Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................2
A. LÝ THUYẾT CHUNG...............................................................................................................2
I. THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ.....................................................................................................2
1. Khái niệm và ý nghĩa...........................................................................................................2
2. Nội dung của thụ lý vụ án trong TTDS...............................................................................3
3. Trịnh tự thụ lý vụ án trong TTDS.......................................................................................4
II. TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ...................................................................6
1. Những trường hợp toà án trả lại đơn khởi kiện..................................................................6
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện.........................................8
B. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT.............................................8
I. THỰC TRẠNG VỀ THỤ LÝ VÀ TRẢ LẠI ĐƠN KIỆN.....................................................8
II. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT...........................................................................9
C. KẾT LUẬN...............................................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................................................11
LỜI MỞ ĐẦU
Thụ lý là một giai đoạn quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp
tại Toà án, trả lại đơn kiện cung là một khâu trong TTDS. Nếu không có thụ lý
sẽ không làm phát sinh những quy định của pháp luật TTDS về thụ lý vụ án và
giải quyết vụ án dân sự.
Trong phạm vi một bài tập cuối kỳ em xin trình bày về các quy định của
pháp luật TTDS hiện hành về thụ lý, trả lại đơn kiện bao gồm các nội dung sau:
A. LÝ THUYẾT CHUNG
I. THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Khái niệm và ý nghĩa
Theo các điều 167, 168 Bộ luật TTDS, sau khi nhận được đơn khởi kiện
và các chứng cứ, tài liệu kèm theo thì tòa án phải vào sổ nhận đơn và xem xét.
Trong trường hợp thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì tòa án phải báo cho
người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp
cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án quyết định nhận giải quyết
và vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Các hoạt động đó của tòa án được gọi là thụ lý vụ
án dân sự
Thụ lý vụ án dân sự là việc toà án có thẩm quyền chấp nhận giải quyết
đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ án là giai đoạn đầu tiên của
quá trình tố tụng do toà án thực hiên.
Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của toà án trong quá trình tố tụng. Nếu
không có việc thụ lý vụ án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá
trình tố tụng. Thụ lý vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn
khởi kiện xem xét và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết.
Việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng vì nó đặt trách nhiệm
cho toà án giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm
phán phải triệu tập các đương sự đến tòa án để xác minh và hòa giải; đối với
2
những việc pháp luật quy định không được hòa giải thì khẩn trương hoàn thiện
hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.
Thụ lý vụ án còn có ý nghĩa thiết thực bảo vệ kịp thời những quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động và hôn
nhân gia đình; giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ
nhân dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó tòa án là cơ quan trực tiếp
thụ lý giải quyết.
Ngoài ra, việc tòa án thụ lý vụ án sẽ là một trong những căn cứ để xác
định các thời hạn tố tụng như quy định tại Điều 157 Bộ luật TTDS
1
2. Nội dung của thụ lý vụ án trong TTDS
- Thẩm quyền thụ lý vụ án dân sự:
Theo Điều 1 Luật tổ chức Toà án năm 2002 và Điều 1 BLTTDS thì Toà
án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án Dân sự, Hôn nhân & gia đình, Kinh
doanh thương mại, Lao động theo quy định của pháp luật TTDS.
Thẩm quyền của Toà án bao gồm thẩm quyền theo Loại việc, thẩm quyền
của Toà án các cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định theo Điều 25, 27,
29, 31 BLTTDS. Đối với một số loại việc Toà án chỉ có quyền thụ lý giải quyết
nếu trước khi khởi kiện đương sự đã yêu cầu cơ quan tổ chức giải quyết nhưng
không thành.
- Các điều kiện thụ lý vụ án gồm:
Điều kiện về chủ thể khởi kiện theo quy định của BLTTDS thì chủ thể
khởi kiện phải đáp ứng các điều kiện quy định theo Điều 161, 162 BLTTDS.
Điều kiện về thẩm quyền của Toà án theo các Điều 25, 27, 29. 31, 33, 34,
35,36 BLTTDS.
Điều kiện về thời hiệu khởi kiện theo Điều 160 BLTTDS, và theo hướng
dẫn tại tiết a tiểu mục 2.2 mục 2 Phần IV Nghị quyết số 01/ 2005/ NQ/ HĐTP
ngày 31/ 3/2005 của HĐTPTANDTC.
1
Giáo trình Luật tố tụng dân sự. Trường đại học Luật Hà Nội, trang 239, 240
3
Điều kiện về chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật theo Điều 168 BLTTDS.
Ngoài ra đối với mỗi loại quan hệ khác nhau cần phải đáp ứng một số
điều kiện do pháp luật quy định về điều kiện để thụ lý.
3. Trịnh tự thụ lý vụ án trong TTDS
a. Nhận đơn kiện
Thủ tục nhận đơn kiện quy định tại Điều 167 BLTTDS.
Toà án phải nhận đơn kiện do đương sự nộp trực tiếp tại toà án hoặc gửi
qua đương bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, toà án phải xem xét và có một trong các
quyết địng sau đây:
1. Tiến hành thụ tục thủ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi
kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc
thẩm quyền giải quyết của toà án.
b. Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện
Điều 169 BLTTDS, quy định trong trường hợp đơn kiện không đủ các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS, thì toà án thông báo cho người
khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn nhất định do toà án ấn
định nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, toà án có thể
gia hạn nhưng không quá mười lăm ngày. trong trường hợp người khởi kiện đã
sửa đổi, bộ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại BLTTDS thì toà án tiếp
tục thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bộ sung theo yêu cầu của toà án thì toà
án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
c. Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện
Theo điều 171 BLTTDS quy định, sau khi nhận đơn kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì
4
Toà án phải xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo ngay cho người khởi kiện
biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ
phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Toà án dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi
kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện
phải nộp tiền tạm ứng án phí.
d. Vào sổ thụ lý vụ án dân sự
Khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì
Toà án phải ra quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền
tạm ứng án phí, thì toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài
liệu chứng cứ kèm theo.
e. Thông báo về việc thụ lý
Theo quy định tại Điều 174 BLTTDS quy định về thông báo thụ lý vụ án
trong trường hợp sau:
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải
thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc
Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có nội dung chính sau:
a) Ngày, tháng năm lập văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ của Toà án thụ lý;
c) Tên, địa chỉ người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn được thông báo phải có ý kiện bằng văn bản nộp cho Toà án
theo yêu cầu của người khởi kiện, và tài liệu chứng cứ kemg theo nếu có;
5