Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Chuyên đề thực tập phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thuơng mại dịch vụ lê mây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.13 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 3

óa

1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp 3

kh

1.1.2. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2.1. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp 5

p

1.1.2.4. Đối với người lao động 7

cu

1.1.2.3. Đối với người cho vay 6

ối

1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp 5

tậ



1.1.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước 8

ực

1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.1.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp 9

th

1.1.4.1. Bảng cân đối kế tốn 9

đề

1.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1.1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 11

ên

1.1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 12

uy

1.1.4.5. Cơ sở dữ liệu khác 12

1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 12

Ch

1.2.1. Phương pháp so sánh13

1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 15
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối 16
1.2.4. Phương pháp dự đốn 17

1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 17
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 17
1.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính 22
SV: Trần Thị Cúc
Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

1.3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản 22
1.3.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 24
1.3.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 25
1.3.3. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của doanh
1.3.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 28

óa

nghiệp 27

kh

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI
NHÁNH CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

ối


LÊ MÂY 32

cu

2.1. Tổng quan về chi nhánh Công ty TNHH sản xuất thương mại dịch

p

vụ Lê Mây 32

tậ

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty 33

ực

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 33

th

2.1.4. Tổ chức cơng tác kế tốn- tài chính tại cơng ty 36

đề

2.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính của cơng ty 36
2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty 36

ên


2.2.2. Nội dung phân tích chi tiết 37

uy

2.2.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn37

Ch

2.2.2.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn43
2.2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 48

2.2.3. Kết quả đạt được 52
2.2.4. Hạn chế, nguyên nhân 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY 54
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 54

SV: Trần Thị Cúc
Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

3.2. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại chi
nhánh cơng ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ Lê Mây55

KẾT LUẬN 59


Ch

uy

ên

đề

th

ực

tậ

p

cu

ối

kh

óa

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

SV: Trần Thị Cúc
Lớp: TCDN13B.01



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn giai đoạn 2011201338
Bảng 2: Bảng phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ vốn giai đoạn

óa

2011- 2013 44

kh

Bảng 3: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-

Ch

uy

ên

đề

th

ực

tậ


p

cu

ối

201349

SV: Trần Thị Cúc
Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết

óa

quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp

kh

phải ln quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.


ối

Việc thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho

cu

các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt

p

động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh

tậ

nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và

ực

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thơng tin có thể đánh giá được tiềm năng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong

th

tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu,

đề

những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


ên

Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính

uy

doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài
sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động

Ch

sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thơng tin mà báo
cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó khơng giải thích được cho những
người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển
vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính
sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp giữa kiến thức lý luận được

SV: Trần Thị Cúc

1

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế trong thời gian thực tập tại

Chi nhánh Công ty TNHH thương mại sản xuất dịch vụ Lê Mây và Thạc sỹ
Phan Hữu Nghị, em đã chọn chuyên đề “ Phân tích tình hình tài chính tại
Chi nhánh Cơng ty TNHH sản xuất thuơng mại dịch vụ Lê Mây “.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này gồm có 3 chương:

óa

Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp

kh

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh
Cơng ty TNHH sản xuất thuơng mại dịch vụ Lê Mây

ối

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tình

cu

hình tài chính của Chi nhánh Cơng ty TNHH sản xuất thưong mại dịch vụ

Ch

uy

ên

đề


th

ực

tậ

p

Lê Mây

SV: Trần Thị Cúc

2

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

1CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

óa

Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền

kh


kinh tế, là một phạm trù trong nền kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời
của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.

ối

Phân tích (Analyse) được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự phân chia,

cu

bóc tách các hiện tượng, sự vật thành các bộ phận hoặc các yếu tố cấu thành

p

của chúng, qua đó nhận thức được về hình dáng, kích thước, tính chất của

tậ

chúng trong đối tượng nghiên cứu và thấy được mối liên hệ, tác động qua lại

ực

giữa chúng. Đồng thời, qua phân tích cũng nhằm mục đích nhận thức được sự
vận động và xu hướng phát triển mang tính quy luật của các hiện tượng và sự

th

vật.

đề


Cịn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng phân tích chỉ tồn tại
bằng những khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những khái

ên

niệm trừu tượng. Các Mác đã chỉ ra rằng:

uy

“ Khi phân tích hình thái kinh tế xã hội thì khơng thể sử dụng hoặc
kính hiển vi, hoặc những phản ứng hóa học. Lực lượng của trừu tượng

Ch

phải thay thế cái này hoặc cái kia”.
( Mác – Ănghen toàn tập, tập 23- NXB “ Tác phẩm chính trị”

Matscova 1951, trang 6)
Phân tích là một phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội. Trong lĩnh vực
tài chính người ta sử dụng khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Cúc

3

Lớp: TCDN13B.01



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý
đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ
đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.

óa

1.1.2. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp

kh

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hố là việc
phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối

ối

chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong

cu

quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như
những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp

tậ

p


nhất về tình hình tài sản, vốn và cơng nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối việc

ực

quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với

th

những người bên ngồi doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài chính là
mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh

đề

nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho

ên

vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này
có những nhu cầu thơng tin khác nhau.

uy

Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý

Ch

tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác

nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách
hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.

SV: Trần Thị Cúc

4

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

1.1.2.1. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp, họ là những người hiểu rõ nhất tình hình tài chính doanh nghiệp.Đối
với nhà quản lý doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi
nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các

óa

nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp khơng có khả

kh

năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Vì vậy, phân
tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu


ối

sau:

cu

Thứ nhất, tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời,

tậ

p

khả năng thanh tốn và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp...
Thứ hai, hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù

th

phân phối lợi nhuận...

ực

hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ,
Thứ ba, phân tích tài chính là cơ sở cho những dự tốn tài chính.

đề

Thứ tư, phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng cụ để kiểm tra, kiểm


ên

soát hoạt động quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp

uy

Với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hồn vốn,

Ch

mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các
doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư hiện tại là những người giao vốn của mình cho doanh
nghiệp quản lý, đồng thời họ là cũng là chủ sở hữu doanh nghiệp. Đó là các
cổ đơng, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Thu nhập của các
nhà đầu tư đối với doanh nghiệp là tiền kời được chia và thặng dư giá trị của

SV: Trần Thị Cúc

5

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

vốn nên họ quan tâm đến khả năng sinh lời cũng như giá trị doanh nghiệp.

Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước
đoán giá trị cổ phiếu cũng như dự báo rủi ro trong kinh doanh... để từ đó họ
quyết định có tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu của doanh nghiệp này nữa hay
khơng.

óa

Đối với các nhà đầu tư trong tương lai, mục đích là tìm kiếm lợi nhuận

kh

thơng qua việc họ đầu tư mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ ln
mong đợi, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào cổ phiếu của những doanh nghiệp có

ối

khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự

cu

cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng phải tìm biện pháp bảo vệ an tồn cho
đồng vốn đầu tư của họ. Vì lý do đó mà bên cạnh việc quan tâm đến mức cổ

tậ

p

tức, thời gian hoàn vốn, mức thu hồi vốn, các nhà đầu tư cịn quan tâm nhiều
đến các thơng tin về mức độ rủi ro của dự án đầu tư. Trên thị trường chứng


ực

khoán, các nhà đầu tư sử dụng rất nhiều các chỉ số tài chính để đánh giá giá trị

th

và khả năng sinh lời của cổ phiếu cũng như các thông tin về xu hướng thị
trường trước khi họ đưa ra quyết định đầu tư hay chấp thuận giao dịch mua

đề

bán. Các báo cáo tài chính chứa đựng các chie tiêu tài chính tốt, hứa hẹn

ên

nhiều lợi nhuận sẽ làm cho giá cổ phiếu của doanh ngiệp trên thị trường tăng
vọt. Ngược lại, báo cáo cho thấy tình trạng tài chính xấu và nguy cơ có các

uy

khoản lỗ sự kéo giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường xuốn thấp. Các

Ch

nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư nhờ phân tích các thơng tin từ báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với người cho vay
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp
thực hiện nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của
doanh nghiệp thì phân tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung

cấp tín dụng thương mại sử dụng nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời

SV: Trần Thị Cúc

6

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện trên các báo cáo kế toán.
Bằng việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kỳ
hạn, những người này có thể xác định được khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp và quyết định có nên cho họ vay hay khồng.
Các chủ ngân hàng còn quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

óa

và coi đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi

kh

doanh nghiệp thua lỗ hay phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế hoặc từ chối cho
doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp có dấu hiệu khơng có khả năng thanh

ối

tốn các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, đối với các khoản cho vay ngắn hạn và


cu

dài hạn có những nét khác nhau.

+ Đối với các khoản cho vay ngắn hạn: Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến

tậ

p

khả năng thanh tốn ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó
của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn.

ực

+ Đối với các khoản cho vay dài hạn: Ngân hàng phải tin chắc khả năng

th

hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp và việc hoàn trả vốn và lãi lại
tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.

đề

Cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác như

ên

các doanh nghiệp cung cấp vật tư theo phương thức trả chậm cần thông tin để

quyết định có bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.

uy

1.1.2.4. Đối với người lao động

Ch

Bên cạnh nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ thì người lao động cũng

quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đây là những người có
nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có những
doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong doanh
nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ
tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,

SV: Trần Thị Cúc

7

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở
đó n tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy
theo công việc đảm nhiệm, phân công.

1.1.2.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Dựa vào báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của

óa

Nhà nước phân tích, đánh giá, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh cuả

kh

doanh nghiệp để biết doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà
nước không, có tn theo pháp luật khơng. Đồng thời sự giám sát này giúp cho

ối

các cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, giúp

cu

nhà nước đưa ra những kế hoạch phát triển ở tầm vĩ mơ sao cho mang lại lợi
ích thiết thực nhất và tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

tậ

p

một cách hiệu quả.

1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

ực


Phân tích tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các

th

cơ quan quản lý Nhà nước và những người quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và

đề

đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình

ên

hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn
định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp, có quyết định đầu tư

uy

đúng đắn.

Ch

Để đáp ứng nhu cầu thơng tin về tình hình tài chính doanh nghiệp cho tất

cả các đối tượng quan tâm đến nó thì việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp phải đạt được mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thơng tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng quan tâm khác để giúp họ có
những quyết định đúng đắn khi ra quyết định.


SV: Trần Thị Cúc

8

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong
việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dịng tiền mặt vào, ra và tình
hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp.

óa

- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông

kh

tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các

ối

khoản nợ của doanh nghiệp.


cu

1.1.4. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Bảng cân đối kế tốn

tậ

p

Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế
toán chủ yếu, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn chủ yếu của

ực

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ.

th

Đặc điểm cơ bản của Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phân theo hai cách phản ánh

đề

tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Vì vậy số tổng cộng

ên

của hai phần ln bằng nhau.
- Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được biểu hiện giá trị (tiền) nên


uy

có thể tổng hợp được tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại

Ch

dưới hình các hình thái vật chất, tiền tệ, hữu hình và vơ hình.
- Bảng cân đối kế tốn phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm.

Thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ kế toán. Để thấy được sự biến
động của vốn và nguồn vốn có thể so sánh giữa hai thời điểm trên bảng cân
đối kế toán.

SV: Trần Thị Cúc

9

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính quan trọng để xem xét, đánh
giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, trình độ sử
dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính doanh nghiệp.
+ Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo kết cấu dọc: phần
trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn.

óa


+ Căn cứ vào mức độ linh hoạt của tài sản hoặc tính thanh khoản của

kh

nguồn vốn để sắp xếp thứ tự các chỉ tiêu trong từng phần theo tính giảm dần.
Nội dung ý nghĩa của bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán thể

ối

hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành

cu

tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, từng mục và
từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu đã được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm

tậ

p

tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy vi tính và được phản ánh theo số
đầu năm, số cuối kỳ.

ực

1.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

th


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng qt tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ

đề

kế toán của doanh nghiệp.

ên

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp kiểm tra phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự tốn chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu

uy

tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác

Ch

cũng như kết quả tương ứng của từng hoạt động, đồng thời đánh giá xu hướng
phát triển của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trình bày được nội dung
cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả từng loại giao dịch và sự kiện.
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

SV: Trần Thị Cúc

10

Lớp: TCDN13B.01



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

+ Hoạt động tài chính (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia)
+ Chi phí, thu nhập khác
Các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết theo năm cột: chỉ tiêu, mã số, thuyết
minh, năm nay, năm trước.

óa

1.1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

kh

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt

ối

động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có

cu

thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng
thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.

tậ


p

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:

+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ luồng

ực

tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh

th

nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường
bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi

đề

trả lương, nộp thuế, chi lãi tiền vay…

ên

+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh tồn bộ dịng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các

uy

khoản thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các công

Ch


ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như: mua tài sản, mua
chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác…
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh tồn bộ luồn tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn
liên doanh, phát hành trái phiếu…

SV: Trần Thị Cúc

11

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi phương pháp lập theo nguyên tắc khác
nhau thì tuân thủ theo nguyên tắc cơ sở dữ liệu và cách lập các chỉ tiêu khác
nhau.
1.1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

óa

Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tài chính tổng qt nhằm

kh


mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo

ối

cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết trong các báo cáo tài chính khác.
-

cu

1.1.4.5. Cơ sở dữ liệu khác
Các yếu tố bên trong:

tậ

p

Là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình độ quản lý, ngành
nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh; quy trình

ực

cơng nghệ; năng lực của lao động…
Các yếu tố bên ngồi:

th

-


Là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính trị xã hội; tăng

đề

trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài chính

ên

tiền tệ; chính sách thuế…

1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

uy

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các cơng cụ và

Ch

biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ
bên trong và bên ngồi, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt
động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm
đánh giá toàn diện thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp.
Khi phân tích tình hình tài chính thường sử dụng các phương pháp cơ bản sau:

SV: Trần Thị Cúc

12

Lớp: TCDN13B.01



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, nó được sử dụng
rộng rãi, đa dạng và linh hoạt trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích.

óa

Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích tình hình tài chính của

kh

doanh nghiệp thì trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Nếu có được sự
thống nhất về khơng gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính tốn

ối

của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích phân tích thì mới xác định gốc so

cu

sánh. Gốc so sánh được chọn phải là gốc về mặt thời gian hoặc khơng gian,
kỳ phân tích được lựa chon là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có

tậ


p

thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm

ực

bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:
Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu;

-

Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu;

-

Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện

đề

th

-

ên

vật, giá trị và thời gian).

Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau ngoài


uy

các điều kiện đã nêu cũng cần đảm bảo điều kiện khác như: cùng phương

Ch

hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Ngoài ra, cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài

chính. Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu
phân tích:
-

Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa

hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…

SV: Trần Thị Cúc

13

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

-


Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ

này so với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ
số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của
chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ trước để thấy

óa

-

kh

rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp; đánh giá tốc độ tăng
trưởng hay giảm đi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
So sánh số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định

ối

-

cu

mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động tài
chính của doanh nghiệp

So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành,

tậ


p

-

của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

ực

tốt hay xấu.

th

Khi sử dụng phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức:
-

So sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện

đề

mối tương quan giữa các chỉ tiêu, để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
-

ên

tổng thể.

So sánh theo chiều ngang: Là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến

uy


động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo

Ch

tài chính. Nhằm xác định được mức độ biến động về quy mơ của chỉ tiêu phân
tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
-

So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu:

Điều đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên
báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh
quy mô chung và chúng có thể xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu
hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Cúc

14

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hồn được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích với điều kiện các nhân tố phải có quan
hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.

Phương pháp thay thế liên hoàn được tiến hành lần lượt thay thế từng

óa

nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định

kh

mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các nhân tố
chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ gốc. Đối với chỉ tiêu phân tích có bao

ối

nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng

cu

tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số
Trình tự tiến hành phương pháp thay thế liên hoàn:

tậ

p

+ Bước 1: Xác định nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng đến chỉ
tiêu

ực

+Bước 2: Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, việc sắp


th

xếp đó được quy ước như sau:

(1): Nhân tố số lượng phải đứng trước nhân tố chất lượng

đề

(2): Nhân tố hiện vật đứng trước nhân tố giá trị

ên

(3): Nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu
+ Bước 3: Lần lượt thay thế từng nhân tố, nhân tố nào đã được thay thế thì từ đó

uy

trở đi sử dụng giá trị mới thay thế, các nhân tố chưa được thay thế vẫn dùng giá trị gốc

Ch

Khái quát mô hình chung của phép thay thế:
Nếu có: f(x,y,z)=xyz…
Thì Kỳ gốc: f(x0, y0, z0)= x0 y0 z0
Kỳ phân tích: f(x1, y1, z1)= x1 y1 z1
Sự ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích được xác

định theo một trình tự sau đây:
∆f(x)= f(x1, y0, z0)- f(x0, y0, z0)= x1 y0 z0 - x0 y0 z0


SV: Trần Thị Cúc

15

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

∆f(y)= f(x1, y1, z0)- f(x1, y0, z0)= x1 y1z0 – x1 y0 z0
∆f(z)= f(x1, y1, z1)- f(x1, y1, z0)= x1 y1 z1 – x1 y1 z0
Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
bằng phép cộng đại số
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối

óa

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành rất

kh

nhiều mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quát trình
kinh doanh như : quan hệ cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn hình thành

ối

tài sản; cân đối giữa số đầu kỳ và số phát sinh tăng trong kỳ với số dư cuối


cu

kỳ và số phát sinh giảm trong kỳ... Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, các
nhà phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân

tậ

p

tích. Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện
dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Để xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh

ực

hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chỉ cần xác định mức chênh

th

lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ, giữa các nhân tố mang tính chất độc lập
Giả sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y ,z

đề

và mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện

ên

dưới dạng tổng số kết hợp với hiệu số như sau:
A=x+y - z


Ch

uy

Ta có: Kỳ kế hoạch: Ak=xk+yk-zk
Kỳ thực hiện: At=x1+y1-z1

- Số tuyệt đối: ∆A= A1- Ak= (x1+y1-z1) - ( xk+yk-zk)
- Số tương đối:

∆A

x 100

Ak
- Ảnh hưởng của nhân tố x: ∆Ax= ( x1- xk)

SV: Trần Thị Cúc

16

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

- Ảnh hưởng của nhân tố y: ∆Ay= ( y1- yk)
- Ảnh hưởng của nhân tố y: ∆Az= - ( z1- zk)
Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố: ∆A= ∆Ax+∆Ay+ ∆Az

1.2.4. Phương pháp dự đoán
Phương pháp dự đoán được sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp.

óa

Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính

kh

trong tương lai, bao gồm:

- Phương pháp hồi quy: Đây là phương pháp sử dụng số liệu của quá

ối

khứ, những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời

cu

điểm để thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình ( hay mơ hình) gọi là

tậ

p

phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy đó người ta có thể giải
thích kết quả đã xảy ra, ước tính và dự báo những sự kiện diễn ra trong tương

ực


lai.

th

- Phương pháp quy hoạch tuyến tính: là phương pháp sử dụng bài tốn
quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.

đề

- Phương pháp sử dụng mơ hình kinh tế lượng: là phương pháp thiết lập

ên

mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mơ hình
kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.

uy

1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

Ch

1.3.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính
Căn cứ vào những dữ liệu tài chính trong quá khứ và hiện tại của doanh

nghiệp để tính tốn và xác định các chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an ninh tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích
đưa ra những nhận định sơ bộ ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài

chính của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập

SV: Trần Thị Cúc

17

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

về mặt tài chính, về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp
đang gặp phải.
Khi phân tích khái qt tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng
lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét
chung nhất về thực trạng hoạt động tài chính. Các phương pháp được sử dụng

óa

để phân tích cũng khá đơn giản, chủ yếu là sử dụng phương pháp so sánh. Hệ

kh

thống chỉ tiêu phân tích mang tính tổng hợp, đặc trưng, dễ tính tốn.

Thứ nhất, xem xét sự biến động của tổng số nguồn vốn theo thời gian.

ối


Đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khái quát khả năng

cu

tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Đồng thời, các nhà phân tích cịn
kết hợp sử dụng chỉ tiêu tổng số nợ phải trả và chỉ tiêu tổng số vốn chủ sở

tậ

p

hữu. Các chỉ tiêu này được lấy trực tiếp trên bảng cân đối kế toán.
Thứ hai, xem xét nhóm chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài

ực

chính của doanh nghiệp: thường dùng chỉ tiêu hệ số tài trợ và hệ số tự tài trợ

th

tài sản dài hạn.

Hệ số tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc

đề

lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn của doanh
nghiệp thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì

ên


khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh

uy

nghiệp càng tăng và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ thì khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Hệ

Ch

số tự tài trợ được xác định theo công thức sau:

Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ

=
Tổng số nguồn vốn

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn
chủ sở hữu vào tài sản dài hạn. Nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không

SV: Trần Thị Cúc

18

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị


đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác thì
khi các khoản nợ đáo hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và
ngược lại, nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ và đảm bảo thừa khả
năng tài trợ tài sản dài hạn thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn khi thanh tốn
nợ đáo hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng cao thì vốn chủ sở hữu được đầu tư

óa

vào tài sản dài hạn càng lớn, điều này giúp doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt

kh

tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào
tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh để quay vòng sinh lời. Hệ số tự tài

=

Vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn

tậ

p

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

cu


ối

trợ tài sản dài hạn được xác định bằng công thức sau:

ực

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn có thể tính riêng cho từng bộ phận tài sản
dài hạn: nợ phải thu dài hạn, tài sản cố định đã và đang đầu tư, bất động sản

th

đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn. Trong đó, bộ phận tài sản cố định là bộ phận

đề

tài sản dài hạn phản ánh toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, là
điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

ên

Vốn chủ sở hữu

uy

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định

=

Ch


Tài sản cố định

Thứ ba, xem xét khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp. Nếu

doanh nghiệp có khả năng thanh tốn cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan
và ngược lại. Phân tích khản năng thanh tốn chung của doanh nghiệp qua các
chỉ tiêu: Hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn

SV: Trần Thị Cúc

19

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

Hệ số thanh toán hiện hành: là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả
năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này có
vai trị rất quan trọng trong việc xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp,
được xác định bằng cơng thức sau:
=

óa

Hệ số thanh toán hiện hành

Tổng số tài sản


kh

Tổng số nợ phải trả

Nếu trị số của chỉ tiêu này luôn lớn hơn 1 hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp

ối

đảm bảo được khả năng thanh toán và ngược lại.

cu

Hệ số thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản có thể sử dụng để

p

thanh toán ngay với số cần phải thanh toán. Chỉ tiêu này cho biết với số vốn

tậ

bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh

ực

thành tiền mặt hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các
khoản nợ ngắn hạn hay không.

đề


Hệ số

th

Tiền, các khoản tương đương tiền và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn

ên

thanh tốn nhanh

=

uy

Nếu trị số của chỉ tiêu này >0,5 thì tình hình thanh tốn tương đối khả
quan, ngược lại nếu hệ số này <0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc

Ch

thanh tốn cơng nợ, có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để trả nợ vì khơng đủ
tiền thanh tốn. Tuy nhiên, nếu hệ số này q cao cũng khơng tốt vì vốn bằng tiền
q nhiều, vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn: cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn hay không. Chỉ
tiêu này được xác định bằng công thức sau:

SV: Trần Thị Cúc


20

Lớp: TCDN13B.01


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phan Hữu Nghị

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn

Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn

=

Tổng số nợ ngắn hạn

Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh

óa

tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định. Ngược lại, nếu

kh

hệ số này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng thấp.

ối

Thứ tư, phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng


cu

của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản, phản ánh cấu trúc tài sản của

p

doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề

tậ

kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức sau:
Tài sản dài hạn

ực
=

x 100%

Tổng tài sản

đề

th

Tỷ suất đầu tư dài hạn

Thứ năm, phân tích chỉ tiêu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh khái
quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư


ên

vào kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

uy

được tính theo cơng thức sau:

Ch

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình qn

1.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng
vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Từ đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài

SV: Trần Thị Cúc

21

Lớp: TCDN13B.01



×