Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Thực trạng luật thuế tài nguyên và kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế tài nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.31 KB, 19 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: LUẬT TÀI CHÍNH
ĐỀỀ BÀI: Thực trạng luật thuế tài nguyên và kiến nghị
hoàn thiện pháp luật thuế tài nguyên
LỚP : N06 – TL1
NHÓM: 08
Hà Nội, 2021


BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT
QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHĨM
Nhóm số: 08
Lớp: N06-SB
Khóa: K44
Tổng số thành viên của nhóm: 5
- Ngơ Thúy Hằng
- Trần Châu Giang
- Trần Thị Hải Yến
- Nguyễn Thị Thùy Dương
- Phạm Nguyễn Nhật Linh
Có mặt: 5
Vắng mặt: 0
Tên bài tập: Thực trạng luật thuế tài nguyên và kiến nghị hoàn thiện pháp luật thuế

tài nguyên
Ý kiến bảo vệ: Không
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực
hiện bài tập nhóm số: 08


Kết quả như sau:
Đánh giá
của SV
ST
T

Mã SV

1
2
3
4
5

442906
442909
442910
442920
442936

Họ và tên
A
Trần Châu Giang
Trần Thị Hải Yến
Ngô Thúy Hằng
Nguyễn Thị Thùy Dương
Phạm Nguyễn Nhật Linh

Kết quả điểm bài viết: ............................
- Giáo viên chấm thứ nhất:.……………...

- Giáo viên chấm thứ hai:.……………….
Kết quả điểm thuyết trình:…………….
- Giáo viên cho thuyết trình:…………….
Điểm kết luận cuối cùng:………………
- Giáo viên đánh giá cuối cùng:…………

B

C

SV

tên

Đánh giá
của GV
Điểm Điểm
(số) (chữ)






Hà Nội, ngày 2 tháng 11 năm 2021
NHĨM TRƯỞNG

Ngơ Thúy Hằng

GV


tên


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................................................1
I.

Một số vấn đề lý luận về thuế tài nguyên.................................................................................1
1.

Khái niệm thuế tài nguyên....................................................................................................1

2.

Đặc điểm và vai trò của thuế tài nguyên..............................................................................2

II.

Thực trạng pháp luật hiện hành về thuế tài nguyên ở Việt Nam.......................................3

1.

Những thành tựu đã đạt được của pháp luật thuế Tài nguyên..........................................3

2.


Những bất cập của pháp luật thuế tài nguyên.....................................................................5

III.

Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế tài nguyên.............................................................9

1.

Về đối tượng nộp thuế...........................................................................................................9

2.

Về phương pháp tính thuế....................................................................................................9

3.

Về sản lượng tính thuế........................................................................................................10

4.

Về giá tính thuế....................................................................................................................10

5.

Về thuế suất..........................................................................................................................11

6.

Về kê khai TTN....................................................................................................................11


7.

Về miễn, giảm thuế..............................................................................................................11

KẾT BÀI..............................................................................................................................................13
TLTK....................................................................................................................................................14

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

BẢNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TTN

Thuế tài nguyên

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng trên thế giới. Với diện tích tự nhiên hơn 331 nghìn km2,
bờ biển dài hơn 3.260 km, Việt Nam có sự đa dạng về địa chấ, địa hình, tài
ngun khống sản tương đối phong phú về chủng loại. Tài nguyên thiên nhiên
là nguồn tài sản quý giá của quốc gia thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Đối với mỗi quốc gia, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong
phú, nếu được quản lí khai thác, sử dụng hiệu quả thì nó sẽ là nguồn lợi lớn và

lâu dài cho sự phát triển của quốc gia đó; ngược lại sẽ nếu khơng có sự quản lí
hiệu quả sẽ gây ra hậu quả xấu không chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn gây
ảnh hưởng xấu đến mơi trường thiên nhiên của quốc gia đó. Vì tâm quan trọng
của việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, từ năm 1990, Nhà nước Việt Nam đã
ban hành những quy định liên quan thuế tài ngun với mục đích góp phần
khuyến khích việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý, có hiệu quả góp phần
bảo vệ tài nguyên đất nước. Tính đến hiện nay, Luật thuế tài nguyên năm 2009
đang được áp dụng đã cơ bản đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành công đã đạt được vẫn còn tồn tài những bất cấp xảy ra khi áp
dụng pháp luật vào thực tiễn. Vì những lí do đó, Nhóm 8 chúng em xin lựa chọn
đề tài “Thực trạng luật thuế tài nguyên và kiến nghị hồn thiện pháp luật thuế
tài ngun” để tìm hiểu và nghiên cứu.
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận về thuế tài nguyên
1.

Khái niệm thuế tài nguyên
Theo Luật Thuế tài nguyên năm 2009, thuế tài nguyên được hiểu là loại

thuế gián thu, thu vào hoạt động khai thác tài nguyên thuộc tài sản quốc gia của
1

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

các tổ chức, cá nhân khai thác nhằm khuyến khích việc khai thác, sử dụng tài
nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, bảo
đảm cho ngân sách nhà nước có nguồn thu để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dị

tài ngun.
Theo giáo trình Luật Luật Thuế Việt Nam – trường Đại học Luật Hà Nội:
“Xét về bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu. Tuy nhiên, nó mang tính
chất là một khoản thu về chuyển nhượng tài nguyên thiên nhiên quốc gia mà tổ
chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên, tương tự như
trường hợp cơ sở kinh doanh phải trả tiền mua các loại tài nguyên khác về để sản
xuất, kinh doanh.”
2. Đặc điểm và vai trò của thuế tài nguyên
2.1. Đặc điểm của thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên có 04 đặc điểm chính sau:
- Là một khoản thu của ngân sách Nhà nước đối với người khai thác tài
nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.
- Thuế tài nguyên thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên
khai thác mà khơng phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
- Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu
dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải
trả tiền thuế tài nguyên.
- Thuế tài nguyên áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế, khơng phụ thuộc mục đích sử dụng.
2.2. Vai trò của thuế tài nguyên
- Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Tất cả loại thuế nói chung cũng như là thuế tài nguyên nói riêng khi được
sinh ra đều mang cho mình vai trị trong việc tạo ra thu nhập cho giai cấp thống
2

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


trị, Nhà nước. Và đúng vậy, thuế tài nguyên cũng như một cơng cụ góp phần
điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt, quản lý và khuyến khích phát
triển sản xuất góp phần tích cực vào việc phát triển nền kinh tế thị trường. Đảm
bảo cho ngân sách Nhà nước có nguồn thu ổn định để thực hiện các biện pháp
bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dị các nguồn tài ngun thiên nhiên của đất nước.
Góp phần bảo đảm tính cơng bằng giữa các đơn vị khai thác, sử dụng tài nguyên
với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong nền kinh tế.
- Góp phần tăng cường quản lý nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên quốc gia
Cũng như các loại thuế khác khi được ban hành đều sẽ ảnh hưởng tác động
lên các đối tượng chịu thuế. Thuế tài ngun mơi trường thì đặc biệt tác động
đến các khống sản, tài nguyên môi trường, làm tăng giá trị của các tài nguyên từ
đó việc khai thác và sử dụng các nguồn lực này sẽ được hạn chế hơn. Tránh được
những hiện tượng khai tác bừa bãi, tràn lan, bị thất thốt và lãng phí tài ngun
khống sản. Ngồi ra, đây cũng là một cách gián tiếp hướng dẫn sử dụng tài
nguyên theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân, góp phần bảo vệ tài nguyên
đất nước.
II.
1.

Thực trạng pháp luật hiện hành về thuế tài nguyên ở Việt Nam
Những thành tựu đã đạt được của pháp luật thuế Tài nguyên
Những năm qua, hệ thống chính sách thuế đối với hoạt động khai thác tài

nguyên ở Việt Nam là khá đầy đủ và đồng bộ so với thông lệ quốc tế, đảm bảo
phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của Nhà nước. Trong đó có thể kể đến:
Luật thuế tài nguyên năm 2009 được ban hành trên cơ sở kế thừa và hoàn
thiện các quy định từ Pháp lệnh thuế tài nguyên trước đây và đảm bảo thống nhất
với hệ thống pháp luật khác như: Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Pháp lệnh phí,

3

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

lệ phí.... Trong đó, đã bao qt được hầu hết các loại tài nguyên, khoáng sản
thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên; Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
trên đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa,
thuộc quyền tài phán của Việt Nam đều phải nộp thuế tài nguyên (trừ trường hợp
được miễn thuế). Bộ Tài chính đã bổ sung đối tượng không chịu thuế Tài nguyên
như: Nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp và nước biển làm mát máy; yến sào do tổ chức, cs nhân thu được từ hoạt
động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác1.
Đồng thời, quy định cụ thể cách xác định sản lượng tính thuế tài nguyên
đối với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được
bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại như sau: Tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên
được xác định theo mẫu tài nguyên khai thác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền kiểm định và phê duyệt. Trường hợp, tỷ lệ của từng chất có trong tài
nguyên khai thác thực tế khác với tỷ lệ từng chất có trong mẫu tài ngun
(quặng) thì sản lượng tính thuế được xác định căn cứ kết quả kiểm định về tỷ lệ
từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Tài ngun khai thác khơng bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới
bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là
sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng
sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên
một đơn vị sản phẩm.
Ngồi ra, Bộ Tài chính có quy định mới về cơ chế phối hợp giữa cơ quan

Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc đối chiếu sản lượng tài
nguyên đã khai thác và sản lượng tài nguyên đã khai nộp thuế trong năm của

1 Kho n 7 Điềều

2 vềề Đốối t ượ
ng ch u ịthuềố, Lu ật Thuềố Tài nguyền, năm 2009.

4

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

từng mỏ tại địa phương để tăng cường quản lý sản lượng tài nguyên khai thác
tính thuế, tránh thất thu thuế.
Việc quản lý thu thuế tài nguyên đã đạt được những kết quả nhất định:
định: góp phần tăng nguồn thu ngân sách, nhất là dầu khí. Số thu về thuế tài
ngun chủ yếu từ dầu thơ và khí thiên nhiên khai thác từ các hợp đồng dầu khí,
chiếm từ 82% đến 83% trên tổng số thu về thuế tài nguyên. Số thuế tài nguyên
khai thác nội địa chiếm tỷ trọng khoảng 16- 17% tổng thu ngân sách nhà nước 2.
Mặc dù tỷ trọng số thu thuế tài nguyên còn nhỏ so với tổng số thu thuế và phí nội
địa, nhưng tỷ trọng tăng dần qua các năm. Thuế tài nguyên là nguồn thu quan
trọng đối với ngân sách địa phương vì đây là khoản thu điều tiết 100% cho ngân
sách địa phương (trừ dầu khí) theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Với mức thuế suất thuế tài nguyên từ 3-35% tuỳ theo từng nhóm, loại tài
ngun, khống sản khơng những đã góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà
nước và bình ổn thị trường, mà cịn góp phần tăng cường quản lý tài nguyên;
khuyến khích bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài

nguyên. Không chỉ vậy, việc quy định mức thuế suất tài nguyên được phân biệt
theo từng nhóm, loại tài nguyên, chính sách thuế tài nguyên hiện hành đã góp
phần điều chỉnh, định hướng hành vi khai thác tài nguyên theo hướng khai thác,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên nhất là đối với các tài nguyên
quý hiếm, tài nguyên không tái tạo được. Việc tăng thuế suất TTN sẽ hạn chế các
cơ sở khai thác nhỏ, lẻ, doanh nghiệp khai thác kém hiệu quả. Tuy nhiên, việc
tăng thuế suất thuế tài nguyên sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công
nghệ khai thác hiện đại, đầu tư nhà máy và công nghệ chế biến sâu khoáng sản
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó, sẽ tạo ra nhiều cơng
ăn việc làm mới, ổn định cho người lao động, khuyến khích đào tạo đội ngũ công

2 Quyềốt đ nh ịsốố 1927/QĐ-BTC năm 2020 vềề Vi cệ cống bốố cống khai dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021.

5

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

nhân lành nghề để phù hợp với công việc, theo đó sẽ nâng cao đời sống của
người lao động.
2.

Những bất cập của pháp luật thuế tài nguyên
2.1.

Về đối tượng nộp thuế

Theo khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tài nguyên năm 2009: “Người nộp

thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu
thuế tài nguyên”; điểm c khoản 2 Điều 3 Luật TTN: “Tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá
nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp
thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu
mua là người nộp thuế”.
Do đó, khơng rõ liệu các tổ chức, cá nhân khai thác tài ngun quy mơ
nhỏ, lẻ cũng có thể khai thác tài nguyên hay phải được cơ quan chức năng chấp
thuận và cấp quyền khai thác. Ngoài ra, cũng xảy ra trường hợp các tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ nếu không bán cho đầu mối thu mua mà bán
trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán cho đầu mối mà khơng có văn bản chấp
thuận kê khai thì Nhà nước có quản lý và hướng dẫn thực hiện việc kê khai nộp
thuế tài nguyên hay khơng.
Ngồi ra, trong trường hợp Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam mà góp vốn
pháp định bằng các nguồn tài ngun thì doanh nghiệp liên doanh khơng phải
nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn
pháp định. Quy định này chưa bao quát hết các trường hợp xảy ra trên thực tế, cụ
thể: Bên Việt Nam mang tài nguyên đi góp vốn (tài ngun đã khai thác) thì bên
Việt Nam phải nộp thuế tài nguyên. Nếu Bên Việt Nam góp vốn bằng quyền khai

6

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

thác tài nguyên thì các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên (trong trường hợp
này là Liên doanh) là đối tượng phải nộp thuế tài nguyên.

Chính sách thuế chưa quy định rõ việc thu thuế tài nguyên đối với hộ gia
đình, cá nhân khai thác tài nguyên, vật liệu xây dựng thông thường trên khuôn
viên đất ở bán cho đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng, nên cần quy định rõ vào
Luật.
2.2.

Về phương pháp tính thuế

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư số 152/2015/TT-BTC Hướng dẫn về Thuế tài
ngun, có hai phương pháp tính thuế tài ngun là phương pháp tương đối và
phương pháp tuyệt đối. Mặc dù Nhà nước đã ban hành các quy định về tính thuế
các loại tài nguyên và thuế suất bằng các văn bản pháp luật như Thông tư số
44/2017TT-BTC,

Thông



số

05/2020/TT-BTC



Nghị

quyết

số


1084/2015/UBTVQH13 để áp dụng tính thuế theo phương pháp tương đối nhưng
lại chưa có thông tư cụ thể nào quy định về phương pháp tính thuế tuyệt đối, các
trường hợp áp dụng phương pháp tuyệt đối và mức tính thuế tuyệt đối. Như vậy,
quy định về việc tính thuế chưa được rõ ràng.
2.3.

Về sản lượng tính thuế

Theo Điều 5 Thơng tư số 152/2015/TT-BTC, sản lượng tính TTN là sản
lượng thực tế do cá nhân, tổ chức khai thác. Đặc thù của sắc thuế này khác so với
các sắc thuế gián thu như thuế xuất nhập khẩu hay tiêu thụ đặc biệt, số lượng
tính thuế chính là số lượng thực tế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt. Đối với sắc
TTN thì ngồi việc thu thuế cho ngân sách, cơng cụ này cịn tác động trực tiếp
đến nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc gia. Nếu quy định số thuế phải nộp căn
cứ vào sản lượng khai thác như hiện tại thì sẽ có nhiều trường hợp doanh nghiệp
(DN), cá nhân chỉ khai thác những nguồn tài ngun dễ, cịn những khu vực khó
khăn có thể bị bỏ lại, điều này gây lãng phí tài nguyên quốc gia. Theo đó, Luật

7

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

TTN và các văn bản dưới luật cần thay đổi căn cứ tính thuế theo sản lượng khai
thác sang căn cứ theo trữ lượng tài nguyên cấp phép khai thác.
2.4.

Về giá tính thuế


Hiện nay việc quản lý khai thác khống sản ở nhiều nơi còn lỏng lẻo, nên
vẫn còn hiện tượng khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép gây thất thu về sản
lượng tài nguyên; Nhiều trường hợp doanh nghiệp chỉ xuất hóa đơn khi người
mua yêu cầu để trốn sản lượng và giá tính thuế. Theo quy định hiện hành thì các
doanh nghiệp khai khống chủ yếu đang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp, theo
đó các khoản thuế và phí chủ yếu được tính tốn dựa trên sản lượng do doanh
nghiệp tự khai báo. Trong khi đó, hiện nay chưa có cơ chế để giám sát sản lượng
khai thác thực tế của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến những rủi ro thất thu do
doanh nghiệp khai báo số liệu thấp hơn thực tế hoặc không thực hiện các nghĩa
vụ đóng góp như cam kết ban đầu.
2.5.

Về thuế suất TTN

Hiện tại, danh mục thuế suất các loại tài nguyên đã được ban hành cụ thể,
tuy nhiên theo phương pháp tính thuế tuyệt đối thì “mức TTN ấn định trên một
đơn vị tài nguyên khai thác” vẫn chưa được ban hành.
Cụ thể, về thuế suất khai thác gỗ tự nhiên, Bộ Tài chính từng khuyến nghị
giảm mức thuế khai thác gỗ nhóm 1 từ 35% xuống 25%, gỗ nhóm 2 từ 30%
xuống cịn 20%. Việc giảm thuế suất khai thác gỗ nhằm khuyến khích chủ rừng
tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng tự nhiên, chủ rừng chỉ
được khai thác khi được nhà nước phê duyệt.
Bên cạnh đó, nước thiên nhiên là tài nguyên hết sức quan trọng trong đời
sống và đang có xu hướng khan hiếm. Tuy nhiên, hiện tại mức thuế suất của tài
nguyên nước vẫn còn thấp, dao động từ 1%–10%, trong khi đó ở các quốc gia
khác trên thế giới thì mức dao động lên đến 15%. Điều này, cần phải nghiên cứu
tăng mức thuế để đảm bảo tiết kiệm, duy trì nguồn tài nguyên này.
8


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

2.6.

Về kê khai TTN

Theo Điều 9 Thông tư số 152/2015/TT-BTC, giá tính thuế khi kê khai
TTN là giá bán bình quân của đơn vị tài nguyên và hàng tháng người nộp thuế
phải thực hiện kê khai thuế với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác mà không
phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến. Vấn đề đặt ra là hàng tháng
khi DN chưa tiêu thụ (tồn kho) hay đang trong quá trình chế biến các sản phẩm
tài ngun thì cơ sở xác định giá tính thuế như điều khoản trên được thực hiện
như thế nào? Ngoài ra, hiện tại vẫn chưa đề cập đến trường hợp nếu các tổ chức,
hoặc cá nhân, đặc biệt là các tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
trong q trình thi cơng cơng trình có thể thu được tài ngun khống sản thì
việc khai báo, tổ chức kê khai và nộp TTN như thế nào?
III. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thuế tài nguyên
1. Về đối tượng nộp thuế
Cần điều chỉnh quy định đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thác
nhỏ lẻ. Trong đó, điểm c Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tài nguyên cần được sửa đổi.
Theo đó, bổ sung thêm cụm từ “được cấp phép khai thác” vào trước đoạn “khai
thác nhỏ lẻ”. Khi đó, điểm c Khoản 2 Điều 3 sửa đổi sẽ là: “Tổ chức, cá nhân
được cấp phép khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu
mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng
văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức,
cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế”.
Quy định như vậy sẽ đảm bảo không mâu thuẫn giữa Luật Thuế tài nguyên với

các Luật Khoáng sản, Luật Lâm nghiệp và Luật Tài nguyên nước, tạo ra cơ chế
để quản lý thuế có hiệu quả, chống thất thu thuế đối với những trường hợp được
phép khai thác nhưng sản lượng khai thác nhỏ lẻ.
2. Về phương pháp tính thuế
9

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

Hiện nay, có hai phương pháp tính thuế là tương đối và tuyệt đối nên Nhà
nước cần phải ban hành quy định cụ thể trường hợp nào tính thuế tương đối,
trường hợp nào tính thuế tuyệt đối. Đối với phương pháp tuyệt đối thì cần thiết
phải đưa ra quy định cụ thể về mức thuế tuyệt đối áp dụng trên một đơn vị tài
nguyên khai thác. Hơn nữa, để giảm thiểu rủi ro thất thu ngân sách từ TTN, hạn
chế việc khai thác lậu, khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên thì trong một số
trường hợp Nhà nước nên cân nhắc quản lý khoản thuế này theo doanh thu bán
ra.

3. Về sản lượng tính thuế
Thứ nhất, cần thêm cụm từ “nguyên khai” vào sau từ “tài nguyên” để phản
ánh đúng đạo lý của việc đánh thuế tài nguyên là dựa trên tài nguyên nguyên
khai thực tế khai thác. Đây sẽ là căn cứ cho việc quy định sản lượng tài nguyên
tính thuế trong những trường hợp đặc thù trong khi vẫn đảm bảo tính phù hợp
với bản chất của việc đánh thuế tài nguyên.
Thứ hai, thay vì chỉ căn cứ tính thuế theo sản lượng thực tế khai thác của cá
nhân, doanh nghiệp như hiện tại thì nên bổ sung thêm căn cứ tính thuế theo trữ
lượng của tài nguyên được phép khai thác. Việc áp dụng căn cứ tính theo sản
lượng hay trữ lượng sẽ phụ thuộc vào loại tài nguyên khai thác. Có như vậy mới

hạn chế được việc khai thác lãng phí; các cá nhân, doanh nghiệp mới trách
nhiệm hơn trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
4. Về giá tính thuế
Cần thống nhất quy định về giá tính thuế tài nguyên, nên sửa đổi quy định về
giá tính thuế tài nguyên tại Luật Thuế tài nguyên để đảm bảo tính thống nhất văn
bản quy phạm pháp luật, phản ánh đúng bản chất của thuế tài ngun. Theo đó,
giá tính thuế tài ngun nên được quy định là: “Về nguyên tắc, giá tính thuế tài
10

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên nguyên khai của tổ chức, cá nhân
khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính
thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định”. Khi xây dựng khung giá tính thuế
tài nguyên, cần tính tốn đầy đủ các yếu tố tác động đến giá trị tài nguyên như:
hàm lượng của tất cả các loại quặng, các đặc tính luyện kim của quặng, chi phí
tinh chế quặng… Ngồi ra, các trường hợp đặc thù về giá tính thuế cũng cần
được quy định đảm bảo nguyên tắc chung này.
5. Về thuế suất
Thứ nhất, cần rà soát thuế suất của tất cả các loại tài nguyên để điều chỉnh
tăng, giảm phù hợp (vì có liên quan đến thu tiền cấp quyền, thuế bảo vệ mơi
trường, phí bảo vệ mơi trường đối với khai thác khống sản). Cần có khảo sát
thực tế với số liệu cụ thể về tổng nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến khai thác khoáng sản và các
loại tài nguyên khác, số liệu về lợi nhuận của doanh nghiệp khai khoáng làm căn
cứ cho đề xuất thay đổi thuế suất. Thay đổi thuế suất một mặt nhằm khuyến
khích sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, mặt khác thúc đẩy doanh nghiệp

đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai, cần nghiên cứu điều chỉnh tăng thuế suất của những loại tài nguyên
không thể tái tạo so với những loại tài nguyên có thể tái tạo để góp phần thúc đẩy
mục tiêu tăng trưởng bền vững. Ví dụ, với mức thuế suất của nhóm tài nguyên
gỗ và nước hiện hành, Nhà nước nên xem xét để điều chỉnh tăng mức suất đối
với tài nguyên nước và xem xét điều chỉnh giảm đối với gỗ.
6. Về kê khai TTN
Nên bổ sung quy định về trường hợp các cá nhân tổ chức không thuộc diện
được cấp quyền khai thác nhưng vẫn khai thác được tài nguyên hợp pháp thì phải
làm thủ tục kê khai và nộp thuế như thế nào? Vì đây là một nguồn thu không

11

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

nhỏ, hơn nữa góp phần hồn thiện các quy định, chính sách của Nhà nước ban
hành về một sắc thuế.
7. Về miễn, giảm thuế
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên cho phép: “Người nộp thuế tài
nguyên gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê
khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn
thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hồn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số
thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau”.
Việc miễn thuế trong trường hợp này là chưa phù hợp. Bởi khi thiệt hại tài
nguyên do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ đã được cơ quan bảo hiểm chi trả,
phần còn lại được trừ vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, việc
miễn thuế hoặc hồn trả tiền thuế tài nguyên đối với sản lượng tài nguyên tổn

thất đã khai, nộp thuế là khơng phù hợp, khơng khuyến khích khai thác, quản lý,
sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn, tạo sự khơng cơng bằng với đơn vị quản lý tốt.
Vì vậy, không miễn giảm thuế trong trường hợp này, đề xuất này cũng đảm bảo
tính thống nhất với Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các thiệt hại này được trừ
vào thu nhập tính thuế.

12

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

KẾT BÀI
Qua những phân tích như trên có thể thấy pháp luật về thuế tài ngun đóng
một vai trị quan trọng trong việc phát triển đất nước và bảo vệ môi trường sống
đất nước. Bài viết đã chỉ ra được những thành tựu bên cạnh đó là những bất cập
của pháp luật thuế tại Việt Nam. Bên cạnh đó, qua quá trình nghiên cứu và tìm
hiểu, bài viết cũng đã đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách về
thuế tài nguyên tại Việt Nam. Với một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú và đa dạng như Việt Nam thì việc áp dụng phương thức thu thuế tài
nguyên sẽ làm sẽ gia tăng đáng kể nguồn thu ngân sách nhà nước, quản lý và
điều tiết được công tác khai thác tài nguyên thiên nhiên. Do đó, việc ban hành
một chính sách thuế phù hợp và tiến bộ là cơ sở để Nhà nước có thể quản lý hiệu
quả nguồn thu cũng như hạn chế tối đa vẫn nạn khai thác tài nguyên bừa bãi.

13

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen



Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thuế TN năm 2009
2. Thông tư số 152/2015/TT-BTC về Hướng dẫn về thuế Tài nguyên
3. Giáo trình Luật Thuế Việt Nam / Trường Đại học Luật Hà Nội ; Phạm Thị
Giang Thu chủ biên ; Nguyễn Văn Tuyến, Nguyễn Thị Ánh Vân, Vũ Văn
Cương
4. Vai trò của Thuế Tài nguyên; Truy cập: 22/12/2015
Link

truy

cập:

/>
nguyen
5. Thực trạng chính sách thuế tài nguyên và sự cần thiết ban hành Luật Thuế
tài nguyên; Truy cập: 29/07/2009
Link truy cập: />6. Chính sách thuế tài nguyên: Nâng cao hiệu quả quản lý; Tạp chí Tài chính;
Truy cập: 15/11/2015
Link truy cập: />7. Đề xuất hồn thiện chính sách thuế tài ngun tại Việt Nam; Tạp chí Tài
chính; Truy cập: 25/07/2021
Link truy cập: />8.

Thu ngân sách Nhà nước về Thuế tài nguyên trong khai thác khoáng sản:
Những tồn tại và giải pháp; Truy cập: 2014
Link truy cập: />
14


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen


Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen

Thuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyenThuc.trang.luat.thue.tai.nguyen.va.kien.nghi.hoan.thien.phap.luat.thue.tai.nguyen



×