Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn nghị luận cho học sinh lớp 11, thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.14 KB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Lê Thị Phượng
giảng viên khoa khoa học xã hội trương Đại học Hồng Đức.
Tôi xin cam đoan mọi kết quả trình bày trong khóa luận này là hồn tồn
trung thực, khơng trùng lặp với các khóa luận, luận văn, luận án và các cơng
trình nghiên cứu đã cơng bố.
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Hoài

SV: Nguyễn Thị Hoài

i

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU .................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1


1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Giả thiết nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp điều tra .................................................................................. 4
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................................... 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT
MẢNH GHÉP TRONG GIỜ THỰC HÀNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP
LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 11 ............ 5
1.1. Những vấn đề chung về kỹ thuật mảnh ghép ........................................... 5
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................. 6
1.1.3. Vai trò và tác dụng của kỹ thuật mảnh ghép ........................................... 7
1.2. Văn nghị luận và đặc trƣng của văn Nghị luận ....................................... 9
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.2.2. Đặc trưng ................................................................................................. 9
1.2.3. Đặc điểm ................................................................................................ 11
1.2.4. Văn nghị luận trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 11 ........... 12
1.3. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực – kỹ thuật mảnh ghép
trong giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong bài văn nghị luận cho
học sinh lớp 11. ............................................................................................... 14

SV: Nguyễn Thị Hoài

ii

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP, QUY TRÌNH SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH
GHÉP TRONG GIỜ THỰC HÀNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP LUẬN
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HS LỚP 11, THPT ........................ 16
2.1. Quy trình sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong giờ thực hành rèn luyện
kỹ năng lập luận cho học sinh lớp 11 ............................................................ 16
2.2. Biện pháp thực hiện ................................................................................. 19
2.2.1. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào trong giờ thực hành rèn luyện kỹ
năng lập luận trong bài văn nghị luận. Cụ thể tiết: “Luyện tập thao tác lập
luận phân tích” ............................................................................................... 19
2.2.2. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào trong giờ thực hành rèn luyện kỹ
năng lập luận trong bài văn nghị luận. Cụ thể tiết: “ luyện tập thao tác lập
luận bình luận”. .............................................................................................. 24
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG KỸ THUẬT MẢNH GHÉP
TRONG GIỜ THỰC HÀNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN CHO HS LỚP 11, THPT ................................ 40
3.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm ................................................... 40
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 40
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 40
3.1.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................ 40
3.1.4. Cách tiến hành thực nghiệm ................................................................. 40
3.2. Giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng ............................................ 40
3.2.1. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 40
3.2.2. So sánh mơ hình giáo án thực nghiệm và giáo án đối chứng. .............. 63
3.3. Kết quả dạy học thực nghiệm và dạy học đối chứng ............................. 67

3.4 Đánh giá dạy học thực nghiệm ................................................................ 69
3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 69
3.4.2. Những khó khăn bất cập ....................................................................... 69
Kết luận thực nghiệm ..................................................................................... 70
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 71
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 73
PHỤ LỤC........................................................................................................ 74

SV: Nguyễn Thị Hoài

iii

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Kí hiệu, chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CTC

Chương trình chuẩn

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng

TTLL

Thao tác lập luận

SV: Nguyễn Thị Hồi

iv

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học
Dạy học là hoạt động đặc trưng, chủ yếu và có vai trị quyết định chất
lượng đào tạo của trường phổ thông. Cùng với sự phất triển cảu kinh tế, xã hội,
khoa học kĩ thuật hoạt động dạy học dần dần thay đổi từ dạy học lấy người
giáo viên làm trung tâm chuyển sang dạy học lấy học sinh làm trung tâm, đồng
thời chuyển dần từ học tập thụ động sang học tập chủ động, tích cực.
Trong nhiều thập kỉ qua, ở nước ta phương pháp dạy học bị ảnh hưởng
nặng nề của cách dạy học truyền thống, với phương pháp độc thoại, truyền
thụ kiến thức một chiều, người dạy chú trọng giảng giải minh họa, thông báo
kiến thức, học sinh chăm chú nghe, ghi chép, lĩnh hội kiến thức một cách
thụ động. Kết quả đêm lại là học sinh chỉ biết vâng lời, làm theo, bắt chước,
kiểu học vẹt, nắm lí thuyết sng, khơng có sự năng động, sáng tạo, không
đấp ứng yếu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trước tình hình đó thì Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến giáo dục
phổ thông: Luật giáo dục công bố 2005, điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dựng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Đổi mới phương pháp dạy học cần phải đáp ứng được mục tiêu giáo
dục mới đó là khơng chỉ nằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng
đã có của nhân loại mà chú trọng tới vận dụng kiến thúc, kĩ năng vào cuộc
sống đặc biệt quan tâm tới phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề phù hợp với hồn cảnh. Điều đó có nghĩa là dạy học không phải chủ

yếu truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu rèn khả năng tìm kiếm kiến
thức và chiếm lĩnh kiến thức.

SV: Nguyễn Thị Hoài

1

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

- Xuất phát từ thực tiễn dạy học bộ môn
Đặc thù của môn Ngữ văn là mơn khoa học - nghệ thuật vì thế cần phải tạo
hứng thú trong việc học văn, bồi dưỡng lòng yêu mến, thật sự thoải mái khi tiếp
cận, gần gũi con người, phục vụ nhu cầu tâm hồn văn chương nghệ thuật cho
con người. Không những thế bộ mơn Ngữ văn cịn là mơn khoa học – nghệ thuật
vì thế cần phải tạo hứng thú trong việc học văn, bồi dưỡng lòng yêu mến, thật sự
thoải mái khi tiếp cận, gần gũi con người, phục vụ nhu cầu tâm hồn văn chương
nghệ thuật cho con người.
Sách giáo khoa Ngữ văn được biên soạn theo chương trình mới phát
huy tính tích cực học tập của học sinh, và tính sáng tạo của học sinh. Nội
dung sách có nhiều đổi mới tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh áp dụng
những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, đem lại hiệu quả cao trong học
hoạt động dạy và học.
- Xuất phát từ vai trò của kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học
Khi dạy và học môn Ngữ văn, đặc biệt là phân mơn Làm văn nói chung và
dạy học văn Nghị luận nói riêng thì việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép có thể phát

huy được năng lực cá nhân, nhóm và kết hợp các nhóm để tìm hiểu những u
cầu của phân mơn Làm văn nói chung và dạy học văn Nghị luận nói riêng.
Nghị luận là một trong những kiểu văn có lịch sử lâu đời. Ở mỗi giai đoạn
cải cách giáo dục, văn Nghị luận đều có những thay đổi căn bản về quan điểm
và nội dung dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục của thời đại. Nếu như ở
chương trình, SGK Làm văn trước dây phân chia kiểu bài nghị luận theo thao
tác tư duy đơn lẻ thì bây giờ chương trình SGK Ngữ văn THPT hiện hành đổi
mới quan niệm phân chia kiểu văn bản theo phương thức biểu đạt và các TTLL
trong tạo lập văn bản và trong văn Nghị luận.
Và kỹ thật mảnh ghép là một trong những kỹ thuật dạy học sẽ tạo ra những
hoạt động sáng tạo, đa dạng, phong phú, các em học sinh có thể tham gia vào
các hoạt động với nhiệm vụ khác nhau cùng với những mức độ yêu cầu khác
nhau. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép khiến cho học sinh chủ động sáng tạo, tích
SV: Nguyễn Thị Hồi

2

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hồn thành nhiệm vụ,
vai trị của mỗi cá nhân.
Thơng qua đó học sinh sẽ dần hình thành tính tự chủ động, linh hoạt, năng
động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập đối với bản thân và
các bạn trong lớp. Qua đó hình thành cho học sinh những kỹ năng giao tiếp,
trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề....

Với những lí do trên tơi chọn đề tài: “Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong
giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn nghị luận cho học sinh
lớp 11, THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm đề xuất được các biện pháp, cách thức sử dụng
kỹ thuật mảnh ghép trong giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn
nghị luận cho học sinh lớp 11, THPT.
3. Giả thiết nghiên cứu
Nếu như sử dụng hợp lí, khoa học kỹ thuật mảnh ghép tổ chức các hoạt
động dạy học trong giờ thực hành rèn luyện kỹ năng xây dựng lập luận trong
văn nghị luận sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học phân mơn Làm văn nói
chung và dạy học văn Nghị luận nói riêng.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Sử dụng kỹ thật mảnh ghép trong giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận
trong văn nghị luận cho học sinh lớp 11.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng kỹ thuật mảnh ghép trong giờ thực hành rèn luyện kỹ
năng lập luận trong văn nghị luận cho học sinh lớp 11, THPT
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong
giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong bài văn nghị luận cho học sinh
lớp 11.

SV: Nguyễn Thị Hoài

3

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

6.2. Điều tra thực trạng về tình hình sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong
dạy học phân mơn Làm văn nói chung và trong dạy học văn Nghị luận nói riêng.
6.3. Biện pháp, quy trình sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong giờ thực hành
rèn luyện kỹ năng lập luận trong bài văn nghị luận cho học sinh lớp 11, THPT.
6.4. Soạn giáo án có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong giờ thực hành rèn
luyện kỹ năng lập luận trong bài văn nghị luận.
6.5. Lấy ý kiến đánh giá về chất lượng bài đã sử dụng kỹ thuật mảnh ghép.
7. Phƣơng pháp điều tra
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về kĩ thuật mảnh ghép, các lí luận văn học, sách
giáo khoa và các tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
Thông qua các phiếu điều tra, dự giờ, thăm dò ý kiến của giáo viên sử dụng
kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học hiện nay.
8. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở khoa học của việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép. Đồng
thời đề xuất các biện pháp, cách thức sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong các tiết
dạy thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong bài văn nghị luận.

SV: Nguyễn Thị Hoài

4

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG KỸ THUẬT
MẢNH GHÉP TRONG GIỜ THỰC HÀNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP
LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 11
1.1. Những vấn đề chung về kỹ thuật mảnh ghép
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
thì kỹ thuật mảnh ghép cũng đang ngày càng được biết đến và sử dụng vào trong
dạy học. GV có thể biết đến kỹ thuật mảnh ghép từ sách, báo, internet, các
chương trình tập huấn hoặc từ đồng nghiệp, sinh viên các ngành sư phạm có thể
đượchoặc kỹ thuật mảnh ghép trong phương pháp vag kỹ thuật dạy học tích cực.
Đã có các bài báo viết về kỹ thuật này như: Phương pháp dùng các “mảnh
ghép” là cách dạy học tốt của giảng viên Trần Thị Dung đăng trên trang
dantri.com.vn; Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học hợp tác theo nhóm
thơng qua mơn Ngữ văn nhằm tích cực và nâng cao hiệu quả hoạt động học tập
của học sinh của tác giả Phạm Thị Bình, Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Ngát –
Đại học sư phạm Hà Nội... Bên cạnh đó cịn có một số luận văn viết về kỹ thuật
mảnh ghép này như: Sử dụng kỹ thuật: KWL, khăn phủ bàn và các mảnh ghép
trong dạy học phân môn Tiếng Việt lớp 8 (2012) – luận văn thạc sĩ của tác giả
Lê Thị Thanh Tỵ - Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Kỹ thuật dạy học là các biện pháp , cách thức hành động của giáo viên và
học sinh trong các tình hướng hoạt động nhằm thực hiện, giải quyết một nhiệm
vụ nội dung cụ thể. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương
pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật dạy học đặc
yhuf của từng phương pháp dạy học. Ngày nay con người chú trọng phát triển và
sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như

“động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, Bản đồ tư duy...

SV: Nguyễn Thị Hoài

5

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

Trong số các kỹ thuật dạy học tích cực thì tơi nhận thấy khi sử dụng kỹ
thuật mảnh ghép vào các tiết thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn
nghị luận thì các tiết dạy học sẽ tăng thêm phần hứng thú, bản thân người học tự
giác động não, không tiếp thu kiến thức một cách thụ động kiến thức.
Vậy kỹ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ
phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trị của cá nhân
trong q trình hợp tác.
1.1.2. Đặc điểm
Kỹ thuật mảnh ghép là kỹ thuật hoạt động tổ chức hợp tác kết hợp giữa các
cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
Thơng qua các hoạt động tổ chức đó thì học sinh gẫn gũi nhau, đồn kết,
rèn luyện được tính chủ động của cá nhân, tự giác và năng động hơn.
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:

- Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (Khơng chỉ hồn
thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vịng 1 và hồn
thành nhiệm vụ ở Vịng 2).
Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
VỊNG 1: Nhóm chuyên gia


Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n

(n = 1,2,…)]


Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm

2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]


Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,

chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình

SV: Nguyễn Thị Hồi

6

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời

được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh
vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2

VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép


Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người

từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)


Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm

mới chia sẻ đầy đủ với nhau


Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng

1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết


Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả

Kỹ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết
học, học sinh được chia nhóm ở vịng 1 (chun gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.

Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1, 2,
3...., n (nếu khơng có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C,..... Ví dụ A1, A2,
A3,...An, B1, B2, B3,....,Bn).
Sau khi các nhóm ở vịng 1 hồn tất cơng việc giáo viên hình thành nhóm
mới (mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong một nhóm mới. Bước
này phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh bước nhầm nhóm.
Và trong điều kiện phịng học hiện nay việc ghép nhóm vịng 2 sẽ gây mất
trật tự.
1.1.3. Vai trò và tác dụng của kỹ thuật mảnh ghép

SV: Nguyễn Thị Hoài

7

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

* Vai trị: Kỹ thuật mảnh ghép có vai trị rất quan trọng đối với việc dạy và
học của giáo viên và học sinh. Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép vào tổ chức dạy và
học giúp cho:
 Học sinh có thể giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
 Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.
 Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (khơng chỉ nhận
thức hồn thành nhiệm vụ, học tập cá nhân mà cịn phải trình bày, truyền đạt lại
kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn).
 Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.

 Học sinh phát triển được kỹ năng trình bày, giao tiếp hợp tác.
 Học sinh thể hiện khả năng/ năng lực của cá nhân.
 Tăng cường hiệu quả học tập.
=> Kỹ thuật mảnh ghép tạo ra hoạt động đa dạng, phong phú, học sinh
được tham gia vào các hoạt động nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu
khác nhau. Trong kỹ thuật mảnh ghép khiến học sinh chủ động tích cực, nỗ lực
tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hồn thành vai trị trách nhiệm của
mỗi cá nhân.
* Tác dụng: Kỹ thuật dạy học mảnh ghép là một kỹ thuật dạy học thể hiện
quan điểm, chiến lược dạy học hợp tác, trong đó có kết hợp giữa hoạt động cá
nhân, hoạt động nhóm và liên kết giữa các nhóm. Cách thức tiến hành kỹ thuật
này như sau: Học sinh được phân thành các nhóm, sau đó giáo viên phân cơng
cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Các nhóm này
được gọi là nhóm chuyên sâu. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận
vấn đề D,…. Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm chuyên sâu sẽ được tập hợp
lại thành các nhóm mới – cịn gọi là “nhóm mảnh ghép”. Như vậy trong mỗi
nhóm mảnh ghép sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi “
chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm mới về
vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu ở nhóm chun sâu.
SV: Nguyễn Thị Hoài

8

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng


Chính vì vậy mà kỹ thuật mảnh ghép đóng vai trị to lớn trong việc dạy và
học thì kỹ thuật mảnh ghép cịn có những tác dụng như:
 Kích thích tư duy sáng tạo và tính chủ động cảu học sinh.
 Phát huy sự năng động của học sinh và rèn luyện cho các em có tinh
thần làm việc cá nhân, làm việc tập thể, kỹ năng trình bày kiến thức trước nhóm,
hình thành kỹ năng giao tiếp và trình bày trước nhóm.
 Học sinh hiểu rõ và nắm được nội dung kiến thức.
1.2. Văn nghị luận và đặc trƣng của văn Nghị luận
1.2.1. Khái niệm
Văn nghị luận là thể loại văn: “Viết về những vấn đề nóng bỏng thuộc
nhiều lĩnh vực đời sống khác nhau: chính trị, kinh tế, triết học, văn hóa… Mục
đích của văn nghị luận là bàn bạc, thảo luận, phê phán hay truyền bá tức thời
một tư tưởng, một quan điểm nào đó nhằm phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một
tầng lớp, một giai cấp nhất định
Về cơ bản văn nghị luận là sản phẩm của tư duy lơgíc. Nhưng vẻ đẹp của
một áng văn nghị luận không chỉ thể hiện ở những tư tưởng đúng đắn, sâu sắc,
nó cịn thể hiện ở hình thức lập luận phong phú, lý lẽ đanh thép, giọng điệu
thuyết phục cùng sự cuốn hút bởi nhiệt tình và thái độ của mỗi tác giả trước vấn
đề nghị luận
1.2.2. Đặc trưng
Đặc trưng cơ bản của văn nghị luận là tính chất luận thuyết – khác với văn
học nghệ thuật, văn chương nghị luận trình bày tư tưởng và thuyết phục người
đọc chủ yếu bằng lập luận, lý lẽ…(Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi
(chủ biên) - Từ điển thuật ngữ Văn học – NXB Đại học Quốc gia, 4, 1999).
Trước đây do quan niệm phiến diện về văn học nên nhiều người cho rằng
văn chương chỉ bao gồm những sáng tác bằng tưởng tượng, hư cấu mà ít nghĩ
đến văn nghị luận. Hoặc có nghĩ đến thì lại cho rằng đây là thể loại thường đề
cập đến những tư tưởng cao siêu, trừu tượng, lập luận khó, diễn đạt khô nên
không hấp dẫn. Do vậy mà văn chương nghị luận rất ít được đưa vào chương
SV: Nguyễn Thị Hồi


9

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

trình phổ thơng. Chỉ có một vài tác phẩm nghị luận trung đại (Sơng núi nước
Nam, Hịch Tướng sĩ, Bình Ngơ đại cáo) và rất ít tác phẩm nghị luận hiện đại
(Tun ngơn Độc lập) được đưa vào dạy trong chương trình THCS và cả THPT
(theo quan điểm đồng tâm mở rộng). Mảng văn chương nghị luận này còn rất
nghèo về đề tài, chưa phong phú về thể loại. Trong quá trình dạy, giáo viên lại
thường chỉ chú ý khai thác nội dung làm toát nên những quan điểm tư tưởng các
các tác giả mà ít chú ý đến vẻ đẹp về hình thức nghệ thuật của các tác phẩm. Vì
thế việc dạy học các tác phẩm nghị luận thường khô, không hấp dẫn đối với học
sinh nên dẫn đến tình trạng học sinh chán học cũng là dễ hiểu. Trên thực tế cả ở
thế giới và Việt Nam văn chương nghị luận có lịch sử từ rất lâu đời, nó khơng
chỉ có ý nghĩa đối với những vấn đề lớn lao của đất nước, thời đại như công
cuộc dựng nước, giữ nước, canh tân đất nước, mà còn rất gần gũi và có ý nghĩa
trong đời sống cơng dân hiện nay. Vì thế cụm văn bản nghị luận được tuyển
chọn dạy trong chương trình Ngữ văn phổ thơng hiện nay (chương trình Ngữ
văn THCS hiện hành và chương trình Ngữ văn THPT thí điểm) rất phong phú về
đề tài và đa dạng về thể loại: Có tác phẩm nói về những vấn đề lớn lao của dân
tộc, thời đại như tinh thần, ý chí của cha ơng trong cơng cuộc chống ngoại xâm
giữ nước. (Sơng núi nước Nam, Hịch Tướng sĩ, Bình Ngơ đại cáo, Tun ngơn
Độc lập). Có tác phẩm phản ánh khát vọng của dân tộc về việc xây dựng một
quốc gia hùng cường độc lập (Chiếu dời đô, Văn bia khắc ở Văn miếu - Quốc

Tử Giám…) hoặc có tác phẩm phản ánh nhận thức thẩm mỹ của dân tộc và nhân
loại, phản ánh về văn chương nghệ thuật bằng những bài nghị luận văn học súc
tích, tài hoa, uyên bác (Tựa Trích Diễm thi tập, Một thời đại trong thi ca, Tiếng
nói của văn nghệ, Nhận đường, GBốp và Nghệ thuật…), lại có những tác phẩm
bàn luận về các vấn đề hết sức gần gũi trong đời sống hàng ngày như luận về
phép học (La Sơn Phu Tử), Đi bộ ngao du (Ru xô), Về luân lý xã hội ở nước ta
(Phan Châu Trinh), Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm – Trung Quốc), Chuẩn bị
hành trang vào thế kỷ mới (Phó Thủ tướng Vũ Khoan)… Như vậy chương trình
Ngữ văn ở phổ thơng hiện nay đã phản ánh rõ sự chuyển biến nhận thức về vị
SV: Nguyễn Thị Hoài

10

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

trí, vai trị của văn chương nghị luận trong đời sống con người. Điều quan trọng
là chúng ta dạy những tác phẩm nghị luận như thế nào để trả lại vẻ hấp dẫn thẩm
mỹ đích thực của chúng?.
Có thể nói càng ngày văn nghị luận càng phát triển mạnh mẽ, càng trở nên
đa dạng và phong phú. Tuy nhiên nếu nhìn từ nội dung đề tài, ta có thể chia văn
nghị luận làm hai loại lớn: nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Nghị luận xã
hội là những bài văn bàn về các vấn đề xã hội- nhân sinh: một tư tưởng đạo lí,
một lối sống cao đẹp; một hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực của đời sống; một
vấn đề về thiên nhiên môi trường... Nghị luận văn học là những bài văn bàn về
các vấn đề văn chương - nghệ thuật: phân tích, bàn luận về vẻ đẹp của tác phẩm

văn học, trao đổi về một vấn đề lí luận văn học, hoặc làm sáng tỏ một vấn đề
văn học sử... Nhìn chung cả hai loại đều nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái
độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về văn học hoặc chính trị, đạo
đức, lối sống...bằng một thứ ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn, với những lập luận
chặt chẽ, mạch lạc giàu sức thuyết phục.
1.2.3. Đặc điểm
Văn nghị luận gồm có những đặc điểm bao gồm: Luận điểm, luận cứ và
lập luận.
Lập luận là nêu lên những ý kiến của mình về một vấn đề nhất định bằng
cách dựa vào các sự thật đáng tin cậy và các lý lẽ xác đáng.
- Nêu rõ luận điểm của mình : tán thành hay phản đối.
- Nêu ra lý lẽ dẫn chứng và tổ chức lý lẽ, dc hợp lý (luận chứng).
* Các yếu tố của lập luận :
- Luận điểm : là ý kiến xác đáng của người viết về vấn đề được đặt ra.
Vd : Tác phẩm Chí Phèo xây dựng thành cơng nhân vật điển hình trong hồn
cảnh điển hình.
Để thuyết minh cho luận điểm lớn, người ta thường đề xuất các luận điểm
nhỏ. Các luận điểm ấy liên kết với nhau để soi sáng, thuyết minh cho luận điểm
lớn của toàn bài.
SV: Nguyễn Thị Hoài

11

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng


- Luận cứ : là những lý lẽ và dc dùng để thuyết minh cho luận điểm.
- Luận chứng : là sự phối hợp, tổ chức các lý lẽ và dc để thuyết minh cho
luận điểm.
Luận chứng phải chặt chẽ, tránh cực đoan, một chiều, phải biết lật đi lật lại
vấn đề để xem xét cho cạn lý hết lẽ.
* Một số cách luận chứng :
- Diễn dịch : từ một chân lý chung, quy luật chung mà suy ra các hệ luận,
các biểu hiện cụ thể.
- Quy nạp : từ những chứng cứ cụ thể mà rút ra những nhận định khái quát.
- Phối hợp diễn dịch với quy nạp : mô hình cấu tạo của tồn bài văn : tổng phân - hợp.
- Nêu phản đề : lật ngược vấn đề.
Nêu luận điểm giả định và phát triển đến tận cùng để chứng tỏ là luận điểm
sai. Từ đó khẳng định luận điểm của mình.
- So sánh :
+ So sánh tương đồng : từ một chân lý đã biết suy ra một chân lý tương tự
có chung lơgích bên trong.
+ So sánh tương phản : đối chiếu các mặt trái ngược nhau để làm nổi bật
luận điểm.
- Phân tích nhân quả :
+ Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
+ Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
+ Trình bày hàng loạt sự việc theo quan hệ nhân quả liên hoàn.
- Vấn đáp : Nêu câu hỏi rồi trả lời hoặc để người đọc tự trả lời.
1.2.4. Văn nghị luận trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 11
* Vị trí:
Đây là một nội dung quan trọng để giúp cho các em rèn luyện kỹ năng xây
dựng lập luận, đưa các lí thuyết được học vào trong giờ thực hành, để các em có
thể củng cố lại những kiến thức đã học, bên cạnh đó ở tiết học này các em sẽ có
SV: Nguyễn Thị Hồi


12

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

những bước khởi đầu xây dựng lập luận cho các đoạn văn, bài văn nghị luận,
giúp cho học sinh có thể đưa các lý thuyết đi vào thực tiễn.
Trên cơ sở nắm vững kiến thức thế nào là lập luận, và cách xây dựng lập
luận cũng như các phương pháp lập luận phù hợp từ đó các em học sinh có thể
áp dụng vào xây dựng lập luận trong các bài văn nghị luận.
* Nội dung:
Chương trình sách giáo khoa lớp 9, lớp 10, lớp 11, lớp 12:
 Lập luận trong bài văn nghị luận văn học:
 Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
 Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xi.
 Nghị luận về một tình huống truyện.
 Nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong truyện.
 Nghị luận về giá trị của tác phẩm văn xuôi.
 Lập luận trong bài văn nghị luận xã hội:
 Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
 Nghị luận về một hiện tượng xã hội.
 Nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.
Lớp 10:
Bài: Luyện tập viết đoạn văn nghị luận.
Lớp 11:

Bài: Luyện tập thao tác lập luận phân tích.
Bài: Luyện tập thao tác lập luận so sánh.
Bài: Luyện tập vận dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh.
Bài: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.
Bài: Luyện tập thao tác lập luận bình luận.
.........................

SV: Nguyễn Thị Hồi

13

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

Giúp cho các em học sinh có thể củng cố lại kiến thức về cách viết đoạn
văn, bài văn nghị luận.
Giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng xây dựng lập luận trong bài văn nghị
luận.
Giúp cho học sinh có thể xác định được luận điểm, tìm luận cứ và sử dụng
các phương pháp lập luận.
1.3. Thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực – kỹ thuật mảnh
ghép trong giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong bài văn nghị
luận cho học sinh lớp 11.
Việc sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực – kỹ thuật mảnh ghép trong
giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong bài văn nghị luận cho học
sinh lớp 11, THPT là vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng học tập của

các em học sinh.
Việc rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn nghị luận là vô cùng quan trọng.
Nhưng qua điều tra về thực trạng sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực – kỹ thuật
mảnh ghép trong giờ thực hành rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn nghị luận
cho học sinh lớp 11 ở trường trung học phổ thơng dựa trên các phiếu điều tra và
qua q trình trao đổi, dự giờ giáo viên, nghiên cứu các tài liệu đánh giá về thực
trạng giảng dạy ở trường THPT. Tôi rút ra được một số kết luận như sau:
* Về phương pháp: Đa số các giáo viên dạy bằng phương pháp vấn đáp kết
hợp với phương pháp trực quan (bảng phụ, máy chiếu hình ảnh) nhưng chỉ để
minh họa cho lời giảng dạy của giáo viên chứ chưa thực sự coi phương pháp
trực quan như một nguồn thông tin để học sinh tiếp nhận kiến thức, chưa kích
thích học sinh tư duy sáng tạo.
* Về việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép:
+ Giáo viên có sử dụng sơ đồ, phiếu học tập, phân chia nhóm trong dạy
học nhưng cịn rất nhiều hạn chế.
+ Mức độ sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào trong giờ thực hành còn rất
thấp, thậm chí cịn khơng sử dụng. Nhiều giáo viên khi trao đổi thì có biết đến
SV: Nguyễn Thị Hồi

14

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

những kỹ thuật dạy học tích cực nhưng với quen lối cũ nên không áp dụng kỹ
thuật mảnh ghép, khăn trải bàn... vào trong những giờ thực hành.

+ Bên cạnh đó học sinh khi được học những bài có áp dụng kỹ thuật mảnh
ghép thì rất hứng thú và mức độ tiếp thu bài tốt hơn tuy nhiên còn một số vấn đề
là lớp mất trật tự, ồn ào trong quá trình thảo luận nhóm, một số học sinh chưa
chủ động tích cực trong học tập, chưa nghiêm túc tham gia thảo luận nhóm.
* Nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên là:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Do nhiều giáo viên cịn ngại khó, sợ mất trật tự lớp, sợ mất thời gian,
ngại suy nghĩ đầu tư cho chun mơn của mình.
+ Bên cạnh đó, cịn do nhiều giáo viên chưa được trang bị kiến thức về các
lý thuyết dạy học tích cực cũng như kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do học sinh thiếu tự giác, chưa chủ động trong việc học tập.
+ Do học sinh đã quen với việc thuộc nội dung trong sách giáo khoa mà
chưa chú ý đến việc phân tích, sâu chuỗi và hệ thống hóa kiến thức.
+ Do học sinh ngại học mơn văn, các em theo khối A, B, là nhiều, văn
chương dài... nên các em ngại học và không muốn học văn, một số em cịn tỏ ra
khinh thường mơn văn.

SV: Nguyễn Thị Hoài

15

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP, QUY TRÌNH SỬ DỤNG KỸ THUẬT

MẢNH GHÉP TRONG GIỜ THỰC HÀNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP
LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HS LỚP 11, THPT
2.1. Quy trình sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong giờ thực hành rèn
luyện kỹ năng lập luận cho học sinh lớp 11
 Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.
Những yêu cầu đặt ra đối với học sinh khi thực hiện bài học.
Đối tượng được chọn ở đây là những tiết thực hành rèn luyện kỹ năng lập
luận trong bài văn nghị luận cho học sinh lớp 11, THPT
 Bước 2: Xác định các hoạt động
Tập chung nghiên cứu tính hiệu quả, tính khả thi của kỹ thuật dạy học
mảnh ghép trong hoạt động dạy và học.
Tổ chức dạy học ( xác định các hoạt động ). Xác định các hoạt động trong
bài học để đảm bảo được nội dung cần phân tích, mỗi hoạt động tương ứng với
một đơn vị kiến thức chủ chốt. Bên cạnh đó cần phải đảm bảo những yêu cầu
như:
Nội dung 1:Giáo viên phải trao đổi và chia sẻ với các em học sinh trong
lớp về kỹ thuật dạy học mảnh ghép, đồng thời giáo viên phải tổ chức hoạt động
theo kỹ thuật mảnh ghép, ở mỗi nhóm “chuyên sâu”, “mảnh ghép” và di chuển
luân phiên đầy đủ các nhóm.
Nội dung 2: chuẩn bị nội dung, phương tiện dạy học.
Nội dung 3: trong thời gian thực hành, giáo viên quan sát các hoạt động
học tập, hưởng ứng của các em học sinh.
Nội dung 4: Sau thời gian cho các em học sinh thục hành ở vòng 1, sẽ cho
các em bước vào vịng 2 để hồn chỉnh bài
 Bước 3: Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép.

SV: Nguyễn Thị Hoài

16


Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

Khi đã xác định được kiến thức chủ chốt trong bài thì chúng ta sẽ áp dụng
kĩ thuật mảnh ghép để giải quyết các nhiệm vụ đó bằng việc phân nhóm chuyên
sâu. Mỗi nhóm sẽ giải quyết các nội dung kiến thức đó.
Để kết quả hồn chỉnh và chính xác thì giáo viên có thể chia lớp thành các
nhóm học tập với 2 vịng kiến thức.
Vịng 1: “nhóm chun sâu”
chia lớp học thành các nhóm, mỗi nhóm có từ 4 đến 8 em học sinh. Mỗi
nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu 1 nội dung học tập khác nhau nhưng có liên
quan chặt chẽ với nhau, đảm bảo mọi thành viên trong nhóm có thể trả lời và
trình bày được câu hỏi trong nhiệm vụ ở vịng kế tiếp.
Vịng 2:“nhóm mảnh ghép”
Sau khi hồn thành nhiệm vụ ở vịng 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên
sâu” khác nhau hộp lại thành các nhóm mới gọi là “nhóm mảnh ghép”. Mỗi học
sinh trong các “nhóm chuyên sâu” sẽ truyền đật lại những nội dung đã tìm hiểu
ở vịng 1 cho các thành viên khác trong “nhóm mảnh ghép”, đảm bảo tất cả các
thành viên trong “nhóm mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của “nhóm
chun sâu”. Lần lượt như vậy, tồn bộ học sinh trong nhóm mảnh ghép sẽ kết
nối kiến thức thành một tổng thể hoàn chỉnh.
Tiếp theo, giáo viên giao cho các “nhóm mảnh ghép” khái quát, tổng hợp
lại tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các “nhóm chuyên sâu”. Bằng cách
này, có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện khơng chỉ để giải trí hoặc là trò
chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập thực sự quan trọng.
* Ví dụ: Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào trong giờ thực hành rèn luyện kỹ

năng lập luận trong bài: “Luyện tập thao tác lập luận bình luận” .
Quy trình sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào trong giờ dạy học
 Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.
Những yêu cầu đặt ra đối với học sinh khi thực hiện bài học.
Đối tượng được chọn ở đây là tiết: “Luyện tâp thao tác lập luận bình luận”.
 Bước 2: Xác định các hoạt động.
SV: Nguyễn Thị Hoài

17

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

Tập chung nghiên cứu tính hiệu quả, tính khả thi của kỹ thuật dạy học
mảnh ghép trong hoạt động dạy và học.
Tổ chức dạy học ( xác định các hoạt động ). Xác định các hoạt động trong
bài học để đảm bảo được nội dung cần phân tích, mỗi hoạt động tương ứng với
một đơn vị kiến thức chủ chốt. Bên cạnh đó cần phải đảm bảo những yêu cầu
như:
Nội dung 1:Giáo viên phải trao đổi và chia sẻ với các em học sinh trong
lớp về kỹ thuật dạy học mảnh ghép, đồng thời giáo viên phải tổ chức hoạt động
theo kỹ thuật mảnh ghép, ở mỗi nhóm “chuyên sâu”, “mảnh ghép” và di chuển
luân phiên đầy đủ các nhóm.
Nội dung 2: chuẩn bị nội dung, phương tiện dạy học.
Nội dung 3: trong thời gian thực hành, giáo viên quan sát các hoạt động
học tập, hưởng ứng của các em học sinh.

Nội dung 4: Sau thời gian cho các em học sinh thục hành ở vòng 1, sẽ cho
các em bước vào vòng 2 để hoàn chỉnh bài
 Bước 3: Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép.
Khi đã xác định được kiến thức chủ chốt trong bài thì chúng ta sẽ áp dụng
kĩ thuật mảnh ghép để giải quyết các nhiệm vụ đó bằng việc phân nhóm chuyên
sâu. Mỗi nhóm sẽ giải quyết các nội dung kiến thức đó.
Để kết quả hồn chỉnh và chính xác thì giáo viên có thể chia lớp thành các
nhóm học tập với 2 vịng kiến thức.
Vịng 1: “nhóm chuyên sâu”
Chia lớp học thành các nhóm, mỗi nhóm có từ 4 đến 8 em học sinh. Mỗi
nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu 1 nội dung học tập khác nhau nhưng có liên
quan chặt chẽ với nhau, đảm bảo mọi thành viên trong nhóm có thể trả lời và
trình bày được câu hỏi trong nhiệm vụ ở vòng kế tiếp.
Vịng 2: “nhóm mảnh ghép”
Sau khi hồn thành nhiệm vụ ở vịng 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chun
sâu” khác nhau hộp lại thành các nhóm mới gọi là “nhóm mảnh ghép”. Mỗi học
SV: Nguyễn Thị Hồi

18

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

sinh trong các “nhóm chuyên sâu” sẽ truyền đật lại những nội dung đã tìm hiểu
ở vịng 1 cho các thành viên khác trong “nhóm mảnh ghép”, đảm bảo tất cả các
thành viên trong “nhóm mảnh ghép” nắm bắt được đầy đủ nội dung của “nhóm

chun sâu”. Lần lượt như vậy, tồn bộ học sinh trong nhóm mảnh ghép sẽ kết
nối kiến thức thành một tổng thể hoàn chỉnh.
Tiếp theo, giáo viên giao cho các “nhóm mảnh ghép” khái qt, tổng hợp
lại tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các “nhóm chuyên sâu”. Bằng cách
này, có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện khơng chỉ để giải trí hoặc là trò
chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập thực sự quan trọng.
2.2. Biện pháp thực hiện
2.2.1. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào trong giờ thực hành rèn luyện kỹ
năng lập luận trong bài văn nghị luận. Cụ thể tiết: “Luyện tập thao tác lập
luận phân tích”
 Bước 1: Mục tiêu bài học.
- Giúp học sinh củng cố kiến thức về thao tác lập luận phân tích.
- Giúp học sinh viết được một đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
- Giúp học sinh biết cách viết đoạn văn phân tích về một vấn đề xã hội hay
văn học.
 Bước 2: Các hoạt động trong bài dạy.
- Bài tập 1 (sgk _): Tự ti và tự phụ là hai thái độ trái ngược nhau nhưng đề
ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập và cơng tác. Hãy phân tích hai căn
bệnh trên.
- Bài tập 2 (sgk): Phân tích hình ảnh sĩ tử và quan trường qua hai câu thơ sau:
“ Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa.”
 Bước 3: Áp dụng kỹ thuật mảnh ghép vào trong bài dạy.
* Bài tập 1:
- Giai đoạn 1: Nhóm “chuyên sâu”

SV: Nguyễn Thị Hoài

19


Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

- Nhóm 1: Giải thích khái niệm tự tin, tự phụ. Phân biệt tự ti với khiêm
tốn, phân biệt tự phụ với tự tin.
- Nhóm 2: Những biểu hiện của thái độ tự ti, tự phụ.
- Nhóm 3: Tác hại của thái độ tự ti, tự phụ và liên hệ với thực tế thái độ
của bản thân.
- Giai đoạn 2: Nhóm “mảnh ghép”
Thành lập các nhóm mảnh ghép bao gồm đầy đủ các thành viên của nhóm
chuyên sâu. Các thành viên trong nhóm mảnh ghép lần lượt trình bày các nội
dung mà mình đã tìm hiểu ở giai đoạn 1 cho các bạn trong nhóm nghe. Sau đó
GV tiếp tục đưa ra một nhiệm vụ mới cho cả 3 nhóm “mảnh ghép”.
(?) Từ ba câu hỏi trên hãy xác định luận cứ cho các luận điểm trên để lập
dàn ý cho đề tài.
- Giai đoạn 1: Nhóm “chuyên sâu”
GV: Chia lớp thành 3 nhóm “chuyên sâu” ( Gồm 7 em học sinh một
nhóm). Mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ trong phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
NHÓM 1
Tên các thành viên trong nhóm:..........................................
Nhiệm vụ: Tìm luận cứ, dẫn chứng cho luận điểm 1: Giải thích khái niệm tự
tin, tự phụ. Phân biệt tự ti với khiêm tốn, phân biệt tự phụ với tự tin.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
NHÓM 2
Tên các thành viên trong nhóm:.............................................

Nhiệm vụ: Tìm luận cứ, dẫn chứng cho luận điểm 2: Những biểu hiện của thái
độ tự ti, tự phụ.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ
NHÓM 3
Tên các thành viên trong nhóm:...........................................................

SV: Nguyễn Thị Hồi

20

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Lê Thị Phượng

Nhiệm vụ: Tìm luận cứ, dẫn chứng cho luận điểm 3: Tác hại của thái độ tự
ti, tự phụ và liên hệ với thực tế thái độ của bản thân.
HS: Các nhóm thảo luận và trả lời, đưa ra những ý kiến đúng.
NHÓM 1
Tên các thành viên trong nhóm:.............................................
Nhiệm vụ: Tìm luận cứ, dẫn chứng cho luận điểm 1: Giải thích khái niệm
tự tin, tự phụ. Phân biệt tự ti với khiêm tốn, phân biệt tự phụ với tự tin.
Luận cứ:
- Tự ti: Là tự đánh giá thấp mình nên khơng tin tưởng vào bản thân.
- Tự phụ: Là thái độ đề cao bản thân, tự đánh giá cao tài năng và thành
tích của mình hơn mức mình có, đến mức coi thường người khác.
- Phân biệt tự ti với khiêm tốn: Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng
mực trong việc đánh giá bản thân, không tự kiêu, tự mãn.

-> Tự ti là điểm tiêu cực hạn chế, khiêm tốn là mặt tích cực.
- Phân biệt tự phụ với tự tin: Tự tin là sự tin tưởng vào bản thân mình
khơng đến mức tự cao tự đại.
-> Tự phụ là điểm hạn chế tính xấu, tự tin là mặt tích cực, là ưu điểm.

NHĨM 2
Tên các thành viên trong nhóm:...............................................................
Nhiệm vụ: Tìm luận cứ, dẫn chứng cho luận điểm 2: Những biểu hiện của
thái độ tự ti, tự phụ.
Luận cứ:
- Những biểu hiện của thái độ tự ti:
+ Không tin tưởng vào năng lực, sở trường, hiểu biết,... của mình.
+ Nhút nhát, luôn tránh những chỗ đông người.
+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao.

SV: Nguyễn Thị Hoài

21

Lớp: K15 – ĐHSP Ngữ Văn


×