Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện dự án xây dựng công trình giao thông sử dụng vốn nhà nước tại ban quản lý dự án giao thông tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.14 MB, 95 trang )

SN)

nee
ý

fi i

aN

Z

..

;

\
?

AN

7;
ý
\

mM



5

Sứ



i
fh
\

Re

A



y

fy,

vat

ti
2

ee

:
\
NÊN
ý7
Ñ

j


iy
i

`
=

ti

:



sa

a

qf
HK
HPN

EP

7

:

Ds

WA
9/0

5 bi

We

4

\

me



%

bi

////////
‘i

:
ALSa

é

A

:

X


⁄/

3

a



kG
SO,
;

y

AN

x

ti

`"... uy

Ce

`
OSS \

,;Ử Uy,
&
`

Y
WA
A

We

#

\

\

ae

i

ANY
i
rn iy

j

or

ee) '

vu

“`.
we x

a

Pn

ae

z.



Zi

le

” ye

wn

:

ụ ý



PAV



i


\/

Yi

Hy

<
Uf

\

Oo

về

Uy
SNS
PN

`

ff

Wy,

\

|

¬7 Ji oLAN


Sẻ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

ĐẠI

HỌC

XÂY DỰNG

Tống Khánh Duy
a aia,

~ THU VIEWS
hus nes Gey hcc]}
XA
`XẠY ưng, ⁄/

41
1l

S

t5

2”


HỒN THIỆN CƠNG TÁC LUA CHON NHA
THAU XAY LAP THUC HIEN DU AN XAY
DUNG CONG TRINH GIAO THONG SU DUNG
VON NHA NUOC TAI BAN QUAN LY DU AN
GIAO THONG TINH LANG SON

LUAN VAN THAC SY
Nganh: Quan ly xay dung
Chuyên ngành: Quản lý dự án xây dựng



Mã số: 60580302-2

CB hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Đăng QuangI/

Hà Nội - 2015


LOI CAM DOAN
Tôi Tống Khánh Duy - Tác giả luận văn này xin cam đoan rằng cơng trình
này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên, cơng trình này chưa

được cơng bố lần nào. Tơi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan nay.
|

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

Tống Khánh Duy



LOI CAM ON
Trong quá trình tham gia lớp học Thạc Sỹ Quản lý dự án tại trường Đại học
Xây dựng, tôi đã được học các môn học về quản lý dự án, kinh tế xây dựng, tổ chức

thi công... do các giảng viên của Trường Đại học xây dựng giảng dạy.

Các thày cơ đã rất tận tình và truyền đạt cho chúng tôi khối lượng kiến thức rất
lớn, giúp cho tơi có thêm lượng vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho cơng việc nơi

cơng tác, có được

khả năng nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vao

công tác quản lý dự án trong tương lai.
Xuất phát từ thực trạng trong công tác lựa chọn nhà thầu tại ban quản lý dự án :
giao thông tỉnh Lạng Sơn nhiều năm, với vốn kiến thức được học và qua tìm hiểu,
nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp luật, tôi đã lựa chọn đề tài luận

văn tốt nghiệp thạc sỹ tiêu đề “Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thâu xây lắp
thực hiện dự án xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng vẫn nhà nước tại Ban
quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn”
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã được sự tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự
chỉ

bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đinh Đăng Quang, nhưng sự hiểu biết của bản
thân cịn hạn chế, chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm đến công

tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện gói thầu xây dựng cơng trình giao thơng sử
dụng vôn nhà nước.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC

LỤC

DANH MUC CHU CAI VIET TAT
DANH MUC CAC BANG BIEU SO DO

CHUONG 1
MOT SO VAN DE LY LUAN CHUNG VE CONG TAC LỰA CHỌN NHÀ
THAU XAY LAP THUC HIEN GOI THAU THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DUNG CONG TRINH GIAO THONG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC.................... 5
1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình và cơng tác lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước....................-+2 s+s+EE+EE+E£E+EE+EE2EZEersersred

5

1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhànước

1.1.2. Gói thầu xây lắp.....................---2 5s tt E1 211111111 11111121 1111 c2ee.

8

1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây lắp thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nươc......................---¿s+s+s+z+£sEzzezs+szszzczez 9
1.2.1. Hình thức đấu thầu rộng rãi............................---¿- ct+kSEk+kSEEESEEEESEEEESErkrrrrree 9


1.2.2. Hình thức đấu thầu hạn chế...........................----¿2+ ©++++z+2Ext2rxrrrkerrxerrserred 9
1.2.3. Hình thức chỉ định thầu.....................-¿+2 2222xt2EESEECSEErEEerrkerrerrkree 10
1.2.4. Hình thức mua sắm trực tiẾp...................---+ kcx+EE+E+ESEEESESEEEEZEEEeEerered 11
1.2.5. Hình thức tự thực hiện ............................-- -- - G2 E111 Y1 vn
sec 12

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn và kết quả lựa chọn nhà thầu.
1.4. Một số kinh nghiệm trong nước và nước ngồi về cơng tác đấu thầu lựa chọn
nhà thầu xây lắp thực hiện gói thầu..........................-2 ©t+EtvEE2EEEE2EE2E12EE1E12E2Ecre. 22
1.4.1. Kinh nghiệm đấu thầu lựa chọn nhà thầu của Nga......................---¿-:5¿ AZ

5


1.4.2. Kinh nghiệm đấu thầu lựa chọn nhà thầu của Hàn Quốc...................... 22
1.4.3. Kinh nghiệm đấu thầu lựa chọn nhà thầu của Campuchia.................... 23

1.4.4. Kinh nghiệm đấu thầu lựa chọn nhà thầu của Ngân Hàng Thế Giới (WB)

¬———

23

1.4.5. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Phát Triển Châu Á (ADB)................. 25
1.4.6. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân Hàng Quốc Tế Nhật Bản (JBC)....... 27
1.4.7. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu tại Việt
DMT sis + ss sins bios LH: và gh1 101 6210941xk 4 xreeecmrimecrrieneiresenervvivv.TTV-T10075
50010 200271273 500100/371007E2 27


1.5. Đặc điểm dự án đầu tư cơng trình giao thơng...................
--- - 2+2+=szszzze: 28
1.6. Ảnh hưởng của dự án đầu tư cơng trình giao thơng tới việc lựa chọn nhà

thẦU. . . . . . . . . -2-525<

St 21 21 E1 121121111215 1011111 11E1111111111111111111111111
1.1.5 Tre 29

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
XÂY LẮP DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
GIAO THÔNG TỈNH LẠNG SƠN ........................
--2- 6S +St+ESEEEEEEEEEESEESEE2E52E121122222xeE 31
2.1. CO CAU TO CHUC CUA BAN QUAN LY DU AN GIAO THONG TỈNH
LẠNG SƠN. . . . . . . . . .

2c n2 2121 1212112121111 011 1101111 1111 01111111111111111 111 ca 31

2.1.1. Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành,chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý Giao

thông tỉnh Lạng Sơn...................................
----- Ă 2E 22 221123111311 1E
ng sư. 31
2.1.2. Nhiém vu chit yéut....ccccccccscsesecececececscscscsecscscsescsvavsecesecsessessssceeevees 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án cơng trình giao thông tỉnh Lạng
SƠI. . . . . . . . . . .Q

00000000000 n1

ng


ng

ky 32

2.2. THUC TIEN CONG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THAU THUC HIEN GOI
THAU XAY LAP THUOC DU AN XAY DUNG CONG TRINH GIAO THONG


SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ GIAO
THONG TINH LANG SON..u...ccccscccsssssessecsessesceesessssessesuesusasesscssseereeseceeees 36
2.2.1. Thực tiễn công tác đấu thầu xây lắp lựa chọn nhà thầu tại Ban Quản lý dự án
tföiix Khối pH HDfiaseoaoaeeioninithtin
14 k2aesrrrerzrrrerrdoroirtinerx
iiodEBdLE210
Sgvsirroesrsrrgaesrgyeeprne 36
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Ban quản lý dự án đoạn 2010-

2.3. Đánh giá tổng quan, phân tích cơng tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban Quản
lý dự án cơng trình giao thơng Lạng Sơn............................+ 5< x3 E+EE+sscssscz 49
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được trong công tác lựa chọn nhà thầu.......... 49

2.3.2. Một số hạn chế trong công tác lựa chọn nhà thầu tại BQLDA giao thông tỉnh
Lang Son

55

2.3.3. Nguyên nhân thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây lắp
thuộc dự án xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại


Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn ................................-5 +2 + k£
CHƯƠNG 3 ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC LỰA CHỌN
NHÀ THẦU XÂY LẮP SỬ DỤNG VÓN NHÀ NƯỚC TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
AN GIAO THONG TINH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2015-2020.......................---ssei 65
3.1. Định hướng và mục tiêu trong tương lai của Ban quản lý dự án Tỉnh Lạng
SƠN...

...... Q.00

ng

n0
1 KH n6 key 65

3.1.1. Nhiệm vụ của Ban QLDA giao thơng Lạng Sơn:............................-5 s52 6S

3.1.2. Những khó khăn còn tỒn đọng ..........
2+ + 2+2
..........
Ss 2s SsSt2E2E2E2EtEeEzEsrersre
.. d 67
3.1.3. Thuận lod

eee cece eccccssecesscessccessccessccsssccsscesssesssseseseesteeeesessscesseeesscens 68


3.1.4. Định hướng và mục tiêu trong tương lai của Ban quản lý dự án cơng trình
ø1ao thơng tỉnh Lạng SƠn. . . . . . . . . .-


..-c 12211111 211112 vn

vn ng

ng vn 68

3.2. Giải pháp từ phía Ban quản lý dự án cơng trình giao thơng tỉnh Lạng Sơn trong
việc hồn thiện cơng tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện các gói thầu sử dụng
vốn nhà ƯỚC....................-

5-2 +22 S%SEEE E515 E32115151115111111111
1111111111111 11 1e Te. 69

3.2.1. Thay đổi cơ cấu, thành lập tô chuyên môn, đảo tạo, bồi dưỡng Ban quản lý dự
fen), Chee: Gane De Ee SS

cass cansan amnscas cannon uses 1eceansteoAs Ghd ttnne-iunnen aoemorecseanen 70

3.2.2. Lựa chọn nhà thầu dựa trên cơ sở các gói thầu đã thực hiện. .............. 74
3.2.3. Giải pháp chống tiêu cực trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây lắp
dự án giao thông sử dụng vôn nhà nƯỚC...........................--- + 2c 333223 ‡££z + css 74
3.2.4. Tăng cường giám sát cộng đồng với công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các
gói thầu xây lắp........................-----¿+. csSt t2 151121111111 1111 1111111111111 1111 re. 77
3.2.5. Xay dung va hoan chinh các công cụ đăng tải thông tin....................... 77

3.2.6. Một số kiến nghị với nha nuGe. ooo. eseeesseeeeeeeceesesecesevsescescecseseeeees 80

5000.0007...
TAI LIEU THAM KHẢO......................


5. Sa St E321 212311 S1 1325115511111

82
nerrrei 84


DANH MỤC CHỮ CÁI VIET TAT

BQLDA

: Ban quan lý dự án

CNH- HĐH

: Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

DAĐT

: Dự án đầu tư

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

ODA


: Nguồn viện trợ chính thức

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MUC CAC BANG BIEU SO DO
Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý dự án
cơng trình giao thơng tỉnh Lạng Sơn

Trang 23

Hình 2.2

Trình tự tổ chức đấu thầu

Trang 31

Hình 3.1

Bang 2.1
Bang 2.2

Bang 2.3
Bang 2.4
Bang 2.5
Bang 2.6
Bang 2.7

Mơ hình BQLDA chuyên ngành giao
thông tỉnh Lạng Sơn

Danh mục các dự án cơng trình giao
thơng giai đoạn 2010-2014

Số lượng gói thầu đấu thầu trong giai

đoạn 2010-2014
Số
năm
Số
năm

lượng gói thầu đã đấu thầu trong
2010
lượng gói thầu đã đấu thầu trong
2011

Số lượng gói thầu đã đấu thầu trong


năm 2012
Số lượng gói thầu đã đấu thầu trong
năm 2013

Kết quả đấu thầu trong giai đoạn 20102014

Trang 73
Trang 26
Trang 27
Trang 28
Trang 29
Trang 30
Trang 30
Trang 53


1

MO DAU
1. Ly do chon dé tai
Với vi trí và vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân như: trực tiếp
thực hiện hàng trăm nghìn tỷ đồng vốn đầu tư mỗi năm, đóng góp khoảng 10% trong
GDP của tồn bộ nền kinh tế... nên cơng tác tô chức, quản lý việc lựa chọn nhà thầu

trong các hoạt động xây dựng có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của xã hội dành cho đầu tư xây dựng cũng như trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển ngành xây dựng trong tương lai.
Xuất phát từ những nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác lựa chọn nhà
thầu trong kinh tế thị trường. Nhà nước đã từng bước xây dựng và hồn thiện khung
pháp luật, chính sách đề điều chỉnh, quản lý hoạt động đáu thầu và lựa chọn nhà thầu

trong hoạt động xây dựng. Từ luật xây dựng 2014, luật đấu thầu 43/2013, nghị định

63/2014 của Chính phủ là q trình hồn thiện các quy định pháp luật trong quản lý
đấu thầu trên cơ sở tông kết các kinh nghiệm từ thực tiễn quản lý công tác đấu thầu
kết hợp với việc vận dụng các quy định về đấu thầu theo thông lệ quốc té.

Tuy nhiên, thực tiễn công tác tổ chức và quản lý lựa chọn nhà thầu trong hoạt động
xây dựng nói chung và của Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn nói riêng
trong những năm qua cho thấy cịn có nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu đề
bơ sung hồn thiện về cơ chế, chính sách cũng như trong tô chức thực hiện các Cuộc

thầu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động lựa chọn nhà thầu xây dung. Cac van dé
nay bao gồm:

- Năng lực nhà thầu cịn yếu kém trong khâu thiết kế, khơng đủ năng lực tài chính,
thiếu kinh nghiệm thi cơng.
- Ban quản lý dự án còn yếu kém trong việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây
lắp.

Trong điều kiện cịn hạn hẹp về thời gian và kinh phí thực hiện, đề tài “Hồn thiện
cơng tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện dự án giao xay dung cong trinh giao
thông sử dụng vốn nhà nước tại ban quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn” bước


2

đầu mới chỉ đề cập đến một số nội dung như: hiện trạng tình hình thực hiện cơng tác
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; hướng tiếp cận đối với các

van dé nghiên cứu trên cơ sở tham khảo các quy định hiện hành của Việt nam cũng

như các hướng dẫn, quy định của nước ngồi về vẫn đề này.

2. Mục đích của đề tài
Đề xuất giải pháp cho Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn nhằm lựa
chọn được các nhà thầu xây lắp có đủ năng lực thực sự đề thực hiện các gói thầu xây

lắp thuộc dự án xây dựng cơng trình giao thơng sử dụng vốn nhà nước mà Ban quản
lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn làm chủ đầu tư.
3. Mục tiêu

Để thực hiện được mục đích để ra, đề tài tiếp cận vả giải quyết vấn đề đặt ra
theo lối truyền thống tập trung vào các vấn đề chính sau :
+ Hề thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan tới việc lựa chọn nhà

thâu thực hiện gói thầu xây lắp thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng sử
dụng vốn nhà nước.
+ Phân tích thực trạng cơng tác lựa chọn nhà thầu xây lắp tại Ban quản lý dự án

giao thong tinh Lang Son giai doan 2010-2014.
+ Nghiên cứu giải pháp khả thi trong việc lựa chọn nhà thầu xây lắp cho Ban
quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác lựa chọn nhà thầu xây
lắp thực hiện gói thầu xây dựng cơng trình giao thơng tại Ban quản lý dự án giao
thông tỉnh Lạng Sơn và chất lượng các nhà thầu xây lắp được lựa chọn.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ĐỀ tài tập trung nghiên cứu công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện dự
án sử dụng vốn nhà nước do Ban quản lý dự án giao thơng tính Lạng Sơn làm chủ
đầu tư giai đoạn 2010-2014 trong phạm vi tỉnh Lạng Sơn.

+ Các dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập chủ yếu tại các ban


3

quản lý dự án của Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn liên quan tới công tác
lựa chọn nhà thầu xây lắp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận : Là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các
phương pháp nghiên cứu cụ thê được sử dụng :

+ Phương pháp phân tích hệ thống.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng trên cơ sở các
đữ liệu thu thập được

+ Phương pháp so sánh, đối chiếu và tổng hợp.
- Đề tài vận dụng các lý luận và luật pháp hiện hành.
Ngoài ra đề tài còn kế thừa các kết quả và số liệu nghiên cứu đã được cơng bó,
đánh giá từ trước đến nay để làm sáng tỏ thêm những vấn đề cần nghiên cứu, phân
tích.
6. Cơ sở khoa học và thực tiễn
6.1. Cơ sở khoa học

- Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc nâng cao chất lượng
lựa chọn nhà thầu xây lắp thực hiện gói thầu sử dụng vốn nhà nước nói chung và tại
Ban quản lý dự án giao thơng tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
- Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học đề phân tích và đánh
giá thực trạng chất lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà
nước. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác này.


6.2. Tính thực tiễn đề tài
- Hồn thiện, nâng cao cơng tác lựa chọn nhà thâu xây lắp thực hiện gói thầu xây
dựng cơng trình giao thơng
7. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Đề tài được triển khai với hy vọng thu được một sé nội dung và kết quả chính
Sau:


4
- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về cơng tác lựa chọn nhà thầu xây lắp thực

hiện gói thầu xây dựng cơng trình giao thơng.
- Đánh giá thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng lựa chọn nhà
thầu xây lắp có đủ năng lực thực hiện gói thầu thuộc dự án xây dựng cơng trình giao
thơng sử dụng vốn nhà nước do Ban quản lý dự án giao thông tỉnh Lạng Sơn.


5

CHƯƠNG 1

MOT SO VAN ĐÈ LÝ LUẬN CHUNG VẺ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ
THAU XAY LAP THUC HIEN GOI THAU THUỘC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DUNG CONG TRINH GIAO THONG SỬ DUNG VON NHÀ NƯỚC.
1.1.

Dự án đầu tư xây dựng cơng trình và cơng tác lựa chọn nhà thầu thực


hiện gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình gói thầu xây lắp sử dụng vốn nhà nước
a, Khái niệm dự án đầu tư xây dựng
“Du an” la thuật ngữ được sử dung phổ biến ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị

trường. Từ khi nước ta chuyển hướng xây dựng nền kinh tế thị trường, thuật ngữ
nảy cũng bắt đầu được sử dụng. Tuy nhiên, do mới trong giai đoạn đầu của tiến
trình chuyền đổi và hồn thiện các quy trình pháp luật, mặt khác chúng ta chưa có
nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án nên thuật ngữ “ dự án” được sử
dụng ngay cả trong các văn bản pháp luật khác nhau tùy theo đối tượng điều chỉnh
khác nhau.
Thuật ngữ “ Dự án đầu tư xây dựng cơng trình” được định nghĩa là “ Tập hợp các

dé xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn đề tiến hành hoạt động xây dựng để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chị phí xác định. Ở
giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua báo

cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật đầu tư xây dựng” theo Luật Xây Dựng số
50/2014/QH13.
Vé van dé “ du án đầu tư xây dưng sử dụng vốn nhà nước” cho đến nay trong các
văn bản pháp luật hiện hành có liên quan đến xây dựng cơ bản khơng có quy định cụ
thé thế nào là dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn nhà nước mà chỉ quy

định phạm vi điều chỉnh với 2 loại dự án: (1) Dự án sử dụng 30% vốn nhả nước trở
lên và (2) Dự án sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước.



6



Luật đấu thâu số 43/2013/QH13 hiện hành quy định: Vốn nhà nước bao gồm vốn

ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền
địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn

từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà
nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
Việc phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình theo nguồn von dau tu, ND



112/2009 của chính phủ quy định bao gồm các loại:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn
Với cách phân loại này có thể nhận thấy pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình khơng quy định thế nào là dự án đầu tư xây dựng cơng trình
vốn nhà nước. Tuy nhiên, nếu tìm hiểu các văn bản pháp luật khác có liên quan như

Luật đấu thầu, nghị định 112/2009 về quản lý chi phi dau tư xây dựng cơng trình,...
có thể thấy rõ các văn bản pháp luật hiện hành đều đã thống nhất quy định quản lý

đối với 2 loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình: (1) Dự án sử dụng 30% vốn nhà
nước trở lên và (2) Dự án sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước.
Luật đấu thầu quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp

dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp đối với gói thầu thuộc dự án sau:
1.

Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển

bao gồm:

a)

Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dưng:

b) __ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản bao gồm cả thiết bị, máy móc khơng cần lắp
đặt.


7

c) — Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn.

d)

Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật.

e)


Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển.

và,

Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động

thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội....
3.

Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,

sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơng trình, nhà xưởng đã đầu tư của

doanh nghiệp nhà nước.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP về Quan lý chỉ phí đầu tư xây dựng cơng trình quy
định áp dụng đối với các tô chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chị phí đầu tư
xây dựng cơng trình tại các dự án sử dụng 30%

vốn nhà nước trở lên và khuyến

khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chỉ phí đầu tư xây dựng cơng
trình sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước áp dụng các quy định của nghị định này.
Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát đánh giá đầu tư cũng quy định nội dụng

giám sát, đánh giá khác nhau đối với 2 loại dự án đầu tư (1) Dự án sử dụng 30% vốn
nhà nước trở lên và (2) Dự án sử dụng ít hơn 30% vốn nhà nước.

Nghị định số 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật xây dựng quy định rõ: Việc xác định phần vốn nhà nước
tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư của dự án đã

phê duyệt, được tính theo từng dự án cụ thể, không xác định theo tỷ lệ phần vốn nhà

nước đóng góp trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.
Từ điểm nhìn các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến xây dựng cơ bản nêu
trên có thể hiểu “ dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước” là những
dự án đầu tư xây dựng cơng trình mà vốn nhà nước tham gia vào dự án chiếm tỷ
trọng từ 30% trở lên. Luận văn xuất phát từ cách hiểu này để nghiên cứu cơng tác
lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu xây lắp thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng
trình sử dụng vơn nhà nước.


1.1.2. Gói thầu xây lắp
Trong cơng tác lựa chọn nhà thầu, thuật ngữ “ gói thâu” được sử dụng rất phổ biến.

Các hình thức lựa chọn nhà thầu được pháp luật quy định đều nhằm lựa chọn nhà
thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án.
Theo luật đấu thầu số 43/2013/QH:
Gói thấu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự tốn mua sắm; gói thầu có thể

gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng
mua sắm một lần, khối

lượng mua sam cho mot thoi ky đối với mua sắm thường

xuyên, mua sắm tập trung.

Gói thâu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết
kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa
và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao
tay).

Gói thâu quy mơ nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ
quy định.
Pháp luật về đấu thầu hiện hành cũng quy định: Khi phân chia dự án đầu tư xây
dựng công trình thành các gói thầu cần phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự

thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mơ gói thầu hợp lý. Mỗi gói
thâu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu
được thực hiện theo một hợp đồng: trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì
được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án được phân chia như sau:

1.
2.

Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
Nhà thầu cũng cấp hàng hóa.

3. — Nhà thầu xây lắp
Theo đó các gói thầu thuộc dự án cũng có thể phân biệt theo 3 loại là: gói thầu dịch
vụ tư vân, Gói thâu mua săm hàng hóa và Gói thâu xây lặp.


9

Gói thầu xây lắp được hiểu là gói thầu bao gồm những cơng việc thuộc q trình
xây dựng và lắp đặt thiết bị các cơng trình, hạng mục cơng trình hay gói thầu cải tạo,
sửa chữa lơn, nâng cấp cơng trình xây dựng hiện có.
1.2.

Các hình thức lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu xây lắp thuộc dự án


đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn nhà nước

Theo quy định của Luật đấu thầu, có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự
thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác lựa chọn nhà thâu xây lắp
thực hiện gói thầu xây lắp thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn nhà
nước, mặt khác vì hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt là hình
thức ít được sử dụng trên thực tế lựa chọn nhà thầu xây lắp.

Do vậy luận văn chỉ tập

trung nghiên cứu 5 hình thức: đấu thầu rong rai, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu,
mua sắm trực tiếp và tự thực hiện.

1.2.1. Hình thức đấu thầu rộng rãi

Đầu thâu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy
định để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không
được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia cua nha thầu hoặc nhằm
tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh khơng bình dang.

Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu
thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu Cực

trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực.


1.2.2. Hình thức đấu thầu hạn chế

Đấu thâu hạn chế là hình thức đấu thầu được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn
xây dựng, nhà thâu thi cơng xây dựng cơng trình đối với cơng trình xây dựng có u


10

cầu kỹ thuật cao và chỉ một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây

dưng, năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
-

Theo yéu cau cua nha tai trợ nước ngồi đối với nguồn vốn sử dụng cho gói

thầu;

-_

Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có

tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng cơng trình, cơng trình sử dụng vốn nhà nước thì
khơng cho phép 2 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty
với công ty thành viên, công ty mẹ và cơng ty con, doanh nghiệp liên doanh với một
bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.


- Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 5
nhà thầu, chủ đâu tư phải trình người có thâm quyền xem xét, quyết định cho phép
tiếp tục tô chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

1.2.3. Hình thức chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp một nhà thầu được xác định là có đủ năng
lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu.
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
-

Sự cố bất khả kháng do thiên tai, dich hoa, su cố cần khắc phục ngay thì chủ

đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó được chỉ định

ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến
hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày

kể từ ngày chỉ định thầu;
-

Gói thâu do yêu câu của nhà tài trợ nước ngoài;


1]

=

Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an


ninh an tồn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
-

Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công

suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một

nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm

tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ;
-

Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu đưới năm trăm triệu đồng, gói thầu

mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư

phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng
thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ

chức đấu thầu.

Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
- _ Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;

-_ Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu
căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
Có giá đề nghị chỉ định thầu khơng vượt dự tốn được duyệt cho gói thầu


1.2.4. Hình thức mua sắm trực tiếp

Mua sắm trực tiếp là hình thức lựa chọn ngay nhà thầu đang thực hiện hợp đồng đối
với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó khơng q sáu tháng để thực

hiện gói thầu thuộc dự án hoặc thuộc dự án khác.
Về những điều kiện thỏa mãn khi áp dụng hình thức “ mua sắm trực tiếp” được
pháp luật đấu thâu quy định bao gồm:

- Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn
thơng qua đấu thầu đề thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.


12

- Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp

đồng trước đó.
Với quy định này, thực tế lựa chọn nhà thầu nói chung và nhà thầu xây lắp nói
riêng đã chứng tỏ là rất khó khăn vì khó có thể đáp ứng được đầy đủ các điều kiện
quy định, đặc biệt là điều kiện về đơn giá do sự trượt giá với tốc độ nhanh như ở
nước ta. Vì thế, trên thực tế rất ít hợp đồng “mua sắm trực tiếp” được ký kết. Cũng
vì lý do này mà luận văn không đi sâu nghiên cứu cơng tác lựa chọn nhà thầu xây
lắp theo hình thức mua sắm trực tiếp.
1.2.5. Hình thức tự thực hiện
Tự thực hiện đước pháp luật quy định là một trong những hình thức lựa chọn nhà

thầu và hình thức được áp dụng khá phổ biến trên thực tế hiện nay.


Có quan điểm cho rằng “ Tự thực hiên” không nên coi là hình thức lựa chọn nhà
thầu vì những gói thầu được thực hiện không phải bơi nhà thầu được chủ đầu tư lựa
chọn mà được thực hiện bởi chính đơn vị chủ đầu tư dự án. Theo quy định hiện
hành, hình thức “ tự thực hiên” được áp đụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm đề thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản

lý và sử dụng.

Dé đảm bảo rằng các gói thầu được thực hiện theo hình thức “ Tự thực hiện” được
tiến hành công khai, minh bạch và đảm bảo chất lượng và tiết kiệm chỉ phí, pháp

luật đã quy định:
- Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự tốn cho gói thầu phải được duyệt theo quy
định.
- Chủ đầu tư phải đám bảo có đủ năng lực, kinh nghiệm đề thực hiện toàn bộ cơng
VIỆC ĐĨI thầu và đảm bảo việc tự thực hiện của chủ đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn

so với việc lựa chọn nhà thầu khác đề thực hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các
điêu kiện sau:


13

+ Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh (theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập) phù hợp với yêu cầu gói
thầu.

+ Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, cơng nhân kỹ thuật sử dụng cho gói thầu thuộc chủ
đầu tư ( trừ lao động phơ thơng); đủ máy móc, thiết bị dùng để thi cơng gói thầu và
phải thuộc sở hữu của chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư phải chứng minh được khả năng

huy động máy móc, thiết bi dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu vẻ tiến độ thực hiện

gói thầu
- Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật đấu thầu là một nhà thầu tư vấn giám
sát độc lập với chủ đầu tư về tơ chức và tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư bị phát hiện chuyển

nhượng khối lượng

công việc với tổng số tiền cao hơn 10% giá trị tự thực hiện thì chủ đầu tư bị đánh
giá là khơng đủ năng lực tự thực hiện gói thầu và vi phạm vào các hành vi bị cấm
trong luật đấu thầu.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn và kết quả lựa chọn nhà

thầu
Quá trình lựa chọn nhà thầu chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau. Phân

loại các nhân tố ảnh hưởng và phân tích chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng tới quá trình và kết quả lựa chọn nhà thầu nói chung cũng như quá trình và
kết quả lựa chọn nhà thầu xây lắp nói riêng sẽ rất cần thiết đối với chủ đầu tư. Bên
mời thầu để có những giải pháp thích hợp nhằm khơng ngừng cải tiến các cơng việc
trong q trình tổ chức đấu thầu.
Việc phân tích các nhân tơ ảnh hưởng thuộc về các quy định pháp quy liên quan
đến đấu thâu ảnh hưởng như thế nào tới quá trình và kết quả đấu thầu còn giúp các

cơ quan hoạch định chính sách đấu thầu có cơ sở bồ sung, hồn thiện các quy định

pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo cho việc lựa chọn nhà thầu được thực hiện đúng

pháp luật, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư nhà nước vào
các dự án đầu tư xây dựng cơng trình.


14

Tùy theo các điểm nhìn khác nhau mà các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết
quả lựa chọn nhà thầu có thể được phân loại theo những các khác nhau. Đề tài tập
trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn nhà thầu và kết quả
đấu thầu từ các góc khác nhau: Từ góc độ trách nhiệm quản lý nhà nước trong đấu

thầu các gói thầu sử dụng vốn nhà nước và từ góc độ trách nhiệm của các chủ thể (
Chủ đầu tư, Bên mời thầu,...) trong việc thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu phù
hợp với các quy định pháp luật về đấu thầu hiện hành.
Từ góc độ trách nhiệm quản lý nhà nước trong đấu thầu các gói thầu sử dụng

vốn nhà nước, có thể chia ra các nhân tố ảnh hưởng thành 02 nhóm: (1) Các quy
định pháp luật về thể thức lựa chọn nhà thầu và (2) Các quy định xử lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật.
(1)

Các quy định pháp Iuật về các thể thức lựa chọn nhà thầu:

Dé đảm bảo sử dụng hớp lý và có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhà nước, việc tiến
hành lựa chọn nhà thầu theo đúng các quy định pháp luật, đảm bảo tính cơng bằng,
minh bạch và hiệu quả là cần thiết. Tuy nhiên, nó phải được tiến hành theo những

quy định pháp luật về thẻ thức đấu thầu được áp dụng thống nhất trong cả nước.

Các quy định pháp quy về đấu thâu thường được ban hành dưới các hình thức sau:

- Quy chế (đấu thầu) ban hành kèm theo Nghị định do Thủ tướng Chính phủ hoặc
Tổng thống ký. Hình thức này đang được Việt Nam và một số nước khác áp dụng .
Quy chế ( đấu thầu) là hình thức quy định pháp quy về đấu thầu mà những nội dung
được quy định dễ điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi nhất trong những trường hợp
cần thiết.

- Pháp lệnh ( về đấu thầu): Pháp lệnh ( về đấu thầu) là hình thức quy định pháp quy
về đầu thầu có tính pháp lý và khái quát cao hơn Quy chế đấu thầu ban hành theo
Nghị định. Việt Nam hiện nay đang có chủ trương nâng cao tầm pháp lý về đấu thầu

từ Quy chế đấu thầu lên Pháp lệnh về đấu thầu. Nếu chủ trưởng này thành hiện thực
thì Pháp lệnh về đấu thầu sẽ do Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành.


15

- Luật (đấu thầu): Luật (đấu thầu) là hình thức quy định phaps quy có tính pháp lý
cao nhất về đấu thầu. Hiện nay cũng có một số nước đã ban hành Luật đấu thầu như:

Luật về gọi thầu đấu thầu của Trung Quốc, Luật hợp đồng của Hàn Quốc, quy đinh
các nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công ở Hàn quốc.....

Luật đấu thầu mới nhất số 43/2013/QH13 được Quốc hội thông qua và chủ tịch
nước ký sắc lệnh ban hành.
Quy định pháp luật về đấu thầu là cơ sở pháp lý quan trọng để nhà nước quản lý
hoạt động lựa chọn nhà thầu, đòi hỏi tất cả các tác nhân liên quan phải tuân thủ. Vì

thế nó có ảnh hưởng rất lớn đến q trình và kết quả lựa chọn nhà thầu.
Các quy định pháp luật càng khoa học, hợp lý và chặt chẽ bao nhiêu thì càng có tác
dụng tích cực bấy nhiêu đối với quá trình và kết quả lựa chọn nhà thầu, đảm bảo cho

quá trình lựa chọn nhà thầu được tiến hành một các cơng khai, minh bạch và đảm

bảo tính cạnh tranh cao trong đấu thầu cũng như đảm bảo sự công bằng giữa các nhà
thầu và ngược lại.
Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu hiện hành của nước ta

cũng đã góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của nhiều gói thầu. Tất nhiên, trong
đó khơng tránh khỏi những khiếm khuyết bộc lộ từ bản thân các quy định pháp luật

đòi hỏi những nghiên cứu để bồ khuyết và hoàn thiện tiếp tục.
(2) —

Các quy định xử lý đối với các hành vi vi phạm các quy định pháp luật:

Nếu các quy định pháp luật về thể thức lựa chọn nhà thầu tạo nên một hành lang

pháp lý quan trọng cho công tác lựa chọn nhà thâu thực hiện các gói thầu sử dụng
vốn nhà nước, thì các quy định xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật được
xem là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các quy định pháp luật về lựa chọn nhà thầu
được thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Trong Luật Đấu Thầu số 43/2013 và nghị

dinh 63/2014 (QUY DINH CHI TIET THI HANH MOT SO DIEU CUA LUAT
DAU THAU VE LỰA CHỌN NHÀ THẦU) của nước ta cũng quy định về xử lý vi
phạm pháp luật về đấu thầu.


×