Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Một số vấn đề về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.9 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
Chương 1. Phát triển năng lực dạy học đọc ở tiểu học
1.1. Dạy kĩ thuật đọc ở tiểu học
1.1.2. Dạy đọc thành tiếng
+ Cơ sở để tổ chức một giờ dạy đọc thành tiếng: dựa vào lý luận về PPDH đọc ở TH (nguyên tắc, PPDH;
quy trình dạy học đọc; đánh giá năng lực đọc); dựa vào lý luận dạy học và quan điểm dạy học theo lý
thuyết kiến tạo (Hoạt động dạy, hoạt động học; các hoạt động dạy học theo phát triển năng lực – khởi
động, khám phá, luyện tập, vận dụng); dựa vào yêu cầu cần đạt của chương trình GDPT 2018.
- Quy trình dạy đọc thành tiếng: Dạy kĩ thuật đọc, luyện đọc thành tiếng
+ Bước 1: GV đọc mẫu, hướng dẫn HS cách đọc, cách đọc từ khó
+ Bước 2: HS luyện đọc theo mẫu, đọc cá nhân
+ Bước 3: Luyện đọc đoạn, khổ/đọc nối tiếp theo nhóm
+ Bước 4: Luyện đọc các giọng nhân vật (lớp 2); đọc diễn cảm (3,4,5): GV đọc diễn cảm mẫu,
hướng dẫn cách ngắt, nghỉ,
1.2. Dạy đọc hiểu ở tiểu học
Chương 2. Phát triển năng lực dạy học viết ở tiểu học
2.1. Dạy kĩ thuật viết ở tiểu học
2.1.1. Dạy Tập viết ở tiểu học
a. YCCĐ về kĩ thuật viết ở Chương trình TV lớp 1, lớp 2 => Điểm khác biệt
Lớp 1

Lớp 2

- Biết ngồi viết đúng tư thế: ngồi thẳng lưng; hai chân đặt – Viết thành thạo chữ viết thường, viết
vuông góc với mặt đất; một tay úp đặt lên góc vở, một tay đúng chữ viết hoa.
cầm bút; khơng tì ngực vào mép bàn; khoảng cách giữa mắt – Viết hoa chữ cái đầu câu, viết đúng
và vở khoảng 25cm; cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, tên người, tên địa lí phổ biến ở địa
ngón trỏ, ngón giữa).
phương.
- Viết đúng chữ viết thường, chữ số (0-9); biết viết chữ hoa.


– Nghe – viết chính tả đoạn thơ, đoạn

– Đặt dấu thanh đúng vị trí. Viết đúng quy tắc các tiếng mở văn có độ dài khoảng 50 – 55 chữ, tốc
đầu bằng các chữ c, k, g, gh, ng, ngh.

độ khoảng 50 – 55 chữ trong 15 phút.

- Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 Viết đúng một số từ dễ viết sai do đặc
– 35 chữ theo các hình thức nhìn – viết (tập chép), nghe – điểm phát âm địa phương.
viết. Tốc độ viết khoảng 30 – 35 chữ trong 15 phút.

– Trình bày bài viết sạch sẽ, đúng quy
định.

1


b. Chỉ ra sự khác nhau về yêu cầu viết chính tả của lớp 2 so với lớp 1 và lớp 3
Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

– Viết đúng chính tả đoạn – Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn

– Viết đúng chính tả đoạn thơ,

thơ, đoạn văn có:


đoạn văn:

có:

+ Độ dài: khoảng 30 - + Độ dài: khoảng 50 - 55 chữ
35 chữ

+ Hình thức: nghe – viết hoặc
nhớ viết

+ Hình thức: Nghe - viết

+ Hình thức: nhìn - viết + Tốc độ: khoảng 50 - 55 chữ trong 15 + Độ dài: khoảng 65 – 70 chữ
+ Tốc độ: khoảng 65 – 70 chữ
(tập chép), nghe - viết.
phút.
+ Tốc độ viết: khoảng – Viết đúng một số từ dễ viết sai do đặc
30 - 35 chữ trong 15 điểm phát âm địa phương.
phút.

– Trình bày bài viết sạch sẽ, đúng quy

trong 15 phút.
– Trình bày bài viết sạch sẽ,
đúng quy định.

định.
c. Cơ sở khoa học (tr130-146)
- Chữ viết là một phương tiện - chất liệu biểu hiện ngôn ngữ
+ Mối quan hệ giữa các biểu hiện và cái được biểu hiện, giữa âm và nghĩa tồn tại trong các tín hiệu ngơn

ngữ. Khi “tín hiệu” ấy được viết ra, mối quan hệ giữa CBH-CĐBH thể hiện:

+ Khi đã biết chữ, người ta có thể đọc các văn bản và hiểu nghĩa mà khơng địi hỏi phát âm chúng nữa.
+ Hệ chữ cái được tập hợp khu biệt thành 2 nhóm: có nét cơ bản là nét móc (i, t, u,..); có nét cơ bản là nét
cong (c, e, ê, ô, a, q, d, g,..). Đó là cơ sở để xác định quy trình dạy học viết: đi từ nét cơ bản, theo trình tự
thời gian và khơng gian thực hiện sự liên kết tuyến tính và đảm bảo sự khu biệt giữa các chữ cái đồng
dạng.
+ Dạy chữ viết cho HS phải kết hợp quy trình thể hiện các nét chữ với quy trình chuyển động của bàn tay
khi viết.
=> 2 bước cơ bản trong quy trình dạy viết chữ cho HS lớp 1:
+ B1. Phân tích, ghép các nét thành chữ cái
+ B1. Rèn kĩ năng liên kết các chữ cái thành chữ ghi âm tiết
2


- Cơ chế của việc viết và vấn đề dạy học tập viết
+ Việc vận dụng mã (ngôn ngữ) để lồng ý tọa nên lời gọi là mã hóa. Khi chuyển lời thành ý từ những từ,
câu nghe được, gọi là giải mã.
+ Chữ viết là mã của mã. Nếu ngơn ngữ âm thanh là bậc 1 thì chữ viết là mã bậc 2. Trước văn bản viết
(mã 2), trước hết phải chuyển thành lời (giải mã bậc 2); sau đó từ lời rút ra ý (giải mã bậc 1). Hình dung
quy trình như sau:
Ý…..mã hóa 1….lời nói……mã hóa 2…….văn bản viết.
+ Dạy đánh vần cần gắn với tập viết. Đề có được kĩ xảo viết, theo Usinxki cần nắm vững trình tự:
● Xác định thành phần âm thanh, chữ cái của từ; quy tắc viết các từ (gắn với phát âm)
● Thể hiện đúng nét chữ và chữ cái
● Đảm bảo kĩ thuật viết bằng cách áp dụng thủ thuật viết. Nâng dần kĩ năng viết sạch, đẹp
- Quy định về chữ viết của các cơ quan chức năng
+ Mẫu chữ viết trong trường tiểu học (ban hành 14/6/2002) đáp ứng các nguyên tắc cơ bản:
● Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống
● Có tính thẩm mĩ (đẹp trong sự hài hòa khi viết liền các chữ)

● Đảm bảo tính sư phạm (phù hợp đặc điểm tâm, sinh lí HSTH)
● Có tính kế thừa và phát triển, phù hợp với thực tiễn.
d. Đặc điểm cơ bản của mẫu chữ viết hiện hành (chữ cái viết thường và chữ số; chữ cái viết hoa; sự
khác nhau về chiều cao giữa các nhóm chữ cái; 4 dạng mẫu chữ; học sinh tiểu học học kiểu chữ viết
đứng, nét đều là chủ yếu.
Đặc điểm cơ bản của mẫu chữ viết hiện hành
- Chữ cái viết thường và chữ số
Chiều cao

Chữ cái

2,5 đơn vị

b, g, h, k, l, y

1,5 đơn vị

t

1,25 đơn vị

r, s

2 đơn vị

d, đ, p, q, các chữ số

1 đơn vị

các chữ cái còn lại


Dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ơ vng có cạnh 0,5 đơn vị
-

Chữ cái viết hoa

+ Chiều cao các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng Y và G có chiều cao 4 đơn vị
+ Ngoài 29 chữ cái viết hoa kiểu 1, bảng chữ cái viết hoa có thêm 5 chữ viết hoa kiểu 2: A, M, N, Q, V
+ Mỗi chữ cái viết hoa thường có các nét biến điệu, cong, lượn, tạo dáng thẩm mĩ, đảm bảo cách viết liền
nét và hạn chế số lần nhấc bút.
Cách thể hiện mẫu chữ viết trong bảng mẫu chữ hiện hành.
3


-

Có 4 dạng mẫu chữ: đứng, nét đều; đứng, nét thanh nét đậm; nghiêng (15o), nét đều; nghiêng
(15o), nét thanh nét đậm.

-

Các mẫu chữ được trình bày trên khung kẻ ô vuông: Mỗi đơn vị chiều cao, chiều rộng được tách
làm đôi, tạo 4 ô vuông nhỏ. Các chữ cái trong bảng mẫu chính là chữ viết theo cỡ vừa tương ứng
vở ô li HS => dễ xác định điểm đặt bút, quy trình viết,..

e. Nội dung DH tập viết (146-168)
Viết chữ thường dòng kẻ ngang: chú ý về cách viết liền mạch; trình tự viết các chữ cái, dấu phụ,
dấu thanh. Ảnh cách viết ở trong nhóm nhéeee
Những trường hợp nối chữ thuận lợi và không thuận lợi; cách viết (lia bút, rê bút); thực hành viết
trên dòng kẻ ngang cỡ chữ thường.

-

Trường hợp nối chữ thuận lợi

(1) Nét móc của chữ cái trước nối với nét móc (hoặc nét hất) đầu tiên của chữ cái sau. VD: a-n = an; i-m
= im; ai = ai; t-ư = tư (Y/c HS thực hiện được từ lớp 1). Lưu ý: Điều tiết về “độ loãng” - khoảng cách.
(2) Nét cong cuối cùng của chữ cái trước nối với nét móc (hoặc nét hất) đầu tiên của chữ cái sau. VD: em = em; c-ư = cư; ơ-n = ơn; o-i = oi (được dạy từ lớp 1). Lưu ý: Điều chỉnh khoảng cách giữa 2 chữ cái.
-

Trường hợp nối chữ khơng thuận lợi

(1) Nét móc (hoặc nét khuyết) của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau. VD: a-c = ac (ác); h-o
(họ) = ho; g-a = gà; y-ê = yê (yêu),... HS đc làm quen ở lớp 1 nhưng chưa cần đạt đc tất cả yêu cầu.
(2) Nét cong của chữ cái trước nối với nét cong của chữ cái sau. VD o-e = oe; o-a = oa; x-o = xo; e-o =
eo,.. (trường hợp khó nhất). Được hướng dẫn từ lớp 2 nhưng lớp 3 mới y/c thực hiện.
-

Cách viết lia bút, rê bút:

+ Rê bút từ điểm cuối của chữ cái o chúc xuống để gặp điểm bắt đầu của chữ cái e sao cho nét vịng ở đầu
chữ cái o khơng to q (oe). Rê bút từ điểm cuối của chữ cái o sang ngang rồi lia bút viết tiếp chữ cái a
hoặc c để thành oa/oc sao cho khoảng cách giữa o và a/c hợp lí.
+ Lia bút từ điểm cuối của chữ cái x/e để viết tiếp o, cần ước lượng khoảng cách giữa 2 chữ cái hợp lí.
f. Quy tắc đặt dấu thanh:
– Thanh điệu đặt trên chữ ghi âm chính (VD: hố, thuỷ, khoẻ,..).
– Khi âm chính viết bằng 2 chữ cái (âm đơi): Nếu khơng có âm cuối (xuất hiện – trong âm tiết mở) thì
dấu thanh đc đặt ở chữ cái trước (VD: bìa, bùa, thừa,..); nếu có âm cuối (xuất hiện trong âm tiết đóng) thì
đặt dấu ở chữ cái sau (VD tiếng, vượn, buồn,..)
– Dấu thanh thường đặt đặt vào khoảng giữa (trên/dưới): a, ă, o, ơ, e, i, y, u, ư (VD: bài, hỏi, đỡ, bé,
nặng,..).

– Riêng dấu huyền, sắc được đặt về phía bên phải dấu mũ: â, ê,ơ, ơ (có dấu mũ) (VD: huyền, chấm,
xuồng,...)

g. Quy trình dạy học: Quy trình chung 1 bài dạy tập viết
4


B1. Kiểm tra, củng cố bài cũ (2 cách)
-

Kiểm tra bài cũ: 1 số HS viết bảng lớp, còn lại viết vào bảng con các chữ đã học ở bài trước theo
yêu cầu của GV

-

Gv nhận xét chữ viết của HS trong bài tập viết đã thu từ buổi trước. Rút kinh nghiệm, cho HS
luyện viết bảng 1 số từ khó HS hay viết sai.

B2. Dạy bài mới
* Giới thiệu bài mới
-

Đọc gộp cả tiếng, có thể giải nghĩa từ và dòng chữ viết ứng dụng một cách ngắn gọn, súc tích.

-

Cho HS đọc lại tồn bài: ở lớp 1 và đầu lớp 2, HS cần phải kết hợp đọc và đánh vần.

* Hướng dẫn HS viết trên bảng con
-


Phân tích cấu tạo chữ

+ Phân tích chữ cái: GV gợi ý, đặt câu hỏi, thông qua mẫu chữ trên bảng để HS nhận biết và phân
tích cấu tạo chữ cần luyện viết, phân biệt với các chữ cái đã luyện trước đó. VD: Đặt câu hỏi về độ
cao chữ, cấu tạo chữ, điểm đặt/ dừng bút,...
+ Phân tích tập hợp chữ ghi âm, vần, từ ngữ và câu ứng dụng: Gv củng cố lại 1 số chữ viết khó/
chữ cái HS hay viết sai; Xác định chữ viết hoa (nếu có) và quan hệ giữa chữ viết hoa với chữ cái
tiếp sau trong tường hợp thuận lợi và không thuận lợi.
-

Giáo viên viết mẫu

+ Phân tích, minh họa cách viết: điểm đặt bút, chiều hướng nét chữ, liên kết các chữ cái,..
+ Giảng giải cho HS cách điều tiết các nét chữ; cách liên kết các nét chữ cái trong trường hợp thuận
lợi/ không thuận lợi; hướng dẫn các em kĩ thuật viết liền mạch, lia bút, rê bút hợp lí
-

HS luyện viết trên bảng

+ 1 số HS luyện viết trên bảng, còn lại viết vài bảng con. Nội dung luyện viết có thể theo thứ tự bài
dạy hoặc các chữ khó HS hay viết sai
+ Nhận xét chữ viết bảng của HS: HS đối chiếu bài viết bảng của mình và của các bạn với chữ viết
mẫu để phát hiện chỗ sai và góp ý kiến sửa sai; Gv chốt lại nhận xét đúng, gợi ý và yêu cầu HS
sửa lại các chỗ viết sai.
* HS luyện viết vào vở tập viết
-

Yêu cầu HS luyện viết vào vở từng nội dung của bài tập viết (viết mẫu trên bảng, nhắc nhở điểm
đặt bút, dừng bút, quy trình viết, khoảng cách các chữ)


-

HS luyện viết vào vở.

* Chấm, chữa bài
-

GV chấm điểm 1 số bài tại lớp vào cuối thời gian viết vở

-

Nêu nhận xét để HS rút kinh nghiệm

* Củng cố bài viết (nhiều cách)
-

Sử dụng bài viết trong vở HS để cùng HS nhận xét, rút kinh nghiệm ưu/ khuyết điểm về kĩ năng
viết chữ
5


-

Yêu cầu 1 số HS viết bảng lớp, Gv cùng các HS khác nhận xét

-

Thi viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, đẹp, nhanh,..


-

Tổ chức trị chơi viết chữ có tích hợp kiến thức các phân mơn khác

2.1.2. Dạy viết chính tả ở tiểu học
Cơ sở khoa học của dạy viết chính tả
+ Cơ sở ngơn ngữ học
+ Cơ sở tâm lí học
Quy trình dạy chính tả
B1. Kiểm tra bài cũ: HS nghe viết một số từ ngữ đã được luyện tập ở bài chính tả trước
B2. Dạy bài mới
- Giới thiệu bài: Nêu nội dung chính của bài sẽ viết
- Hướng dẫn HS viết chính tả:
+ GV đọc tồn bài một lượt trước khi viết
+ Gv đọc cho HS nghe viết từng câu hay từng cụm từ, mỗi cụm từ đọc 2-3 lần, đọc lượt đầu chậm
rãi, đọc nhắc lại lần 2-3 thì nhanh hơn
+ Đọc tồn bài lần cuối cho HS soát lại
+ Sau khi HS viết xong, GV giúp HS tự kiểm tra (Gv đưa bài mẫu lên bảng phụ hoặc giấy; GV
đọc từng câu có chỉ dẫn cách viết những chữ dễ sai chính tả; GV cho HS đổi vở để soát lỗi)
- Chấm và chữa lỗi chính tả: Chọn một vài để chấm (những HS đến lượt chấm, những HS hay mắc lỗi…)
- Hướng dẫn HS làm BT chính tả
-

Giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập

-

Giúp HS chữa một phần của bài làm mẫu

-


Cho hS làm bài vào bảng con hoặc vở, GV uốn nắn

-

Chữa tồn bộ BT

B3. Củng cố, dặn dị
- Nxet tiết học: lưu ý những trường hợp dễ viết sai chính tả trong bài và nêu yêu cầu luyện tập ở nhà.
- Bài tập chính tả dành cho những địa phương cụ thể nào? Nắm rõ từng lỗi sai gắn với địa phương cụ thể
(sai do đặc điểm phát âm địa phương) để HS phân biệt đc cách viết chính tả, hình thành kĩ năng viết đúng.
2.2. Dạy viết câu, đoạn, văn bản ở tiểu học
2.2.1. Dạy quy trình viết
a. Yêu cầu cần đạt về quy trình viết giữa các lớp có gì khác nhau?

Lớp 1

Bước đầu trả lời được những câu hỏi như: Viết về ai? Viết về cái gì, việc gì?

6


Lớp 2

Lớp 3

– Xác định được nội dung bằng cách trả lời câu hỏi: “Viết về cái gì?”; viết nháp; dựa vào
hỗ trợ của giáo viên, chỉnh sửa được lỗi dấu kết thúc câu, cách viết hoa, cách dùng từ ngữ.

Biết viết theo các bước: xác định nội dung viết (viết về cái gì); hình thành một vài ý lớn;

viết thành đoạn văn; chỉnh sửa lỗi (dùng từ, đặt câu, dấu câu, viết hoa) dựa vào gợi ý.

– Biết viết theo các bước: xác định nội dung viết (viết về cái gì); quan sát và tìm tư liệu để
viết; hình thành ý chính cho đoạn, bài viết; viết đoạn, bài; chỉnh sửa (bố cục, dùng từ, đặt
Lớp 4

câu, chính tả).
– Viết đoạn văn, bài văn thể hiện chủ đề, ý tưởng chính; phù hợp với yêu cầu về kiểu,
loại văn bản; có mở đầu, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn có mối liên kết với nhau.

– Biết viết theo các bước: xác định mục đích và nội dung viết (viết để làm gì, về cái gì);
quan sát và tìm tư liệu để viết; hình thành ý chính, lập dàn ý cho bài viết; viết đoạn, bài;
Lớp 5

chỉnh sửa (bố cục, dùng từ, đặt câu, chính tả).
– Viết được đoạn văn, văn bản thể hiện rõ ràng và mạch lạc chủ đề, thơng tin chính;
phù hợp với u cầu về kiểu, loại; có mở đầu, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn liên
kết với nhau.

b. Quy trình dạy học viết
c. Ôn tập về bố cục của từng kiểu bài văn (tham khảo file sản phẩm lớp K)
d. Ra đề tập làm văn; làm dàn ý.
2.2.2. Dạy thực hành viết theo kiểu văn bản
a. Yêu cầu cần đạt về thực hành viết giữa các lớp có gì khác nhau?
- Điền được phần thơng tin cịn trống, viết được câu trả lời, viết câu dưới tranh phù hợp
với nội dung câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
- Điền được vào phần thông tin cịn trống, viết câu nói về hình dáng hoặc hoạt động của
Lớp 1

nhân vật dưới tranh trong câu chuyện đã học dựa trên gợi ý.

- Điền được phần thông tin còn trống, viết câu trả lời hoặc viết lại câu đã nói để giới để
giới thiệu bản thân dựa trên gợi ý.

Lớp 2

- Viết được 4 – 5 câu thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia dựa vào gợi ý.
- Viết được 4 – 5 câu tả một đồ vật gần gũi, quen thuộc dựa vào gợi ý.
7


- Viết được 4-5 câu nói về tình cảm của mình đối với người thân/ sự việc dựa vào gợi ý.
- Viết được 4 – 5 câu giới thiệu về một đồ vật quen thuộc dựa vào gợi ý.
- Biết đặt tên cho một bức tranh.
- Biết viết thời gian biểu, bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn, lời xin lỗi.
- Viết được đoạn văn thuật lại một sự việc đã chứng kiến, tham gia.
- Viết được đoạn văn ngắn miêu tả đồ vật.
- Viết được đoạn văn ngắn nêu tình cảm, cảm xúc về con người, cảnh vật dựa vào gợi ý.
- Viết được đoạn văn ngắn nêu lí do vì sao mình thích hoặc khơng thích một nhân vật
Lớp 3

trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe
- Viết được đoạn văn ngắn giới thiệu về bản thân, nêu được những thông tin quan trọng
như: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, sở thích, ước mơ của bản thân.
- Viết được thông báo hay bản tin ngắn theo mẫu; điền được thông tin vào một số tờ khai
in sẵn; viết được thư cho người thân hay bạn bè (thư viết tay hoặc thư điện tử).
- Viết được bài văn thuật lại một sự việc đã chứng kiến (nhìn, xem) hoặc tham gia và
chia sẻ suy nghĩ, tình cảm của mình về sự việc đó.
- Viết được bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe hoặc viết đoạn văn tưởng tượng
dựa vào câu chuyện đã đọc, đã nghe.
- Viết được bài văn miêu tả con vật, cây cối; sử dụng nhân hoá và những từ ngữ gợi lên


Lớp 4

đặc điểm nổi bật của đối tượng được tả.
- Viết được đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của bản thân về một nhân vật trong văn học
hoặc một người gần gũi, thân thiết.
- Viết được đoạn văn ngắn nêu lí do vì sao mình thích câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
- Viết được văn bản ngắn hướng dẫn các bước thực hiện một công việc hoặc làm, sử
dụng một sản phẩm gồm 2 – 3 bước.
- Viết được báo cáo thảo luận nhóm, đơn theo mẫu, thư cho người thân, bạn bè.

Lớp 5

- Viết được bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe với những chi tiết sáng tạo.
- Viết được bài tả người, phong cảnh có sử dụng so sánh, nhân hố và những từ ngữ gợi
tả để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng được tả.
- Viết được đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân trước một sự việc hoặc
một bài thơ, câu chuyện.
- Viết được đoạn văn nêu lí do vì sao tán thành hoặc phản đối về một hiện tượng, sự việc
có ý nghĩa trong cuộc sống.
- Viết được đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong một cuốn sách hoặc bộ phim hoạt
8


hình đã xem (hình dáng, cử chỉ, hành động, ngơn ngữ).
- Viết được báo cáo cơng việc, chương trình hoạt động, có sử dụng bảng biểu.

b. Lập dàn ý cho các kiểu bài văn
- Dàn ý bài văn thuật lại một sự kiện
+ Mở bài: Giới thiệu sự kiện (không gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện)

+ Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian
● Những nhân vật tham gia sự kiện
● Các hoạt động chính trong sự kiện, đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động
● Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất
+ Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết
- Dàn bài chung văn kể chuyện
+ Mở bài :
Giới thiệu câu chuyện định kể.
+ Thân bài :
Kể diễn biến câu chuyện từ lúc bắt đầu cho đến lúc kết thúc.
+ Kết bài:
Nêu cảm nghĩ , thông qua câu chuyện rút ra được bài học gì ?
- Dàn ý bài văn thuyết minh
+ Mở bài
Nêu đề tài thuyết minh
Dẫn dắt, tạo ra sự chú ý của người đọc về nội dung thuyết minh
+ Thân bài
Tìm ý, chọn ý: Cần triển khai những ý nào để thuyết minh về đối tượng giới thiệu (cung cấp
những thơng tin gì, tri thức gì)
Sắp xếp ý: Cần trình bày cáy ý theo trình tự nào để phù hợp với đối tượng được thuyết minh, đạt
được mục đích thuyết minh, giúp người đọc tiếp nhận rõ ràng, nắm được nội dung thuyết minh.
+ Kết bài: Nhấn mạnh lại đề tài thuyết minh, tô đậm lại ấn tượng cho người tiếp nhận về đối tượng vừa
được thuyết minh

- Dàn ý chung cho văn miêu tả
+ Mở bài: Xác định và giới thiệu về đối tượng miêu tả.
+ Thân bài
Lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu của đối tượng
Tập trung miêu tả chi tiết đặc điểm đối tượng
9



Sắp xếp và trình bày theo một trình tự
+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng đó
c. Phân biệt dàn ý của văn miêu tả một đồ vật và văn thuyết minh một đồ vật; văn thuật việc
và văn kể chuyện.
Văn miêu tả

Văn thuyết minh
+ thông thường là một sự vật nói chung
(Cũng có trường hợp thuyết minh về một sự vật

+ Miêu tả sự vật cụ thể

cụ thể, khi đó phải là sự vật duy nhất và thường là
nổi tiếng, ví dụ, thuyết minh về cố đơ Huế, thuyết
minh về cầu Tràng Tiền)

+ Mục đích chính của miêu tả là cho người
đọc hình dung ra đối tượng và cảm nhận

+ giúp người đọc hiểu đối tượng

chúng được sâu sắc hơn

+ tác động chủ yếu vào nhận thức

+ tác động chủ yếu vào tình cảm
“vẽ” nên một cách cảm tính những gì nhìn thấy,


phân tích, giải thích một cách logic, có lỳ về cấu

nghe thấy, ngửi thấy,… kể cả cảm nhận một cách

tạo, vận hành, sự phát triển,… của đối tượng.

mơ hồ về đối tượng
dùng các từ ngữ mang tính hình tượng, gợi tả, ví

dùng các thuật ngữ khoa học, các từ nghề nghiệp,

dụ, các từ tượng hình, tượng thanh, các phép tu từ

tức là các từ ngữ không mang sắc thái biểu cảm.

(nhân hoá, so sánh,…)
giọng biểu cảm theo chủ quan cá nhân

thể hiện tính khách quan, giữ giọng trung tính
hoặc chỉ biểu cảm ở mức độ hạn chế.

Sự khác nhau về mặt nguyên tắc này dẫn đến hai kiểu văn bản khác nhau về phương thức biểu đạt:

Chương 3
Phát triển năng lực dạy học nói và nghe ở tiểu học
3.1. Dạy nói ở trường tiểu học
3.1.1. Dạy hội thoại
- Sự khác nhau về yêu cầu cần đạt đối với kỹ năng nói – nghe của lớp 1,2,3,4,5 (nhận diện; phân
biệt YCCĐ giữa các khối lớp)
10



Khối

Kĩ năng nghe

lớp

Kĩ năng nói

Kĩ năng nói và nghe
tương tác

- Nói rõ ràng, thành câu. Biết nhìn vào - Có thói quen và thái độ
người nghe khi nói.

chú ý nghe người khác

- Đặt được câu hỏi đơn giản và trả lời nói (nhìn vào người nói,
đúng vào nội dung câu hỏi.

có tư thế nghe phù hợp).

- Nói và đáp lại được lời chào hỏi, xin Đặt một vài câu hỏi để
phép, cảm ơn, xin lỗi, phù hợp với đối hỏi lại những điều chưa
Lớp 1 tượng người nghe.

rõ.

- Biết giới thiệu ngắn về bản thân, gia - Nghe hiểu các thơng

đình, đồ vật u thích dựa trên gợi ý.

báo, hướng dẫn, yêu cầu,

- Kể lại được một đoạn hoặc cả câu nội quy trong lớp học.

- Biết đưa tay xin phát
biểu, chờ đến lượt
được phát biểu.
- Biết trao đổi trong
nhóm

để

chia

sẻ

những ý nghĩ và thông
tin đơn giản

chuyện đơn giản đã đọc, xem hoặc nghe - Nghe một câu chuyện
(dựa vào các tranh minh hoạ và lời gợi ý và trả lời các câu hỏi: Ai?
dưới tranh)

Cái gì? Khi nào? Ở đâu?

- Nói rõ ràng, có thói quen nhìn vào - Có thói quen và thái độ
người nghe.


chú ý nghe người khác

- Biết nói và đáp lại lời chào hỏi, chia nói. Đặt được câu hỏi về
tay, cảm ơn, xin lỗi, lời mời, lời đề nghị, những gì chưa rõ khi
chúc mừng, chia buồn, an ủi, khen ngợi, nghe.
bày tỏ sự ngạc nhiên; đồng ý, không - Nghe một bài thơ hoặc
Lớp 2

đồng ý, từ chối phù hợp với đối tượng bài hát, dựa vào gợi ý,
người nghe.

nói một vài câu nêu cảm

- Kể được một câu chuyện đơn giản (có nhận của mình về bài thơ
hình ảnh) đã đọc, nghe, xem.

hoặc bài hát đó.

- Nói ngắn gọn về một câu chuyện hoặc - Nghe câu chuyện, dựa
bài thơ đã đọc theo lựa chọn của cá nhân vào gợi ý, nêu ý kiến về
(tên văn bản, nội dung văn bản, nhân vật nhân vật chính hoặc một
u thích).

- Biết trao đổi trong
nhóm về các nhân vật
trong một câu chuyện
dựa vào gợi ý.
- Biết trao đổi trong
nhóm về một vấn đề:
chú ý lắng nghe người

khác, đóng góp ý kiến
của mình, khơng nói
chen ngang khi người
khác đang nói.

sự việc trong câu chuyện.

Lớp 3 - Nói rõ ràng, tập trung vào mục đích - Chú ý nghe người khác - Chú ý lắng nghe, tập
nói và đề tài được nói tới; có thái độ tự nói. Đặt được những câu trung vào vấn đề trao
tin và có thói quen nhìn vào người nghe, hỏi có liên quan để hiểu đổi, khơng nói lạc đề.
biết tránh dùng từ ngữ kém văn hoá.

đúng nội dung đã nghe.

- Biết nói chuyện qua

- Biết phát biểu ý kiến trước nhóm, tổ, - Biết hỏi và đáp kết hợp điện thoại với cách mở
lớp, giới thiệu các thành viên, các hoạt với cử chỉ, điệu bộ thích đầu và kết thúc phù
động của nhóm, tổ, lớp.

hợp.

hợp; lắng nghe để hiểu

- Nói được về một con người, đồ vật, vật - Nghe một câu chuyện, đúng thơng tin; nói rõ
11


nuôi dựa vào gợi ý.
- Kể được một câu chuyện đơn giản đã

đọc, nghe hoặc xem (có sự hỗ trợ, gợi tưởng tượng và diễn tả lại
ý); kết hợp lời kể, điệu bộ thể hiện cảm dáng vẻ hoặc hành động,
xúc về câu chuyện. Nói 2 - 3 câu về một lời nói của một nhân vật
tình huống do em tưởng tượng.

trong câu chuyện đó.

- Nói được về một số đặc điểm của nhân

ràng và tỏ thái độ
thích hợp; tập trung
vào mục đích cuộc nói
chuyện.

vật thể hiện qua hình ảnh trong truyện
tranh hay phim hoạt hình.
-

- Nói rõ ràng, tập trung vào mục đích và
đề tài; có thái độ tự tin; biết kết hợp cử
chỉ, điệu bộ để tăng hiệu quả giao tiếp.
- Nói được về một đề tài có sử dụng các
phương tiện hỗ trợ (ví dụ: tranh ảnh, sơ
Lớp 4 đồ,...).
- Kể lại được một sự việc đã tham gia và
chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ về sự việc đó.
- Trình bày được lí lẽ để củng cố cho

Thực


hiện

đúng

những quy định trong
- Nghe và hiểu chủ đề, thảo luận: nguyên tắc
những chi tiết quan trọng luân phiên lượt lời, tập
trong câu chuyện.

trung vào vấn đề thảo

- Ghi lại được những nội luận.
dung quan trọng khi nghe - Biết đóng góp ý kiến
ý kiến phát biểu của trong việc thảo luận về
người khác.

một vấn đề đáng quan
tâm hoặc một nhiệm

một ý kiến hoặc nhận định về một vấn

vụ mà nhóm, lớp phải

đề gần gũi với đời sống.

thực hiện.

- Điều chỉnh được lời nói (từ ngữ, tốc

Biết thảo luận về một


độ, âm lượng) cho phù hợp với người - Biết vừa nghe vừa ghi vấn đề có các ý kiến
nghe. Trình bày ý tưởng rõ ràng, có cảm những nội dung quan khác biệt; biết dùng lí
xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều trọng từ ý kiến của người lẽ và dẫn chứng để
người; sử dụng lời nói, cử chỉ, điệu bộ khác.
Lớp 5 thích hợp.

thuyết phục người đối

- Nhận biết được một số thoại, biết tôn trọng sự

- Sử dụng được các phương tiện hỗ trợ lí lẽ và dẫn chứng mà khác biệt trong thảo
phù hợp để tăng hiệu quả biểu đạt.

người nói sử dụng để luận, thể hiện sự nhã

- Biết dựa trên gợi ý, giới thiệu về một thuyết phục người nghe.

nhặn, lịch sự khi trình

di tích, một địa điểm tham quan hoặc

bày ý kiến trái ngược

một địa chỉ vui chơi.

với người khác.

3.1.2. Dạy độc thoại, kể chuyện
- Yêu cầu cần đạt về kĩ năng kể chuyện giữa các lớp có gì giống và khác nhau?

=> Giống nhau: Yêu cầu cần đạt đối với mỗi khối lớp về phân môn kể chuyện đều là nghe thầy cô kể 2,3
lần một câu chuyện phù hợp với trình độ và đặc điểm lứa tuổi, các em phải nắm được nội dung chính của
12


câu chuyện và dựa vào trí nhớ, dựa vào tranh minh họa trong SGK, các câu hỏi dưới tranh để kể lại được
từng đoạn của câu chuyện.
=> Khác nhau:
Lớp 2
-

Lớp 3
Kĩ năng nghe kể vẫn tiếp tục được

Lớp 4,5
-

rèn luyện nhưng yêu cầu cao hơn so
với lớp 1.
-

-

Nội dung câu chuyện kể ở lớp 4,5
phong phú hơn, độ dài lớn hơn

-

Yêu cầu mới: HS kể lại các truyện


Trong độc thoại có thêm u cầu HS

đã nghe, đã đọc ngồi giờ kể

kể bằng lời của mình, kể có thêm

chuyện. Như vậy các em cần có kĩ

một hai chi tiết sáng tạo.

năng tìm kiếm truyện. Nhiều đề bài

Trong hội thoại có thêm yêu cầu

chỉ nêu ý nghĩa của câu chuyện mà

dựng lại câu chuyện đã học theo vai,

không chỉ rõ các chuyện cụ thể.

bước đầu sử dụng các yếu tố phụ trợ

-

trong giao tiếp (nét mặt, cử chỉ, điệu

HS kể lại được các câu chuyện đã
tham gia hoặc chứng kiến.

bộ…)

Kĩ năng độc thoại có thêm
yêu cầu kể lại chuyện theo
lời một nhân vật

- Quy trình dạy học kể chuyện theo tranh: 4 bước
Bước 1: HS đọc tên câu chuyện, quan sát tranh, đọc câu gợi ý dưới tranh để suy đoán nội dung câu
chuyện (nhân vật, bối cảnh, sự việc...)
Bước 2: GV giới thiệu nội dung câu chuyện => GV kể chuyện lần 1 (kết hợp chỉ các hình ảnh trong
tranh)
Bước 3: GV kể chuyện lần hai, kết hợp với việc nêu câu hỏi để kích thích HS lắng nghe, kết hợp với câu/
câu hỏi giúp HS nắm bắt nội dung chính của từng đoạn trong câu chuyện tương ứng với nội dung tranh.
Bước 4: GV tổ chức cho HS kể 1-2 đoạn/ kể lại toàn câu chuyện
3.2. Dạy nghe ở trường tiểu học
- NL nghe bao gồm các thành tố: thái độ tơn trọng người nói, nghe chính xác để hiểu (nhắc lại điều đã
nghe) phản hồi về điều đã nghe (nêu nhận xét, cảm nhận của cá nhân về điều đã nghe
Chương 4: Xác định dạng bài tập và cách hướng dẫn hs giải bt. (tham khảo sách tv3)
-

Các dạng bài tập về từ loại ở lớp 5

13


I.

TỪ NGỮ

1. Bài tập tìm từ cùng lớp từ vựng
- Có mặt trong các bài học có tên gọi “ Mở rộng vốn từ” và các bài học theo các mạch kiến thức về từ như
các bài “Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, Từ đồng âm”

VD: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: tốt, ngoan, nhanh, trắng, cao, khỏe
Mẫu: tốt - xấu (SGK TV2 tập 1)
- Dạng BT này bao giờ cũng có từ cho sẵn để làm chỗ dựa cho hoạt động liên tưởng tìm từ của HS. Với
những từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, GV cần giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu ngữ cảnh khi sử
dụng của từ ngữ
2.

BT tìm từ cùng loại, tiểu loại

- Được sử dụng nhiều trong SGK. Bài tập hệ thống hố vốn từ có quan hệ ngữ nghĩa cịn bao hàm cả
những bài tập tìm các từ cùng từ loại, tiểu loại của từ: bài tập tìm những từ chỉ người, vật, con vật... (sự
vật), chỉ hoạt động, chỉ tính chất đặc điểm ở lớp 2, 3; tìm các danh từ, động từ, tính từ và các tiểu loại của
danh từ, động từ ở lớp 4, 5.
3. Bài tập tìm từ có cùng đặc điểm cấu tạo
- Có số lượng lớn trong SGK TV. Đó là các bài tập u cầu tìm các từ có tiếng đã cho. SGK TV sử dụng
tối đa việc dạy HS nắm nghĩa từ, tăng vốn từ bằng cách nắm các yếu tố cấu tạo từ nên đã đưa ra rất nhiều
bài tập giải nghĩa từ và hệ thống hoá vốn từ theo yếu tố cấu tạo, đặc biệt là với các từ Hán Việt. Ngay từ
lớp 2 đã có những bài tập hệ thống hoá vốn từ theo cấu tạo từ. Những bài tập này yêu cầu HS dựa vào
một tiếng cho sẵn để tìm những từ có tiếng đó. Bài tập hệ thống hoá vốn từ theo đặc điểm cấu tạo từ có
tác dụng lớn giúp HS mở rộng, phát triển vốn từ. Đó là các bài tập như:
Ví dụ 1: Tìm các từ: Có tiếng học. (M: học hành); Có tiếng tập. (M: tập đọc) (TV2-T1-tr.17)
- Có thể nói, với tất cả các tên chủ đề là từ Hán Việt (nhất là ở lớp 4, 5), các tên gọi đều được tách ra
thành các yếu tố cấu tạo từ để giải nghĩa và huy động vốn từ,
3. Nhóm bài tập phân loại từ
14


- Bài tập phân loại từ là những bài tập cho sẵn các từ, yêu cầu HS phân loại theo một căn cứ nào đó. Bài
tập có thể cho sẵn các từ rời, cũng có thể để các từ ở trong câu, đoạn. Các căn cứ để phân loại cũng chính
là những căn cứ để tìm từ trong nhóm bài tập tìm từ. Các bài tập phân loại từ có thể chia thành bài tập

phân loại từ theo chủ đề, theo các nhóm nghĩa, phân loại từ theo các lớp từ vưng, theo từ loại, tiểu loại
của từ, phân loại từ có thể chia thành bài tập phân đoạt các nước nghĩa, phân loại từ theo các lớp từ vựng,
theo từ loại, tiểu loại của từ, phân loại từ dựa vào cấu tạo.
+ Chẳng hạn, dựa vào nghĩa, yêu cầu HS phân nhóm từ như:
Ví dụ 1: Xếp các hành động nêu trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp:
a) Hành động bảo vệ môi trường
b) Hành động phá hoại môi trường
(chặt cây, trồng cây, đánh cá bằng mìn, trồng rừng, xả rác bừa bãi, đốt nương, săn bắt thú rừng,
phủ xanh đồi trọc, đánh cá bằng điện, buôn bán động vật hoang dã (TV5 T1)
- Dựa vào cấu tạo, những bài tập dựa vào nghĩa của tiếng có ở trong từ để phân loại từ được sử dụng
nhiều.
Ví dụ 1: Xếp những từ chứa tiếng “công” cho dưới đây vào nhóm thích hợp: cơng dân, cơng
nhân, cơng bằng, cơng cộng, cơng lí, cơng nghiệp, cơng chúng. cơng minh, cơng tâm.
a) “cơng”có nghĩa là “của nhà nước, của chung”
b) “cơng” có nghĩa là “khơng thiên vị”
c) “cơng” có nghĩa là “thợ”, “khéo tay”.
- GV cần có vốn từ cần thiết và biết phân loại các từ. Các bài tập hệ thống hoá vốn từ vừa sức với HS tiểu
học, được các em thực hiện một cách tự nhiên và có hứng thú.
3. Bài tập sử dụng từ (tích cực hố vốn từ)
- Xây dựng hệ thống bài tập sử dụng từ nhằm chuyển vốn từ tiêu cực của HS thành vốn từ tích cực. Các
bài tập này vận dụng các quan hệ ngôn ngữ, quan hệ liên tưởng và quan hệ hình tuyến để lựa chọn và kết
hợp từ. Chúng mang tính chất bài tập từ vựng – ngữ pháp.
- Các bài tập sử dụng từ sẽ giúp HS nắm được nghĩa và khả năng kết hợp của từ.
* Những bài tập được sử dụng ở tiểu học để dạy dùng từ là bài tập điền từ, bài tập thay thế từ, bài tập
tạo ngữ, bài tập đặt câu, bài tập viết đoạn văn, bài tập chữa lỗi dùng từ.

4. Bài tập điền từ
- Được sử dụng nhiều ở tiểu học, có hai mức độ:
+ Cho trước các từ, yêu cầu HS tìm trong số những từ đã cho những từ thích hợp để điền vào chỗ trống
trong câu, đoạn cho sẵn.

Ví dụ 1: Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống (giơ, đuổi, chạy, nhe, luồn).
15


Con mèo, con mèo
…. theo con chuột
… vuốt, … nanh
Con chuột… quanh
Luồn hang… ốc
(Đồng dao, TV 2 - T1 -tr 67)
+ Không cho trước các từ mà để HS tự tìm trong vốn từ của mình và điền vào
Ví dụ: Em chọn từ ngữ nào để điền vào chỗ trống để tạo thành câu hồn chỉnh?
a) Cháu … ơng bà
b) Con … bố mẹ
c) Em … anh chị
TV 2
- BT điền từ là BT tích cực hóa vốn từ u cầu tính độc lập và tính sáng tạo của HS ở mức độ thấp, vừa
sức với tuổi nhỏ.
- Khi tiến hành giải BT GV hướng dẫn HS nắm nghĩa của các từ đã cho (với BT cho sẵn những từ cần
điền) và xem xét kĩ đoạn văn có những chỗ trống (đã được GV chép sẵn lên bảng phụ) GV cho HS đọc
lần lượt từng câu của đoạn văn cho sẵn, đến những chỗ có chỗ trống thì dừng lại, cân nhắc xem có thể
điền từ nào trong các từ đã cho để câu văn đúng nghĩa, phù hợp với tòan đoạn. Khi đọc lại thấy nghĩa của
câu văn, nghĩa của đoạn văn đều thích hợp thì BT đã được giải đúng
6. BT thay thế
- Yêu cầu HS thay thế một từ (ngữ) bằng một từ (ngữ) khác cho đúng hoặc hay hơn. Các từ cần thay cũng
có thể được cho sẵn hoặc không cho sẵn như bài tập điền từ. Nhiều khi những bài tập thay thế từ được sử
dụng kết hợp để dạy các mạch kiến thức, kĩ năng về từ, câu. Những bài tập này được sử dụng nhiều để
dạy từ đồng nghĩa như:
Ví dụ 2: Thay từ bảo vệ trong câu sau bằng một từ đồng nghĩa với nó: Chúng em bảo vệ mơi trường sạch
đẹp. (TV5 - T1)

- Có khi bài tập cịn u cầu giải thích vì sao từ nào đó có thể hoặc không thể thay thế từ đã cho.
7. Bài tập tạo ngữ
- Bài tập tạo ngữ nhằm luyện cho HS biết kết hợp các từ.
Ví dụ: Ghép từ cơng dân vào trước hoặc sau từng từ dưới đây để tạo thành những cụm từ có nghĩa: nghĩa
vụ, quyền, ý thức, bổn phận, trách nhiệm, gương mẫu, danh dự (TV5 - T2)
- Bài tập này có hai mức độ:
+ Thứ nhất cho sẵn hai yếu tố, yêu cầu HS chọn từng yếu tố của dãy này ghép với một hoặc một số yếu tố
của dãy kia sao cho thích hợp, ví dụ kiểu bài tập nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B sao cho hợp nghĩa.
+ Mức độ thứ hai yêu cầu HS tự tìm thêm từ mới có khả năng kết hợp với từ đã cho.
=> GV hướng dẫn HS thử ghép mỗi từ ở dãy này với một số từ ở dãy kia, đọc lên rồi vận dụng kinh
16


nghiệm nói năng của mình để xem xét cách nói nào chấp nhận được và nối cho đúng. HS tự nêu câu hỏi
và trả lời.
8. Bài tập dùng từ đặt câu
- Yêu cầu HS tự đặt câu với một từ hoặc một số từ cho trước, HS thể hiện sự hiểu biết của mình về nghĩa
của từ, cách thức kết hợp từ với nhau.
Ví dụ 1: Đặt câu với mỗi từ em tìm được ở bài tập 1 (từ mẫu ở bài tập 1: thương yêu, biết ơn)
(TV2 T2-tr.104)
- Những kiểu bài tập này có cả trong bài học LT&C, chúng khơng chỉ có mục đích làm giàu vốn từ mà
cịn có mục đích dạy mơ hình câu.
=> GV cần hướng dẫn HS hiểu nghĩa của những từ đã cho, xét xem đó đã được dùng như thế nào trong
hoạt động nói năng hàng ngày. Sau đó, HS phải đặt được câu với những từ này. Câu phải đúng nghĩa,
đúng ngữ pháp. Để đặt được những câu khác nhau, GV cần hướng dẫn HS tự đặt câu hỏi hoặc GV nêu
câu hỏi để các em trả lời thành câu. Ví dụ: “Ngày khai giảng đông vui như thế nào?"“Trường em khai
giảng vào ngày nào?”; “Cái gì vàng tươi?”; “Cái gì xanh ngắt?”...
9. Bài tập viết đoạn văn
- Ngoài những yêu cầu như bài tập dùng từ đặt câu, bài tập viết đoạn văn còn yêu cầu HS viết các câu có
liên kết với nhau để thành đoạn.

Ví dụ 1: Chọn một trong các cụm từ ở bài tập 2 làm đề tài (M: phủ xanh đổi trọc), em hãy viết một đoạn
văn khoảng năm câu về đề tài đó. (TV5 T1)
- Đây là một kiểu bài tập khó đối với HSTH vì nó đồng thời đề ra hai u cầu: dùng được các từ ngữ đã
nêu và viết một đoạn văn có nội dung chấp nhận được chứ khơng phải là những câu rời rạc. GV cần cụ
thể hoá đề tài đoạn văn ra thành từng nhiệm vụ rõ ràng hơn. Hợp lí hơn cả là nên đi từ nội dung đến hình
thức.
10. Bài tập chữa lỗi dùng từ
- Bài tập đưa ra những câu dùng từ sai, yêu cầu HS nhận ra và sửa chữa. Ở đâu có hoạt động nói năng của
HS thì ở đó có thể sử dụng kiểu bài tập này. Những lỗi dùng từ cần lấy trong chính thực tế hoạt động nói,
viết của HS. GV cũng có thể đưa ra những lỗi dự tính HS dễ mắc phải, nhiệm vụ của HS là phát hiện và
tự chữa những lỗi này.
- Bài tập sử dụng từ là bài tập có tính chất từ vựng – ngữ pháp. Để làm được những bài tập này, HS khơng
những phải hiểu nghĩa của từ mà cịn phải biết cách kết hợp các từ, biết viết câu đúng ngữ pháp.

17


II.

CÂU

1. Bài tập nhận diện, phân loại, phân tích
- Các dạng bài:
+ Nhận diện, phân cắt được câu trong đoạn; nhận diện xác định được các kiểu câu: Kiểu câu Ai là
gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm; câu đơn, câu ghép,..
+ Nhận diện, phân tích được thành phần câu (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ)
+ Nhận diện được các phép liên kết câu (phép lặp, phép thế, phép nối)
2. Bài tập xây dựng tổng hợp (bài tập tạo lập lời nói)
a. Bài tập theo mẫu: đọc và viết câu theo mẫu
b. Bài tập cấu trúc, sửa chữa: viết đúng quy tắc ngữ pháp - chính tả

c. Bài tập sáng tạo: đặt câu
3. Tiến hành các bước dạy
Bước 1: GV nêu đề bài 1 cách rõ ràng
- GV nên yêu cầu HS nhắc lại đề ra, có thể giải thích để em nào cũng nắm được yêu cầu của bài tập.
- Kiểm tra xem tất cả HS đã nắm được yêu cầu của bài tập hay chưa
- Có thể chia cắt hoặc điều chỉnh bài tập ở SGK sao cho phù hợp nhất
Bước 2: Hướng dẫn HS làm bài tập
- GV cần nắm chắc trình tự giải bài tập
- Dự định trước những khó khăn và những lỗi HS mắc phải khi giải để sửa chữa kịp thời
- Với những kiểu bài tập mới xuất hiện lần đầu thì cần hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ
- GV cần chia ra thành các mức độ cho phù hợp với các đối tượng HS khác nhau, cần giúp các đối tượng
yếu kém bằng những câu gợi mở.
- Phải tăng dần mức độ độc lập của HS
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá
18


- GV cần có mẫu lời giải đúng và dùng nó đối chiếu với bài làm của HS
- Với những bài làm sai, GV không nhận xét chung chung là sai mà phải dựa vào quy trình làm bài, chia
ra từng bước nhỏ hơn để thực hiện, từ đó chỉ rõ sai ở đâu, như thế nào một cách chi tiết, cụ thể cho HS có
thể sửa chữa được
III. BIỆN PHÁP TU TỪ

Bước 1: Xây dựng bài tập: Tìm các sự vật được so sánh trong đoạn thơ sau: Khi mặt trời lên tỏ/ Nước
xanh chuyển màu hồng/ Cờ trên tàu như lửa/ Sáng bừng cả mặt sông
Bước 2: Xác định Mục tiêu
+ Củng cố lại cho HS về hình ảnh so sánh
+ Rèn luyện kĩ năng phát hiện, phân tích hình ảnh trong đoạn thơ, văn
Bước 3: Hướng dẫn HS làm bài
+Yêu cầu đọc yêu cầu đề bài

+ Nhắc lại về dấu hiệu, đặc điểm của so sánh

Đối tượng 1 Từ so sánh

Đối tượng 2

+ Yêu cầu HS đọc đoạn thơ
+ Hướng dẫn HS gạch chân chi tiết so sánh
+ Hướng dẫn HS lâp bảng phân tích
+ Gọi HS phát biểu nêu ý kiến
+ GV chữa bài, giải thích
Bước 4: Xây dựng đáp án

Đối tượng 1 Từ so sánh

Đối tượng 2

Cờ

lửa

như

19



×