốn tỉ lệ giữa sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng so với tổng số sản phẩm sản xuất. Phương pháp này
thường áp dụng cho sản phẩm đồng nhất , khi mà doanh nghiệp sản xuất một loại sản
phẩm duy nhất và chất lượng của sản phẩm có thể bị đánh giá dựa trên những tiêu chí
chất lượng nhất định.
B1 : Xác định hệ số phẩm cấp
=

Sản lượngloại I × giáloại I + …
Tổng sản lượng × giá loại I

B2 : tính chỉ số chất lượng :
I H=

´1
H
´0
H

Nếu như IH >1 => Chất lượng sản phẩm kì báo cáo tốt hơn kì gốc, và ngược lại
Nếu như IH < 1 => Chất lượng sản phẩm kì báo cáo tương đương kì gốc
B3: Xác định mức độ ảnh hưởng tới giá trị sản xuất


Mức độ ảnh hưởng hệ số phẩm đến giá trị sản lượng = ( hệ số phẩm cấp bình quân thực tế
- hệ số phẩm cấp bình quân kế hoạch ) * toàn bộ slg thực tế * đơn giá sp loại I

4. Chất lượng sản phẩm đóng vai trị quyết định giá bán và tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp. Hãy kể tên các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp, trình bày phương pháp đánh giá chất lượng sản
phẩm thông qua phương pháp chỉ số giá.
 Các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp :
- Phân tích chất lượng sản phẩm khi có chia thứ bậc chất lượng
+ Phương pháp tỷ trọng
+ Phương pháp hệ số phẩm cấp
+ Phương pháp chỉ số giá
-

Phân tích chất lượng sản phẩm thơng qua tỷ lệ sản phẩm hỏng
Phân tích tình hình sản xuất theo 1 số đặc tính sản xuất
+ Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng
+ Phân tích tính đồng bộ và nhịp điệu sản xuất
+ Phân tích nhịp điệu sản xuất
 Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua phương pháp chỉ số giá.
Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua phương pháp chỉ số giá là
phương pháp đánh giá định lượng dựa trên việc tính tốn tỷ lệ giá trị của sản phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng so với giá trị trung bình của sản phẩm trên thị trường. Phương
pháp này cho phép đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp so với sản phẩm
tương tự trên thị trường.
- B1: Xác định giá bình quân từng kỳ


P´ 1=

Pi qi 1

;


∑ qi 1


P´ 0=

P i qi 0

∑ qi 0

qi là khối lượng sản phẩm loại i
pi là giá cố định sản phẩm loại i

- B2: Tính chỉ số giá
I P = P´ 1 / P´ 0

:

I P > 1 => Chất lượng SP kỳ BC tốt hơn kỳ gốc và ngược lại
I P= 1 => Chất lượng SP kỳ BC tương đương kỳ gốc

Ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất :
∆GO = ( P´ 1 - P´ 0 ) x Q1


5. Chất lượng sản phẩm đóng vai trị quyết định giá bán và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Hãy kể tên các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp, trình bày phương pháp đánh giá chất lượng sản
phẩm thông qua phương pháp tỷ lệ sai hỏng.
 Các phương pháp dùng để đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp :
- Phân tích chất lượng sản phẩm khi có chia thứ bậc chất lượng

+ Phương pháp tỷ trọng
+ Phương pháp hệ số phẩm cấp
+ Phương pháp chỉ số giá
-

Phân tích chất lượng sản phẩm thơng qua tỷ lệ sản phẩm hỏng
Phân tích tình hình sản xuất theo 1 số đặc tính sản xuất
+ Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng
+ Phân tích tính đồng bộ và nhịp điệu sản xuất
+ Phân tích nhịp điệu sản xuất
Ở phương pháp tỉ lệ sai hỏng : là phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm
dựa trên việc tính tốn tỷ lệ phần trăm sản phẩm bị hỏng so với tổng số sản phẩm
sản xuất . Phương pháp này cho phép đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp bằng cách xác định số lượng sản phẩm bị lỗi trong quá trình sản xuất.
B1 :Xác định tỷ lệ sai hỏng cá biệt :
Số lượng sản phẩm hỏng từng loại
∗100
Số lượng sản phẩmloại đó
Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng loạii
Hoặc tc =
Giá thành công xưởng loại i

T=

Trong đó : Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng = chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
khơng sửa được + chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng sửa được
Tỷ lệ sai hỏng chung =

Tổng chi phí sản xuất sản phẩm hỏng
∗100

Giá thành cơng xưởng các loại sản phẩm đó


Chương 3 : Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất
1. Giá trị sản xuất của DN được thể hiện như thế nào thông qua các nhân tố thuộc
lao động. Trình bày phương pháp phân tích tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng
đến giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp có thể được thể hiện thông qua các nhân tố thuộc lao
động như sản lượng sản phẩm, sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, thời gian sản
xuất, năng suất lao động, và chi phí sản xuất. Phân tích tình hình sử dụng lao động có thể
giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ sử dụng lao động hiệu quả và ảnh hưởng đến giá trị
sản xuất của doanh nghiệp
*Phân tích tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến giá trị sản xuất :
Các ptr kinh tế : Q = T * Wt
Q = T * S * Wng
Q= T *S * Đ * Wg
Trong đó : S là số ngày làm việc bình quân 1 lao động trong kì
Đ là số giờ làm việc bình quân 1 ngày
T số lao động
Wng : năng suất lao động bình quân ngày
Wg : Năng suất lao động bình quân giờ
2. Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong yếu tố đầu vào, của quá trình
sản xuất sản phẩm và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hãy cho biết mục
đích của việc phân tích nguyên vật liệu. Nêu các nội dung phân tích nguyên vật liệu.
* Việc phân tích nguyên vật liệu là một hoạt động quan trọng trong quá trình sản
xuất và kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích nguyên vật liệu là
để đảm bảo rằng doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu đúng chất lượng và số lượng,
giúp tối ưu hóa sản xuất và giảm thiểu chi phí.
* Nội dung phân tích nguyên vật liệu bao gồm :
- Xác định nguồn cung cấp nguyên vật liệu : việc xác định nguồn cung cấp đảm bảo rằng

doanh nghiệp có thể sử dụng nguyên vật liệu chất lượng cao và đủ số lượng để sản xuất
sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu : Việc kiểm tra chất lượng đảm bảo rằng nguyên
vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của
doanh nghiệp và đảm bảo sự an toàn cho khách hàng.
- Xác định giá thành nguyên vật liệu : việc xác định giá thành đảm bảo rằng doanh nghiệp
sử dụng nguyên vật liệu với giá cả hợp lí và giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất.
- Quản lí kho NVL : việc quản lí kho nguyên vật liệu đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm mà không bị thừa hoặc thiếu.


- Đảm bảo tính liên tục của nguồn cung cấp : việc đảm bảo tính liên tục của nguồn cung
cấp đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể tiếp tục sản xuất sản phẩm mà không bị gián đoạn.

3. Năng suất lao động là yếu tố dùng để đánh giá hoạt động sản xuất trong phân
xưởng, hãy trình bày nội dung của các dạng năng suất lao động và mối quan hệ giữa
chúng.
Năng suất lao động là một khái niệm dùng để đánh giá khả năng của người lao động
trong việc sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một đơn vị thời gian nhất
định. Các dạng năng suất lao động bao gồm:
1. Năng suất lao động tăng trưởng: Đây là dạng năng suất lao động được tính bằng
cách so sánh sản lượng sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại với mức năng suất của
cùng một thời gian ở quá khứ.
2. Năng suất lao động đơn vị: Đây là dạng năng suất lao động được tính bằng cách
chia sản lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cho số giờ lao động để sản xuất ra sản phẩm
hoặc dịch vụ đó.
3. Năng suất lao động tối đa: Đây là dạng năng suất lao động được tính bằng cách
thực hiện các phương pháp tối ưu hóa trong q trình sản xuất để đạt được mức
năng suất tối đa.
Mối quan hệ giữa các dạng năng suất lao động là rất chặt chẽ. Năng suất lao động tăng

trưởng có thể dẫn đến năng suất lao động đơn vị tăng lên, trong khi năng suất lao động tối
đa có thể được đạt đến khi năng suất lao động đơn vị đã cao. Việc đạt được một mức
năng suất lao động cao là một chỉ số cho thấy khả năng sản xuất của doanh nghiệ
4. Chất lượng nguyên vật liệu nhập về sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất cũng như chất lượng của sản phẩm. Anh (chị) hãy trình bày cách đánh giá chất
lượng của nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
- Kiểm tra hồ sơ sản phẩm của nhà cung cấp : Nhà cung cấp phải cung cấp các tài liêu
liên quan đến chất lượng của nguyên vật liệu như phiếu kiểm tra chất lượng, chứng chỉ và
giấy chứng nhận. Các tài liệu này cần phải được kiểm tra kĩ lưỡng để đảm bảo rằng
nguyên vật liệu đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu chất lượng
- Kiểm tra mẫu nguyên vật liệu : các mẫu nguyên vật liệu cần được lấy từ lô hàng đến từ
nhà cung cấp để kiểm tra chất lượng. Các mẫu này có thể được kiểm tra bằng các phương
pháp vật lí , hóa học.
- Kiểm tra bằng cách sử dụng thiết bị đo lường : một số ngun vật liệu có thể dùng cách
này , ví dụ như đo độ cứng, đo độ mẫu, đo độ dẫn điện .
- Kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm : một số nguyên vật liệu cần được sử dụng
phương pháp này để đảm bảo chúng đáp ứng các tiêu chuẩn.
- Thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên : Để đảm bảo rằng chất lượng của nguyên vật liệu được
kiểm soát , doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên đối với các lô hàng được
nhận vào.


Chỉ số chất lượng :
Với ´s1=

∑ M 1 Sk ;
∑M1

I CL=


S´ 1
S´ k
´Sk = ∑ MkSk
∑ Mk

M1 : là tổng khối lượng NVL từng loại thực tế
Mk : tổng khối lượng NVL từng loại kế hoạch
Sk : đơn giá NVL từng loại theo kế hoạch
5. Xác định chính xác thời điểm cần nhập nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng
quyết định đến quá trình sản xuất sản phẩm có được diễn ra thường xun liên tục
hay khơng. Anh (chị) hãy trình bày cách phân tích tính kịp thời của việc cung ứng
nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
Tính kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu là mức độ phù hợp của thời gian
cung ứng nguyên vật liệu với nhu cầu sử dụng của quá trình sản xuất. Việc cung ứng
nguyên vật liệu kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo sản xuất liên tục, tránh gián đoạn,
tăng hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Cách phân tích tính kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu có thể dựa trên các chỉ
tiêu sau:
a. Thời gian đáp ứng: là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp đặt hàng
nguyên vật liệu cho đến khi nhận được nguyên vật liệu. Thời gian đáp ứng
càng ngắn thì tính kịp thời càng cao.
b. Tỷ lệ đáp ứng: là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng nguyên vật liệu được cung
ứng và số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu. Tỷ lệ đáp ứng càng cao thì
tính kịp thời càng cao.
c. Tỷ lệ giao hàng đúng hẹn: là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng nguyên vật liệu
được giao đúng thời hạn đã cam kết và số lượng nguyên vật liệu được yêu
cầu. Tỷ lệ giao hàng đúng hẹn càng cao thì tính kịp thời càng cao.


Chương 4

1. Nêu ý nghĩa của việc phân tích tình hình thực hiện giá thành và các nội dung
phân tích tình hình thực hiện giá thành? Tại sao doanh nghiệp lại phân tích
tình hình giá thành sản phẩm?
Ý nghĩa : Thông qua giá thành, sự biến động của thị trường về giá cả, doanh nghiệp sẽ
xác định được số lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ để đạt được mức lợi nhuận tối
đa.
Thơng qua phân tích tình hình thực hiện giá thành sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận diện
các hoạt động sinh ra chi phí, thấy được các nguyên nhân làm tăng giảm giá thành từ đó
đánh giá đúng hiệu quả cơng tác quản lí chi phí tại DN
* Các nội dung phân tích :
-Phân tích chung tình hình thực hiện giá thành
-Phân tích chung tình hình biến động tổng giá thành
-Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được
-Phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng sản lượng hàng hóa
-Phân tích các khoản mục giá thành
* Mục đích của việc phân tích giá thành : Doanh nghiệp thực hiện phân tích tình hình giá
thành sản phẩm để có thể có cái nhìn tổng thể về chi phí sản xuất và đưa ra các quyết
định kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể, việc phân tích tình hình giá thành sản phẩm giúp
cho doanh nghiệp có thể:
1. Xác định các chi phí sản xuất: giúp doanh nghiệp biết được tổng chi phí sản xuất
bao gồm các chi phí như nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí vận chuyển...
2. Phân tích lợi nhuận: doanh nghiệp có thể tính được lợi nhuận từ sản phẩm, từ đó
đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp đạt được lợi nhuận cao nhất.
3. Đưa ra các quyết định về giá cả: doanh nghiệp sẽ có cái nhìn rõ hơn về chi phí sản
xuất, từ đó đưa ra quyết định về giá cả sản phẩm sao cho hợp lý và cạnh tranh trên
thị trường.
4. Cải thiện q trình sản xuất: phân tích tình hình giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh
nghiệp nhận ra được các vấn đề trong q trình sản xuất, từ đó cải thiện quy trình
sản xuất và giảm chi phí sản xuất.



2. Nêu nội dung và ý nghĩa của việc phân tích chi phí trên 1000 đồng sản lượng
đối với doanh nghiệp?
Việc phân tích chi phí trên 1000 đồng sản lượng là một cách tiếp cận phổ biến để đo
lường giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nội dung của việc phân tích này là tính tốn
tổng chi phí sản xuất và chia cho tổng sản lượng sản xuất để tính ra chi phí trung bình
trên mỗi đơn vị sản lượng (thường là 1000 đồng sản lượng).
Ý nghĩa của việc phân tích chi phí trên 1000 đồng sản lượng là giúp cho doanh nghiệp có
cái nhìn rõ hơn về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận từ sản phẩm đó. Nó
giúp cho doanh nghiệp xác định được các chi phí quan trọng trong sản xuất, từ đó có thể
quản lý và tối ưu hóa chi phí để đạt được lợi nhuận tốt hơn. Đồng thời, phân tích chi phí
trên mỗi đơn vị sản lượng cũng giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định về giá cả sản
phẩm sao cho hợp lý và cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí trên 1000 đồng sản lượng hàng hóa là chỉ tiêu phản ánh mức chỉ phí chi
ra để sản xuất và tiêu thụ 1000 đồng sản phẩm hàng hóa.
Phương pháp phân tích : phương pháp thay thế liên hồn.
Chỉ tiêu phân tích : F =

∑ Q∗Z *1000
∑ Q∗P

Trong đó : F : chi phí trên 1000 đồng slg hàng hóa
Q : slg của mỗi loại sản phẩm
Z: giá thành đơn vị sản phẩm đó
P : giá bán đơn vị sản phẩm


3. Phân tích giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
tìm ra giải pháp hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản
phẩm. Theo bạn có những nhân tố nào có thể ảnh hưởng tới giá thành của

sản phẩm sản xuất? Nhân nào là quan trọng nhất theo bạn? Giải thích.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm sản xuất bao gồm:
1. Nhân tố sản lượng sản phẩm thay đổi, kết cấu và giá thành đơn vị và giá bán đơn
vị sản phẩm giữ nguyên
2. Nhân tố kết cấu sản lượng sản phẩm thay đổi, giá thành đơn vị và giá bán đơn vị
sản phẩm giữ nguyên.
3. Nhân tố giá thành đơn vị thay đổi, giá bán đơn vị sp giữ nguyên:
4. Nhân tố giá bán đơn vị sp thay đổi.
Theo em, nhân tố quan trọng nhất có thể là nhân tố giá thành đơn vị thay đổi, giá bán đơn
vị sản phẩm giữ nguyên. Lý do là:
 Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá thành
đơn vị thay đổi, nó sẽ làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
chi phí sản xuất tăng mà giá bán khơng thay đổi, lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại.
 Nhân tố này cũng ảnh hưởng đến cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi giá thành đơn
vị thay đổi, nó sẽ làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể trở nên rẻ hơn hoặc
đắt hơn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Nếu sản phẩm rẻ hơn,
doanh nghiệp có thể thu hút khách hàng và tăng thị phần. Nếu sản phẩm đắt hơn,
doanh nghiệp có thể mất khách hàng và giảm thị phần.


4. Trình bày nội dung và ý nghĩa của việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới việc hạ giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc giảm giá thành sản phẩm là một
cách tiếp cận quan trọng để giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn về việc
giảm giá thành sản phẩm. Nó giúp doanh nghiệp có thể tìm ra những yếu tố quan trọng
trong việc sản xuất và tối ưu hóa chi phí đó để giảm giá thành sản phẩm mà vẫn giữ được
chất lượng của sản phẩm.
Việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cụ thể sẽ giúp cho doanh nghiệp biết
được vị trí của từng nhân tố đó trong tồn bộ q trình sản xuất và bán hàng, bao gồm chi
phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí vận chuyển, chi phí quản lý, chi phí thiết bị,

chi phí năng lượng và chi phí bảo trì. Tùy thuộc vào doanh nghiệp cụ thể, nhân tố quan
trọng nhất trong việc giảm giá thành sản phẩm có thể khác nhau. Tuy nhiên, trong hầu hết
các trường hợp, quản lý chi phí sẽ là yếu tố quan trọng nhất đối với việc giảm giá thành
sản phẩm.
Phân tích chung :
*Kế hoạch : M 0=∑ Q 0 Z 0−∑ Q0 Z nt
T 0=

M0

∑ Q0 Z nt

*100

Thực tế : M 1=∑ Q1 Z 1−∑ Q 1 Z nt
T 1=

M1

∑ Q1 Z nt

*100

Trong đó : Mo, M1 : mức hạ giá thành của toàn bộ slg sản phẩm so sánh được so
với năm trước theo kế hoạch và thực tế
Q0, Q1: khối lượng sản phẩm kế hoạch và thực tế của mỗi loại sản phẩm so sánh
được
Z0,Z1: giá thành đơn vị kế hoạch và thực tế của mỗi loại sản phẩm so sánh được
T0, T1 : tỉ lệ hạ giá thành
Znt : giá thành đơn vị thực tế năm trước

*Phương pháp thay thế liên hoàn :
-Nhân tố sản lượng sản phẩm thay đổi, kết cấu và giá thành đơn vị sản phẩm giữ
nguyên :


K=

∑ Q1 Z nt *100
∑ Q0 Z nt

Mq = K * M0
- Nhân tố kết cấu sản lượng sản phẩm thay đổi, giá thành đơn vị sản phẩm giữ
nguyên :
M k /c =∑ Q1 Z 0 −∑ Q1 Z nt

5. Khi xác định giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp một yếu tố khơng thể
thiếu đó là chi phí sản xuất chung. Anh (chị) hãy trình bày đặc điểm của chi
phí sản xuất chung tại doanh nghiệp.
Xác định giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp u cầu tính tốn chi phí sản xuất
chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí được chia sẻ và chịu bởi nhiều sản phẩm trong
q trình sản xuất, và khơng thể chỉ xác định cho một sản phẩm cụ thể. Đặc điểm của chi
phí sản xuất chung bao gồm:
1. Khó tính tốn: Vì chi phí sản xuất chung được chia sẻ cho nhiều sản phẩm, việc
tính tốn chi phí này cho mỗi sản phẩm đơn lẻ sẽ rất phức tạp.
2. Chi phí định kỳ: Chi phí sản xuất chung xuất hiện định kỳ trong quá trình sản xuất
và phải được phân bổ cho các sản phẩm trong khoảng thời gian đó.
3. Chi phí khơng thể tránh được: Chi phí sản xuất chung khơng thể tránh được và
phải chịu nó để sản xuất các sản phẩm.
Việc xác định chi phí sản xuất chung quan trọng để tính tốn giá thành sản phẩm chính
xác và đạt lợi nhuận mong muốn cho doanh nghiệp. Cơng thức tính giá thành sản phẩm

thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động và chi phí sản xuất chung.
Tóm lại, việc xác định chi phí sản xuất chung là một phần quan trọng trong q trình tính
tốn giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp và yêu cầu tính tốn phân bổ chi phí chính xác
để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong tính tốn giá thành sản phẩm.


Chương 5 :
1. Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp là việc tính tốn đánh giá số liệu
về sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Vậy theo bạn việc phân tích tình hình
tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp nhằm mục đích gì? Cho ví dụ để thấy rõ
lợi ích của việc phân tích tình hình tiêu thụ.
Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp là một công việc quan trọng
trong việc quản lý và phát triển kinh doanh. Việc phân tích này giúp cho doanh nghiệp có
cái nhìn tồn diện về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của mình, từ đó đưa ra các quyết
định về chiến lược kinh doanh, marketing, sản phẩm, phân phối...nguồn lực của doanh
nghiệp.
Một ví dụ rõ ràng về lợi ích của việc phân tích này có thể là việc xác định giá cả và khả
năng tiêu thụ của một sản phẩm mới, từ đó đưa ra quyết định xem nên đưa sản phẩm đó
ra thị trường hay không, cần chỉnh sửa giá cả hay chiến lược marketing, hoặc nếu sản
phẩm đã ra mắt thì cần điều chỉnh để tăng doanh số và lợi nhuận.
Việc phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận cũng giúp doanh nghiệp nhận biết được
khách hàng của mình đang có nhu cầu gì và cách để tận dụng nhu cầu đó. Ngồi ra,
doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình để
cải thiện hiệu quả và tăng lợi nhuận.
Tổng quan lại, việc phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cải
thiện các quyết định kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận.
2. Tình hình tiêu thụ và lợi nhuận ln là yếu tố được quan tâm nhất tại các doanh
nghiệp. Anh (chị) hãy trình bày ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích tình hình
tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
*Ý nghĩa :

-Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ
- Có tiêu thụ được sp hàng hóa, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và có quá trình kinh
doanh tiếp theo, mới xác định được lãi hay lỗ
- Phân tích tình hình tiêu thụ để xác định ngun nhân , tìm ra biện pháp tích cực nhằm
đạt mục tiêu kinh doanh của dn ( số lg sp tiêu thụ, giá bán, thị trường , lợi nhuận ,..)
-Doanh thu, lợi nhuận là cơ sở để tính các chỉ tiêu chất lượng , dùng để đánh giá hiệu quả
sxkd của dn
* Nhiệm vụ :


- Đánh giá tình hình tiêu thị của từng loại sp và tồn bộ dn , đánh giá tình hình tiêu thụ
mặt hàng chủ yếu .
- Đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ
- đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sp
- Phân tích điểm hịa vốn trong tiêu thụ
- Phân tích chung tình hình lợi nhuận
- Phân tích ngun nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận
- Phân tích các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận
3. Tình hình tiêu thụ và lợi nhuận luôn là yếu tố được quan tâm nhất tại các doanh
nghiệp. Anh (chị) hãy trình bày nội dung của việc phân tích chung tình hình tiêu
thụ về mặt sản lượng tiêu thụ tại doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ khơng chỉ dừng lại ở việc đánh
gía tình hình tiêu thụ về mặt khối lượng sản phẩm mà phải tiếp tục phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ những mặt hàng chủ yếu. Bởi vì xí nghiệp
khơng thực hiện tốt kế hoạch mặt hàng tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của xí nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giảm uy tín
xí nghiệp.
- Ngun tắc phân tích là: khơng lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho
giá trị mặt hàng khơng hồn thành kế hoạch tiêu thụ.

- Phương pháp phân tích: áp dụng phương pháp so sánh.
- Chỉ tiêu phân tích: Tỷ lệ hồn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ.
4. Tình hình tiêu thụ và lợi nhuận ln là yếu tố được quan tâm nhất tại các doanh
nghiệp. Anh (chị) hãy trình bày những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ.
- Nguyên nhân chủ quan :
 Tình hình cung cấp , thu mua : chịu sự tác động của các nhân tố : vốn, tiền mặt,
thị trường cung ứng , năng lực vận chuyển , bảo quản, kho bãi , tổ chức, kỹ thuật
tác nghiệp
 Tình hình dự trữ hàng hóa : phân tích hàng tồn kho, phân tích ln chuyển hàng
hóa .
Số vịng ln chuyển hàng hóa =

Trị giá hàng hóa bánra theo giá vốn
Trị giá hàng hóa tồn kho bình qn

Số ngày của 1 vịng quay = 360/ số vòng luân chuyển
*Giá bán : là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ và
doanh thu
*Chất lượng hàng hóa
*Phương thức bán hàng
*Tổ chức, kĩ thuật thương mại
- Nguyên nhân khách quan :


*Thuộc chính sách nhà nước : mức độ ảnh hưởng đến doanh thu từ chính sách
thuế, các chính sách kinh tế của chính phủ và tình hình giao thương quốc tế
Mức độ tác động của tỷ giá hối đoái và thị trường tài chính tiền tệ
Tác động của khủng hoảng kinh tế và cạnh tranh
Chính sách bảo hộ với các chiến lược thương mại, và cơng nghiệp hóa.

 Ngun nhân thuộc về xã hội: Phân tích nhu cầu, thu nhập, thay đổi tập quán tiêu
dùng ; nhu cầu thiết yếu, nhu cầu trung lưu, nhu cầu cao cấp.
5. Trong phân tích tình hình tiêu thụ có một phương pháp được sử dụng đến rất
nhiều đó là phương pháp phân tích điểm hịa vốn sản lượng. Anh (chị) hãy trình
bày khái niệm và các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn tại doanh nghiệp.
Khái niệm : Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng
tổng chi phí. Tại điểm doanh thu này, doanh nghiệp khơng có lãi và cũng không lỗ
Các thước đo tiêu chuẩn :
- Sản lượng hòa vốn
- Doanh thu hòa vốn
- Thời gian hịa vốn
- Cơng suất hịa vốn
- Doanh thu an tồn
Chương 6 : Phân tích tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh.
1. Trong doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Anh
(chị) hãy trình bày các loại lợi nhuận hiện nay mà doanh nghiệp có thể thu
được.
Hiện nay, có nhiều loại lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được, bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh :
-Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ :
-Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hóa , dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu, giảm giá
-Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- lợi nhuận từ hoạt động khác
- 1 số thu khác : thu về thanh lí, nhượng bán tài sản cố định, thu về nợ khó địi, …

2. Trong doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là yếu tố được đặt lên hàng đầu. Anh
(chị) hãy trình bày nội dung phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp.
*Phân tích chung : Là xem xét đánh giá sự biến động lợi nhuận của hoạt động

bán hàng và cấp dịch vụ giữa thực tế với kế hoạch hoặc năm trước , nhằm thấy
khái quát tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của bộ phận này


Phương pháp phân tích : so sánh
*Phân tích mức độ ảnh hưởng :
Là xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động về lợi
nhuận như khối lượng sp tiêu thụ, kết cấu hàng bán, giá thành sản xuất, giá bán,
chi phí ngồi sản xuất
Phương pháp : thay thế liên hoàn
Các nhân tố ảnh hưởng : khối lượng sp tiêu thụ; giá bán sp; giá thành sx; chi phí
quản lí; chi phí bán hàng
3. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí lớn
nhất tại các doanh nghiệp sản xuất. Anh (chị) hãy trình bày ý nghĩa và nội
dung phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí lớn nhất tại các
doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
hàng hóa và sản phẩm.
Ý nghĩa của phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là đánh giá và kiểm soát chi phí
sản xuất, hỗ trợ quản lý tồn diện của doanh nghiệp. Phân tích chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp giúp doanh nghiệp tìm ra các phương án tối ưu trong việc quản lý và kiểm soát
kho, lập kế hoạch sản xuất và hỗ trợ quyết định đầu tư.
Phân tích chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại cơng ty thường bao gồm các công việc sau:
 Thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao
gồm số lượng và giá thành của từng loại nguyên vật liệu được sử dụng trong sản
xuất hàng hóa hoặc sản phẩm.
 Xác định được tiêu chuẩn giá của các loại nguyên vật liệu, từ đó phân tích chi phí
thực tế về nguyên vật liệu trực tiếp cho các sản phẩm được sản xuất.
 Xem xét lại các quy trình sản xuất và đề xuất các cách tối ưu hóa quy trình sản
xuất, từ đó giảm thiểu chi phí ngun vật liệu trực tiếp thơng qua việc sử dụng các

nguyên vật liệu thay thế hoặc cải tiến quy trình sản xuất.

4. Chi phí nhân cơng trực tiếp là một trong những khoản mục chi phí lớn tại các
doanh nghiệp sản xuất. Anh (chị) hãy trình bày ý nghĩa là nội dung phân tích
khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp tại doanh nghiệp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản chi phí lớn trong hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp và là một trong những yếu tố quan trọng trong quản trị chi phí của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc phân tích chi phí nhân cơng trực tiếp là giúp doanh nghiệp có thể dự
đốn và kiểm sốt chi phí, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm và
tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.
Việc phân tích chi phí nhân công trực tiếp thường bao gồm các công việc sau:
 Thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến chi phí nhân cơng trực tiếp, bao gồm
kinh phí trả lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội và các khoản chi phí khác liên quan
đến lao động trong q trình sản xuất.



×