Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Virasimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.59 KB, 89 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, trước sức ép của cạnh tranh và sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật đã chi phối các quy luật khách quan, do vậy tất cả các
doanh nghiệp, từ nhà nước đến tư nhân, từ trách nhiệm hữu hạn đến vô hạn
đều phải không ngừng quản lý, đổi mới và phát triển tốt, nâng cao sức cạnh
tranh của mình trên thị trường thì mới có khả năng đứng vững được trước
những sức ép như hiện nay. Trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tăng cường quản lý tốt mọi nguồn lực, kiểm soát tốt đầu ra đầu vào cũng
như doanh thu và chi phí của mình. Và một trong những yếu tố quan trọng
mà doanh ngiệp cần phải đặc biệt quan tâm đó là vấn đề nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ - đầu vào chủ yếu của các doanh nghiệp, quản lý tốt Nguyên
vật liệu công cụ dụng cụ không những giúp cho doanh nghiệp có thể vạch ra
được các chính sách, chiến lược hoạt động mà còn giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt chi phí chủ yếu trong kỳ kinh doanh mà mình bỏ ra. Nhận thấy
vài trò đặc biệt quan trọng của yếu tố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên
em đã chọn đề tài này để trình bày trong báo cáo chuyên đề thực tập của
mình. Trong quá trình thực tập với sự hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Hữu
Đồng cùng các cô chú trong công ty Virasimex em đã hoàn thành bài viết
này. Bài viết của em gồm ba phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về công ty Virasimex
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công
ty Virasimex
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu công
cụ dụng cụ tại công ty Virasimex.

Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
1
Báo cáo chuyên đề thực tập
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIRASIMEX
1.1 Lịch sử phát triển và hình thành của công ty


Sau ngày miền bắc dành độc lập 20/07/1954 thì đường sắt chiếm một vị
trí quan trọng phục vụ cho nhu cầu đi lại, lưu thông để khôi phục nền kinh tế
ở miền Bắc và chi viện cho miền Nam suột thịt. Trước tình hình đó thì yêu
cầu đặt ra là cần phải phát triển nghành đường sắt để đồng thời phục vụ cho
sản xuất và phục vụ cho chiến đấu.
Tháng 09/1954, một số cán bộ từ vùng kháng chiến ở công binh công
xưởng chiến khu, công binh công xưởng hoả xa cũ tập hợp lại bước đầu lo tổ
chức và bắt tay vào việc thu mua vật tư đường sắt, tiếp nhận hàng Nhà nước
cấp để phục vụ ngay cho các công trình khôi phục đường sắt.
Đầu năm 1955, sáp nhập Ban vật tư với Ban giao thông công chính
đóng ở thị xã Bắc Giang và trở thành đầu mối lo vật tư cho ngành.
Nhận thấy vai trò, nhiệm vụ và lực lượng ngày cang to lớn, ngày
06/04/1955 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định thành lập tổng cục Đường
sắt Việt Nam và chỉ thị số 505/TTG thành lập 13 cục, ban, phòng, công ty
trực thuộc, trong đó có Cục Vật liệu Đường sắt ( hay còn gọi là phòng Vật tư
Đườn sắt).
Phòng Vật tư Đường sắt hoạt động từ năm 1955 cho đến năm 1960 thì
đổi tên thành Cục Vật tư, và có trụ sở tại 132 Lê Duẩn – Hà Nội.
Đến năm 1982 Tổng Cục Đường sắt giải thể Cục Vật tư và thành lập
Ban Vật tư thiết bị Đường sắt gồm 03 xí nghiệp trực thuộc chỉ đạo cả 03
miền Bắc – Trung – Nam.
- Xí nghiệp vật tư Đường sắt I - Hà Nội
- Xí nghiệp vật tư Đường sắt II - Đà Nẵng
- Xí nghiệp vật tư Đường sắt III - Sài Gòn
Năm 1986 Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ra quyết định số
63/QĐ/TCCB đổi tên Ban Vật tư thiết bị Đường sắt thành Công ty Thiết bị
Đường sắt.
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
2
Báo cáo chuyên đề thực tập

Đến năm 1993 Công ty Thiết bị Đường sắt được đổi tên thành Công ty
Xuất nhập khẩu cung ứng Vật tư Thiết bị Đường sắt theo quyết định số
1520/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và lấy tên giao dịch là
VIRASIMEX (Vietnam Railway Import – Export and supply Materal
Equipment Company).
Theo quyết định số 3849/QĐ – BGTVT ngày 09/12/2004 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa công ty
Xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị vật tư Đường sắt. Ngày 04/06/2008, Công
ty xuất nhập khẩu cung ứng Vật tư Thiết bị đường sắt đã hoàn tất các thủ tục
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Sau khi cổ phần hóa tên hợp pháp của
doanh nghiệp bằng tiếng việt là Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư Thiết
bị Đường sắt.
Tên quốc tế: Vietnam Railway Import - Export and Supply Material
Equipment Jointstock Company.
Tên viết tắt: VIRASIMEX
Telephone: (84 - 4) 8221690
Fax: (84 - 4) 9422613
Email:
Trụ sở: Số 132 - Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
1.2 Đặc điểm của công ty
1.2.1 Đặc điểm chung:
Hiện nay Công ty Virasimex đang thực hiện kinh doanh theo hình thức
cổ phần hóa với sản phẩm kinh doanh rất đa dạng và nhiều chủng loại. Có
các nhóm hàng chính như nhóm phụ tùng đầu máy Bỉ, Tiệp, hàng chục đến
hàng trăm các loại phụ tùng, thiết bị phục vụ cho việc xây dựng, sửa chữa, tu
bổ đường sắt.
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
3
Báo cáo chuyên đề thực tập
Danh mục các nhóm hàng chủ yếu của công ty:

STT Nhóm hàng
1 Hệ thống thiết bị thông tin, tín hiệu
2 Phụ tùng đầu máy toa xe
3 Ray, ghi phụ kiện dầm cầu
4 Phụ tùng thiết bị lẻ
5 Phụ kiện cầu đường
6 Gỗ xẻ, tà vẹt gỗ
7 Tà vẹt bê tông và dụng cụ chuyên dùng
8 Kim loại chế phẩm
9 Hoá chất
10 Tạp phẩm phế liệu
Bảng 01: Danh mục hàng hóa
Các mặt hàng của công ty thường được mua của các bàn hàng lâu năm
như Trung Quốc, Bỉ, Pháp, Nhật Bản, Đài Loan…Bạn hàng trong nước của
công ty bao gồm các đơn vị trong ngành Đường Sắt, các Công ty xây dựng
ngoài ngành như Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long, Tổng Công ty Xây
dựng Công trình Giao thông - Cieno1, Cienco6…; các công ty có hạng mục
công trình đường sắt như Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty Than
Quảng Ninh, Công ty Apatit Lào Cai, nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Phả
Lại…
Ngoài ra do đặc thù của loại hình kinh doanh của doanh nghiệp nên có
thể chia Thị trường của công ty Virasimex thành hai loại chính là Thị trường
hàng nhập khẩu và Thị trường tiêu thụ.
Thị trường hàng nhập khẩu bao gồm một số nước khu vực Đông Nam
Á, Trung Quốc và một số nước Phương Tây.
Hiện nay thì Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là Thị trường trong
nước. Công ty xuất khẩu mặt hàng duy nhất là Cao su sang Trung Quốc, vì
vậy kim ngạch xuất khẩu của Công ty chưa cao. Những năm trước đây, hoạt
động xuất khẩu của Công ty thường là rất ít. Chỉ đến các năm 2004, 2005 thì
hoạt động xuất khẩu mới được tăng cường hơn nhưng doanh thu không đáng

Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
4
Báo cáo chuyên đề thực tập
kể. Ví dụ quý III năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt
3.787.740.000 đồng, quý IV năm 2005 là 10.450.160.047 đồng chiếm gần
25% tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bạn hàng của công ty tại
thị trường Trung Quốc như công ty TNHH xuất nhập khẩu Đỉnh Hợp - Hà
Khẩu - Vân Nam, công ty TNHH Tam Nguyên - Trung Quốc… Thị trường
trong nước của công ty tương đối rộng, trải dài từ Bắc tới Nam. Khách hàng
của công ty có thể là các doanh nghiệp nhà nước như công ty Sông Đà 10,
công ty vận tải hành khách Hà Nội, xí nghiệp liên hợp đường sắt Huế, xí
nghiệp đầu máy Huế…; các doanh nghiệp tư nhân như doanh nghiệp tư nhân
Thanh Nhất, hợp tác xã vật tư, vật liệu Bốn Thắm…Ngoài các quan hệ bên
ngoài thì trong nội bộ công ty thường xuyên có sự trao đổi giữa các chi
nhánh, xí nghiệp trực thuộc.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là hoạt động nhập khẩu cung ứng thiết
bị vật tư Đường sắt. Công ty thực hiện sản xuất và nhập khẩu các loại phụ
tùng cho ngành Đường sắt như: phụ tùng đầu máy, phụ tùng toa xe, Tâm ghi,
phụ kiện cầu Đường sắt, các thiết bị thông tin tín hiệu chuyên nghành, sắt
thép nguyên vật liệu, bán thành phẩm vật tư thiết bị đường sắt và một số loại
mặt hàng khác. Các mặt hàng của Công ty được mua của các bạn hàng lâu
năm như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bỉ, Nhật, Thái Lan, Đài Loan… bạn hàng
trong nước của công ty bao gồm các đơn vị trong ngành Đường sắt, các công
ty xây dựng ngoài ngành. Mặt hàng nhập khẩu của công ty phục vụ cho
ngành Đường sắt thường có giá trị lớn, ngoài phụ tùng vật tư thay thế còn có
máy móc thiết bị toàn bộ như: các loại Đầu máy xe lửa (Đầu máy Ấn Độ,
Đầu máy MTU, Đầu máy đổi mới của Trung Quốc…). Hoạt động mua bán
thường phụ thuộc vào kế hoạch mua bán của Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
thực hiện thông qua các cơ quan trực thuộc như Công ty vận tải hành khách
Hà Nội, Công ty vận tải hành khách Sài gòn.

Bên cạch đó thì xuất khẩu Lao động đang là một hoạt động mới phát
triển của công ty. Hiện nay công ty đang xuất khẩu lao động đi các nước như
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
5
Báo cáo chuyên đề thực tập
Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Nga, Hàn Quốc, Ả Rập Xê út. Không chỉ
xuất khẩu những Lao động phổ thông, Công ty còn đầu tư vào việc đào tạo
nâng cấp chất lượng Lao động được xuất khẩu theo tiêu chuẩn Quốc tế. Việc
làm không chỉ nâng cao uy tín của Công ty mà còn ổn định được việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động. Hoạt động xuất khẩu Lao động của
Công ty hiện đang được dao cho trung tâm phát triển việc làm và xuất khẩu
Lao động – đơn vị trực thuộc của Công ty đảm nhiệm.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các loại hình dịch vụ khác như: du
lịch, khách sạn, vận tải… Đây là loại hình đang mang lại nhiều thu nhập cho
công ty bởi tiềm năng và cơ hội của nó đem đến là rất khả thi. Công ty hiện
đang quản lý một số khách sạn như: Khách sạn Cửa Lò (Nghệ An), Khách
sạn Sầm Sơn (Thanh Hóa), Khách sạn Phú Sơn, Khách sạn Mật Sơn, Khách
sạn Lào Cai. Tuy nhiên các khách sạn này được trang bị hệ thống cơ sơ vật
chất thiếu hiện đại, chưa đáp ứng được nhu cầu càng cao của Khách hàng
hiện nay và đang bị xuống cấp. Nhận thấy được bất cập trên thì trong những
năm gần đây công ty đã có những cố gắng trong đầu tư trang thiết bị mới như
đến cuối năm 2005 thì Khách sạn Phú Sơn, Khách sạn Mật Sơn, Khách sạn
Sầm Sơn tại Thanh Hóa đã được nâng cấp và mở rộng với tổng trị giá vào
khoảng 800 triệu đồng.
Mặt khác trong những năm gần đây Công ty luôn quan tâm đến hoạt
động đầu tư phát triển nâng cao tỷ lệ Phụ tùng, Vật tư đường sắt sản xuất
trong nước với mục đích tiết kiệm chi phí cho ngành Đường sắt, tạo công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập cho Cán bộ Công nhân viên trong Công ty. Cụ
thể, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vào một số dây chuyền phục vụ sản xuất
như:

- Dây chuyền đúc Thép trị giá 3,5 tỷ đồng tại Đông Anh
- Dây chuyền sản xuất Bột Carbonate Calci siêu mịn trị giá 3,4 tỷ
đồng tại Đông Anh
- Dây chuyền sản xuất Bentonite trị giá 540 triệu đồng tại Viêt Trì
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
6
Báo cáo chuyên đề thực tập
1.2.2 Chức năng của công ty
Công ty có chức năng thông qua các hoạt động Xuất nhập khẩu để xuất
nhập khẩu Thiết bị, Vật tư phục vụ cho ngành Đường sắt và các ngành khác
có nhu cầu. Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa từ nước ngoài đến các tổ
chức tiêu dung nội địa. Các hoạt động của Công ty bao gồm:
- Xuất nhập khẩu Thiết bị, Vật tư phục vụ cho sản xuất Công nghiệp,
Xây dựng công trình, Vận tải trong và ngoài nghành.
- Tổ chức sản xuất và liên kết các mặt hàng xuất khẩu, thu mua Sắt
Thép, Phế liệu và các mặt hàng khác theo giá thỏa thuận với đơn vị để tập
trung xuất khẩu.
- Tái nhập, tái xuất và trung chuyển các mặt hàng không thuộc diện
cấm của Chính phủ.
- Tạo nguồn Ngoại tệ cho ngành thông qua các hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Xuất khẩu Lao động ra nước ngoài có chất lượng cao.
- Ngoài ra công ty còn thực hiện sản xuất và gia công, tổ chức cung ứng
những loại Vật tư, Thiết bị, Phụ tùng như: sản xuất Tà vẹt, sản xuất Gỗ cho
nghành đường sắt.
1.2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, giãn tiếp, ủy thác máy mọc thiết bị trong và
ngoài ngành Đường sắt
- Sản xuất và gia công Vật tư, Thiết bị phục vụ cho ngành Đường sắt.

- Tổ chức sản xuất và liên kết các mặt hàng xuất khẩu, thu mua Sắt
Thép Phế liệu và các mặt hàng khác
- Tạm nhập, tái xuất và chuyển khẩu các mặt hàng không thuộc diện
cấm của Chính phủ.
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
7
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Tạo nguồn Ngoại tệ thông qua việc xuất khẩu và làm nhiệm vụ kiều
hối cho Việt kiều và Công nhân hợp tác chuyên gia, hợp tác Lao động Quốc
tế.
- Kinh doanh Khách sạn, Nhà hàng và Dịch vụ Du lịch…
Quyền hạn của công ty:
- Xuất khẩu và nhập khẩu.
- Được phép vay vốn của ngân hàng Việt Nam và Nước ngoài, được
quyền tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của mình trong và
ngoài nước, được đặt đại diện, chi nhánh trong và ngoài nước.
- Được quyền kí kết các hợp đồng kinh tế với thương nhân trong và
ngoài nước…
1.2.4 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Về mặt tổ chức, cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình
trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống.
Do đặc điểm trên mà ngành Vật tư Đường sắt cũng được thành lập theo
tuyến để đảm bảo cung ứng vật tư đến tận hiện trường, tránh lãng phí, đảm
bảo tiến độ, phục vụ kịp thời cho vận tải Đường sắt. Do đó bộ máy kinh
doanh của công ty được thiết lập phù hợp với đặc điểm của ngành và phục vụ
đắc lực cho việc sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Cơ quan điều hành cao nhất của Công ty là Hội đồng quản trị. Trực tiếp
điều hành sản xuất gồm có 01 Tổng Giám Đốc, 04 Phó Tổng Giám Đốc và
07 phòng ban chức năng. Ngoài ra do đặc thù của ngành Đường sắt là trải dài
từ Bắc vào Nam nên các đơn vị trong ngành được thành lập đi theo chiều dài

của tuyến Đường sắt. Hiện nay thì Công ty Virasimex gồm có 10 đơn vị
thành viên:
1. Cơ quan công ty
2. Xí nghiệp vật tư tổng hợp Đông Anh
3. Xí nghiệp cơ khí Đông Anh
4. Trung tâm phát triển việc làm và xuất khảu lao động
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
8
Báo cáo chuyên đề thực tập
5. Chi nhánh Lào Cai
6. Chi nhánh Lạng Sơn
7. Chi nhánh Hải Phòng
8. Trung tâm Thương mại Dịch vụ Du lịch Khách sạn Thanh Hóa
9. Xí nghiệp Vật tư tổng hợp Vinh
10.Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Các đơn vị trực thuộc công ty sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại
Ngân hàng, được phép hoạch toán phụ thuộc công ty. Được thành lập và giải
thể theo quyết định của tổng công ty. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp, Chi nhánh, Trung tâm thực hiện theo quy định của Tổng Giám Đốc.
Mô hình tổ chức của công ty (trang sau)
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
9
Báo cáo chuyên đề thực tập
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
HĐQT
Ban kiểm
soát
Thư ký HĐQT
và ban kiểm
soát

Tổng Giám Đốc
Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ
Văn
phòng
Phòng
TCCB
-LĐ
Phòng
TCKT
Phòng
KH -KT
Phòng
KD - 1
Phòng
KD - 2
Trạm
Y tế
XN
VTTH
Đông
Anh
XN
Cơ khí
Đông
Anh
XN
VTTH
Vinh
TTTM
DV

DLKS
TH
TT
PTVL
& XK

CN
Lào
cai
CN
Lạng
Sơn
CN
Hải
Phòng
CN
TP
HCM
Sơ đồ 01: Mô hình tổ chức công ty
10
Báo cáo chuyên đề thực tập
Trong đó:
Tổng Gám Đốc công ty : là người đại diện pháp nhân trước pháp luật, là
người có quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Quản trị về kết quả kinh doanh và tổ chức nhân sư của công ty. Sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật. Xây dựng chiến lược
phát triển, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, các dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh, đề án tổ chức…
Các phó tổng giám đốc : là người chịu sự chỉ đạo của Giám Đốc công ty
về các hoạt động được giao như: sản xuất, cung ứng dịch vụ; kinh doanh

xuất khẩu; kinh doanh nội địa; báo cáo kết quả hoạt động trước Tổng Giám
Đốc công ty.
Phòng Tài chính Kế toán: gồm 10 người: 01 trưởng phòng, 02 phó
phòng, 05 chuyên viên kế toán và 02 quản lý kho.
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được giao
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực
thuộc công ty
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn hàng năm, quý
- Tổ chức quản lý, sử dụng vốn, tài sản, giải quyết các yêu cầu vốn
của đơn vị trực thuộc công ty
- Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tổ chức công tác hoạch toán, quyết
toán, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, chi trả nợ, cổ tức
- Thẩm định các phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh,
xây dựng lộ trình tham gia thị trường chứng khoán
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
11
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Tham gia vào hoạt động kinh doanh, thu tiền bán hàng, thanh toán
với Khách hàng
- Tổ chức, phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty, lập Báo cáo thống kê theo quy định của nhà nước, Công ty.
- Tham gia quản lý đội ngũ làm công tác kế toán Tài chính, kịp thời
đào tạo huấn luyện, bổ sung kiến thức nghiệp vụ mới theo yêu cầu quản lý
- Quản lý Hàng hóa kho Công ty
Phòng Tổ chức Cán bộ - lao động: có 04 người: 01 Trưởng phòng, 01
Phó phòng, 2 Chuyên viên tổ chức Lao động.
Chức năng;

- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được giao
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực
thuộc Công ty
Nhiệm vụ:
- Tham mưu về công tác tổ chức Cán bộ, Lao động, Xây dựng các
phương án tổ chức, làm các thủ tục nghiệp vụ về công tác tổ chức, quản lý
với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Thực hiện công tác cán bộ:
+ Áp dụng thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Luật
lao động
+ Xây dựng kế hoạch Tiền lương, đơn giá Tiền lương, định mức
Lao động, quy chế quản lý, trả lương
+ Xác định quỹ lương thực hiện của Công ty, các đơn vị
+ Nâng cấp lương hàng năm cho Người lao động, thường trực hội
đồng lương
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
12
Báo cáo chuyên đề thực tập
+ Chỉ đạo thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đối với
Người lao động
- Lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện hàng năm về nghiệp vụ, kỹ thuật
chuyên môn.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ Lao động, thường
trực hội đồng Bảo hộ Lao động.
- Thực hiện công tác Thanh tra, Kỷ luật
- Làm thủ tục cho các đoàn đi công tác Nước ngoài
- Làm hồ sơ Cổ đông, Lao động hiện có. Thực hiện lưu trữ hồ sơ,
quản lý, thực hiện giải quyết yêu cầu Cổ đông.
Văn phòng công ty : gồm có 19 người; 01 Chánh văn phòng, 02 Phó

chánh văn phòng, 05 Chuyên viên hành chính, 05 Lái xe và 04 Bảo vệ.
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được giao
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực
thuộc Công ty.
Nhiệm vụ:
- Tổng hợp Báo cáo tình hình hoạt động của Công ty
- Chuẩn bị các cuộc họp Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Thông báo
kết luận và triển khai tới các Đơn vị, Bộ phận.
- Thực hiện công việc Văn thư, Hành chính, Lễ tân, Biên tạp, Dịch
thuật, Thư ký, Giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát
- Thực hiện Thư ký, Giúp việc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
với các bộ phận liên quan, thông báo triển khai thực hiện kết luận
- Tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng, thông tin quảng cáo,
thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Công ty.
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
13
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Thường trực công tác chống thiên tai
- Quản lý Tài sản phục vụ cho yêu cầu hoạt động: Trang thiết bị văn
phòng, Xe con.
- Tổ chức quản lý quỹ nhà đất Công ty, tham gia phần liên quan đến
quỹ nhà đất trong các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản. Theo dõi tổng hợp việc
thực hiện thuế sử dụng Đất.
- Tổ chức công tác bảo vệ tại cơ quan
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đầu máy toa xe (phòng KD-1): phòng
gồm có 14 người; 01 Trưởng phòng, 02 Phó phòng, 11 Chuyên viên kinh
doanh.
Chức năng:

- Nghiên cứu, đề xuất việc kinh doanh Thiết bị Đầu máy, Toa xe cho
các mặt hàng có đăng ký kinh doanh
Nhiệm vụ:
- Làm công tác Thị trường, lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng quý,
hàng năm.
- Xây dựng Hồ sơ đấu thầu, Hợp đồng Kinh tế Ngoại thương, trong
nước, lập phương án hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng hợp đồng.
- Tổ chức tiêu thụ hàng hóa, ủy thác mua bán hàng hóa, làm dịch vụ
kê khai thuế Hải quan.
- Phối hợp các phòng liên quan để tổ chức hoạch toán kinh doanh.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán để thu tiền hàng
- Phối hợp với bộ phận liên quan để tổ chức dịch vụ sau bán hàng
- Tổng hợp, làm Báo cáo thông kê với Nhà nước, Công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư hạ tầng (phòng KD-2): gồm có
12 người : 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng, 10 Chuyên viên kinh doanh.
Chức năng:
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
14
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Nghiên cứu đề xuất kinh doanh Vật tư hạ tầng, Sản phẩm Gỗ, các
mặt hàng có trong đăng ký kinh doanh.
Nhiệm vụ:
- Làm công tác Thị trường, lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng quý,
hàng năm.
- Xây dựng hồ sơ đấu thầu, lập Hợp đồng Kinh tế trong và ngoài
nước, lập phương án hiệu quả kinh doanh cho từng Hợp đồng.
- Tổ chức tiêu thụ Hàng hóa, ủy thác mua bán hàng hóa, kê khai thuế
Hải quan.
- Phối hợp với các phòng liên quan để tổ chức hoạch toán kinh doanh
- Phối hợp với phòng tài chính kế toán để thu tiền bán hàng

- Phối hợp với các bộ phận liên quan để tổ chức dịch vụ sau bán hàng
- Tổng hợp làm Báo cáo thông kê với nhà nước, Công ty
Trạm y tế : gồm có 03 người, 01 Trạm trưởng, 02 Chuyên viên.
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được giao
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực
thuộc công ty.
Nhiệm vụ:
- Làm công tác khám chữa bệnh ban đầu, điều trị nội trú, cấp cứu tai
nạn lao động, khám sức khỏe định kỳ.
- phối hợp với các bộ phận liên quan giải quyết chế độ khám chữa
bệnh thuộc phạm vi Bảo hiểm y tế.
- Thực hiện công tác y tế tại cơ sở.
- Làm Báo cáo thông kê theo quy định.
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
15
Báo cáo chuyên đề thực tập
1.3 Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán trong công ty
1.3.1 Mô hình tổ chức, phân công lao động của bộ máy kế toán.
Công ty Virasimex tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô
tương đối lớn, địa bàn hoạt động rộng khắp trên phạm vi cả nước. Để đáp
ứng yêu cầu quản lý, điều hành có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức Bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
Ở các Đơn vị phụ thuộc như chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn hạch toán theo chế độ độc lập, có tư cách pháp
nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng, Bộ máy quản lý của các Xí nghiệp
chi nhánh đặt dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
Các Xí nghiệp sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty có các phòng kế

toán riêng, được quyền hạch toán đầy đủ và cuối quý nộp báo cáo kết quả để
Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và lập báo cáo quyết toán toàn Công
ty.
Hình thức Kế toán này đã đảm bảo công tác kế toán được đầy đủ, thúc
đẩy hạch toán kinh tế nội bộ. Theo hình thức này, phòng kế toán tại công ty
vừa có nhiệm vụ hạch toán độc lập các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi công
ty tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại, dịch
vụ vừa thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị phụ
thuộc, thu nhận và tổng hợp các tài liệu, số liệu do kế toán ở các đơn vị phụ
thuộc gửi đến, thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty để tổng hợp,
lập các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được giao
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
16
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn đối với các đơn vị trực
thuộc công ty
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch Tài chính dài hạn, trung hạn hàng năm, quý
- Tổ chức quản lý, sử dụng vốn, tài sản, giải quyết các yêu cầu vốn
của đơn vị trực thuộc công ty
- Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tổ chức công tác hoạch toán, quyết
toán, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh, chi trả nợ, cổ tức
- Thẩm định các phương án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh,
xây dựng lộ trình tham gia Thị trường chứng khoán
- Tham gia vào hoạt động kinh doanh, thu tiền bán hàng, thanh toán
với Khách hàng
- Tổ chức, phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty, lập báo cáo thông kê theo quy định của nhà nước, công ty.
- Tham gia quản lý đội ngũ làm công tác kế toán tài chính, kịp thời
đào tạo huấn luyện, bổ sung kiến thức nghiệp vụ mới theo yêu cầu quản lý
- Quản lý hàng hóa kho công ty
Bộ máy kế toán của công ty được thiết lập theo sơ đồ (trang sau):
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
17
Báo cáo chuyên đề thực tập
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán của cơ quan công ty có 10 nguời, được chia thành các bộ
phận có chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưỏng kiêm truởng phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ
chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, làm tham mưu cho
tổng giám đốc về các hoạt động tài chính, tổ chức kiểm tra kế toán trong
toàn công ty, nghiên cứu áp dụng các chế độ kế toán của nhà nước vào tình
hình cụ thể của công ty, xét duyệt báo cáo kế toán của các đơn vị và của toàn
công ty trước khi gửi lên các cơ quan chủ quản, bố trí sắp xếp nhân sự trong
phòng tài chính kế toán.
- Phó phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu số phát sinh của
tất cả các tài khoản, làm công tác kế toán tổng hợp, tính ra kết quả tiêu thụ,
kết quả kinh doanh. Cuối tháng, cuối quí tập hợp báo cáo của các đơn vị trực
thuộc để lập ra các Báo cáo kế toán, đồng thời cùng với Kế toán trưởng làm
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
Trưởng phòng
(KT Trưởng)
Phó phòng
(KT Tổng hợp)
Phó phòng
(KT Tổng hợp)
KT

Tiền gửi
Ngân
Hàng
KT
TSCĐ
Và công
nợ nội
KT công
nợ
khách
hàng
KT
Tiền
mặt và
Tiền
lương
KT VT
hàng
hóa và
tiêu thụ
18
Báo cáo chuyên đề thực tập
nhiệm vụ phân tích các hoạt động kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh doanh
toàn công ty, từ đó có ý kiến đề xuất và giải pháp hoàn thiện.
- Kế toán tiền mặt & tiền lương: Tính và theo dõi các khoản tiền
lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của nhân viên trong công
ty. Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt.
- Kế toán vật tư, hàng hoá và tiêu thụ: Theo dõi tình hình biến động
của vật tư hàng hoá theo từng nhóm, cả về giá trị và hiện vật. Xác định
doanh thu bán hàng, các khoản phải thu.

- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản thu, chi từ tiền gửi
ngân hàng, hạch toán tổng hợp và chi tiết tiền gửi, tiền vay, tính toán lãi tiền
vay, tiền gửi, làm thủ tục vay Ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ và công nợ nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải
trả, tạm ứng, công nợ nội bộ qua các tài khoản 136, 336. Theo dõi tình hình
biến động TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ
- Kế toán công nợ Khách hàng: Theo dõi chi tiết các khoản phải thu,
phải trả của Công ty và tình hình thanh toán công nợ theo từng nhà cung
cấp, từng khách hàng qua các tài khoản: TK 131, TK 331, Tk 138, Tk 338.
1.3.2 Chế độ kế toán áp dụng
1.3.2.1 Chính sách kế toán chung
Công ty sử dụng chế độ kế toán hiện hành được áp dụng rộng rãi trong
các doanh nghiệp cộng theo sự hỗ trợ của phần mền Kế toán máy (Past
2005). Niên độ kế toán đựoc áp dụng là một năm, bắt đầu từ 1/1 và kết thúc
vào 31/12 cùng năm. Vào cuối các năm công ty hoạch toán tổng hợp các
nghiệp vụ kế toán phát sinh trong năm, tổng kết, xác định chênh lệch và cho
ra các báo cáo Tài chính cuối kỳ. Trong quá trình hoạt động công ty sử dụng
đơn vị tiền tệ "đồng" để hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời sử
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để đánh giá sự tồn tại, xuất, nhập,
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
19
Báo cáo chuyên đề thực tập
tồn của vật tư, thiết bị tại các kho thông qua Thẻ kho (do đặc thù kinh doanh
của công ty, nên vật tư, thiết bị của công ty là những thiết bị lớn, dễ kiêm kê,
đánh giá) nhưng tại công ty thì đánh giá, kê khai vật tư hàng hóa định kỳ
theo quý. Đồng thời thì công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng để tính khấu hao TSCĐ. Theo phương pháp này thì quá trình tính khấu
hao của TSCĐ trở nên dễ dàng, đơn giản hơn. Ngoài ra công ty sử dụng một
hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính riêng. Cụ thể:
1.3.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán trong công ty:

Do đặc thù kinh doanh của công ty vừa sản xuất tiêu thụ trong nước,
vừa xuất khẩu, vừa nhập khẩu đã tạo nên tính đầy đủ và đa dạng của chứng
từ sử dụng. Có thể nói công ty sử dụng gần như là đầy đủ các loại chứng từ
kế toán do Bộ tài chính ban hành. Nhưng trong đó công ty chủ yếu tập trung
sử dụng cá loại chứng từ sau: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, biên lai thu
tiền, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, phiếu
thu, phiếu chi…
1.3.2.3 Đặc điểm hệ thống Tài khoản kế toán của công ty:
Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty được áp dụng theo chế độ
1141 của Bộ tài chính và được điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù kinh
doanh xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ. Số lượng tài khoản kế toán sử
dụng trong công ty tương đối nhiều và được chi tiết tới cấp 4. Ví dụ, TK 333
- thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được chi tiết thành các
tiểu khoản sau:
+ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
• TK 33311: Thuế GTGT đầu ra hàng nội địa
 TK 333111: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
 TK 333112: Thuế GTGT được giảm, hàng bán bị trả
lại
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
20
Báo cáo chuyên đề thực tập
• TK 33312: Thuế GTGT hàng xuất khẩu
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
• TK 33331: Thuế xuất khẩu
• TK 33332: Thuế nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế TNDN
+ TK 3335: Thu trên vốn
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
1.2.3.4 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán

Hiện tại, công ty áp dụng kế toán máy với hình thức ghi sổ Nhật kí
chung. Đặc điểm chủ yếu của phương thức này là các nghiệp vụ phát sinh
ngày nào được ghi sổ ngày đó. Căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại hợp lệ ghi vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Với việc áp dụng phần mền kế toán máy vào công ty không những giúp
cho việc cập nhật số liệu hàng ngày, thuận tiện, nhanh chóng mà còn là một
cách hữu hiệu giúp công ty bảo quản các tài liệu kế toán một cách có hiệu
quả, đồng thời việc tìm kiếm thông tin cũng trở nên dễ dàng, nhanh chóng và
tiết kiệm thời gian hơn. Việc áp dụng phần mền kế toán máy đã giúp cho
công ty giảm thiểu được số lượng lao động trong phòng kế toán, giảm đi
được một lượng chi phí tiền lương phải trích hàng năm, góp phần làm tăng
doanh thu…
Quá trình xử lý số liệu bằng phương pháp kế toán máy được diễn ra
theo trình tự (trang sau):
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
21
Báo cáo chuyên đề thực tập
Sơ đồ 03: Quy trình xử lý số liệu bằng kế toán máy
Theo hình thức Nhật kí chung thì các sổ kế toán chủ yếu bao gồm :
- Sổ nhật ký chung: Sổ này được ghi hàng ngày và được dùng để làm
căn cứ phục vụ việc ghi sổ cái.
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp số liệu
Tổng hợp tháng
Báo cáo

tài chính
In báo cáo
Tự
động
trên
máy
Lập chứng từ
Tổng hợp số liệu
cuối tháng
22
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Sổ nhật ký đặc biệt: Vì các nghiệp vụ mua hàng bán hàng, thu và
chi tiền mặt, tiền gửi phát sinh nhiều nên công ty dùng cả 4 nhật kí đặc biệt
là nhật kí mua hàng, nhật kí bán hàng, nhật kí thu tiền và nhật kí chi tiền. cụ
thể;
+ Nhật ký bán hàng: sử dụng để theo dõi, tóm tắt các nghiệp vụ liên
quan đến bán hàng, theo dõi doanh thu bán chịu.
+ Nhật ký mua hàng: sử dụng để theo dõi, tóm tắt các nghiệp vụ liên
quan đến mua hàng, theo dõi mua qua chuyển khoản, mua chịu.
+ Nhật ký thu tiền: sử dụng để theo dõi, tóm tắt các nghiệp vụ liên
quan đến thu tiền mặt, tiền gửi.
+ Nhật ký chi tiền: sử dụng để theo dõi, tóm tắt các nghiệp vụ liên
quan đến thu tiền mặt, tiền gửi.
- Sổ cái các tài khoản: Sổ cái được mở cho cả tài khoản tổng hợp và
tài khoản chi tiết (nếu cần thiết), có thể mở cho từng quý, từng năm tuỳ từng
loại tài khoản.
- Các sổ kế toán chi tiết: TSCĐ, Vật tư, Hàng hoá, thanh toán với
người mua, người bán, bán hàng, thuế nhập khẩu, thuế GTGT. Căn cứ để ghi
sổ kế toán chi tiết là các chứng từ gốc và các bảng phân bổ.
1.2.3.5 Đặc điểm hệ thống Báo cáo tài chính của công ty:

Cũng như các doanh nghiệp khác thì cuối năm tài chính công ty phải
lập những báo cáo theo quy định của Bộ tài chính :
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số: B 01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số : B02 - DN
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ: Mẫu sổ: B 03 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu sổ: B 09 – DN
Theo số liệu trong những năm gần đây của báo cáo tài chính của công
ty thì có thể tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thành
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
23
Báo cáo chuyên đề thực tập
tựu đáng kể. Việc kinh doanh thu đựoc lợi nhuận tuy không cao nhưng trong
những năm đầu chuyển đổi loại hình kinh doanh thì đây là một động lực lớn
giúp công ty phát triển. Cụ thể có thể thấy rõ trong “Bảng cân đối kế toán”
và “Báo cáo kết quả kinh doanh” trong năm 2006, 2007 như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chỉ tiêu MS 2007 2006
A.Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150) 100 237.027.572.364 224.918.369.997
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 11.327.799.899 5.608.829.276
1. Tiền 111 11.327.799.899 5.602.829.997
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn 120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 121.828.422.848 126.873.655.173
1.Phải thu của khách hàng 131 57.141.251.304 65.556.339.196
2. Trả trước cho người bán 132 1.723.035.821 2.931.216.462
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 50.763.707.668 50.304.970.485
4. Các khoản phải thu khác 135 12.809.463.055 8.103.725.893
5. Dự phòng phải thu khó đòi 139 (609.035.000) (22.596.863)

IV. Hàng tồn kho 140 100.276.228.236 107.526.086.969
1. Hàng tồn kho 141 100.402.751.816 107.529.586.969
2. Dự phòng giảm giá hang tồn kho 149 (126.523.580) (3.500.000)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.595.121.381 4.909.798.579
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 6.080.000
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 2.666.355.525 3.526.522.739
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 847.574.096 1.305.764.080
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 75.111.760 77.511.760
B. Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+250+260) 200 390804.413.784 35.569.464.477
I. Các khoản phải thu dài hạn 210 5.870.129.041 1.806.973.632
1. phải thu dài hạn của khách hang 211
2. Phải thu dài hạn khác 218 5.870.129.041 1.806.973.632
II. Tài sản cố định 220 27.473.805.015 28.916.277.807
1. TSCĐ hữu hình 221 22.749.018.986 22.584.542.559
- Nguyên giá 222 45.422.763.897 43.049.341.559
- Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (22.673.744.911) (20.464.799.040)
2. TSCĐ vô hình 227 29.166.676
- Nguyên giá 228 100.000.000 100.000.000
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46
24
Báo cáo chuyên đề thực tập
Chỉ tiêu MS 2007 2006
- Hao mòn luỹ kế 229 (100.000.000) (70.833.324)
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 4.724.786.029 6.302.568.572
IV. Các khoản đầu tư TC dài hạn 250 110.563.451
1. ĐT vào công ty liên kết, liên doanh 252 110.563.451
V. Tài sản dài hạn khác 260 6.460.479.729 4.735.649.587
1. chi phí trả trước dài hạn 6.460.479.729 4.735.649.587
Tổng cộng tài sản (270=100+200) 270 276.831.986.148 280.487.834.474

A. Nợ phải trả (300=310+330) 300 255.284.688.917 259.529.587.055
I. Nợ ngắn hạn 310 235.479.460.970 253.153.672.701
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 42.548.359.438 70.386.542.254
2. Phải trả người bán 312 32.154.790.381 12.038.165.951
3. Người mua trả tiền trước 313 4.841.044.581 7.103.583.582
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 763.592.639 2.433.944.005
5. Phải trả người lao động 315 1.192.078.905 702.685.315
6. Chi phí phải trả 316 47.071.750 38.844.250
7. Phải trả nội bộ 317 120.626.053.515 103.762.212.027
- Phải trả tổng công ty 317A 52.371.034.923 54.682.980.418
- Phải trả các đơn vị 317B 1.615.245.920 516.249.365
- Phải trả công ty 317C 48.639.773.672 48.328.982.244
8. Các khoản phải trả khác 319 51.222.590.261 56.683.195.317
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 83.879.500 1.500.000
II. Nợ dài hạn 330 19.805.227.947 6.375.914.354
1. Vay và nợ dài hạn 334 19.467.607.751 6.187.981.453
2. Dự phòng trợ cấp mất việc 336 337.620.196 188.022.901
B. Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 400 21.547.297.231 20.958.247.419
I. Vốn chủ sở hữu 21.887.341.513 21.147.691.701
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 29.683.974.719 29.683.974.719
2. Quỹ dự phòng tài chính (53.092.000)
3. Lợi nhuận chưa phân phối (7.743.541.206) (8.536.283.018)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (340.044.282) (189.444.282)
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi (340.044.282) (189.444.282)
Tổng cộng Nguồn vốn (440=300+400) 440 276.831.986.148 280.487.834.474
lập, ngày…tháng…năm…
Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 02 : Bảng cân đối kế toán
Nguyễn Thị Hương Ly Kế toán B khóa46

25

×