Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.92 KB, 41 trang )








Luận văn tốt nghiệp



ĐỀ TÀI



Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh ở Công ty CPTM
Tuấn Khanh

Luận văn tốt nghiệp

LờI NóI ĐầU

Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền
sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn


đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất
cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CPTM
Tuấn Khanh, với những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc
tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh" làm
đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn
Khanh.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công
ty CPTM Tuấn Khanh.
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo
Ths. Nguyễn Mạnh Quân
. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Sinh viên
Lê văn Linh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Của doanh nghiệp

i. KháI niệm và các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.Khái niệm :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đợc mọi ngời quan
tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn nh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữ kết quả với chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau
quá trình kinh doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhng khái niệm
sau đay có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình
độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một yếu tố
quan trọng để đánh giá sự tăng trởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh
nghiệp trong từng thời.
2. Những quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
2.1 Các quan điểm về kết quả và hiệu quả:
Kết quả sản xuất kinh dóanh: Là một số tiền mà doanh nghiệp thu đợc sau
một quá trình sản xuất kinh doanh và đợc xác định bằng công thức:


Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế: Là sự so sánh giữa kết quả kinh doanh đạt đợc với tàon
bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đợc kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt đợc về mặt xã
hội: Mức độ ngân sách, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, cả thiện môi
trờng .
2.2 Sự cần thiết phải kết hợp giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:

Hiệu qủa kinh tế và hiệu quả xã hội là hai mặt của một vấn đề có tác động
biện chứng, qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quyết định hiệu quả xã hội nhng
Kết quả = Tổng doanh thu Tổng chi phí

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

hiệu quả xã hội cũng có tác động trở lại đối với hiệu quả kinh tế, góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp có xu hớng
quan tâm hơn tới hiệu quả kinh tế, đó là doanh thu, lợi nhuận, mà không chú
trọng quan tâm hơn hiệu quả xã hội, đó là chốn thuế, không quan tâm tơí môi
trờng những quan niệm đo hêt sức sai lầm, chỉ có nâng cao hiệu quả kinh tế
đi đôi với hiệu quả xã hội thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững đợc.
II Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1. Các nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan:
Con ngời là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, hàm lợng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình
độ chuyên môn của ngời lao động có ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra
sản phẩm nhng lại rất quan trọng bởi họ là những ngời điều hành và định hớng
cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi
một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ
chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lợng cao,
tiết kiệm thòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con ngời trình độ chuyên môn có ý
nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp

phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dỡng, nâng cao
trìng độ chuyên môn cho ngời lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
Nhân tố vốn:
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp đợc hình
thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nớc cấp và vốn vay: đợc
phân bổ dới hai hình thức là vốn cố định và vốn lu động. Tuỳ đặc điểm của từng
doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nớc thì vốn ngân sách nhà nớc cấp là chủ yếu,
doanh nghiệp t nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.
Nhân tố về kỹ thuật:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ
thuật và công nghệ đợc các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu t vào
lĩnh vực này, nhất là đầu t cho nghiên cứu và phát triển.
2. Các nhân tố khách quan:
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hởng tích cực hoặc tiêu
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể khái
quát thành 2 nhóm:
- Môi trờng vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và
lao động, xu hớng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách
của nhà nớc và các yếu tố khác có liên quan.
- Môi trờng vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp nh thị

trờng đầu vào và thị trờng đầu ra.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ hay
thay đổỉ đợc, nhng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hởng tích
cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh
đạo của các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.
IiI. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá:
1. Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá, đo lờng bằng kết quả đầu ra
và chi phí đầu vào trong một quá trình, ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Có 4 cách để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là:
+ Giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
+ Giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

+ Giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
+ Tăng chi phí đầu vào, tăng kết quả
đầu ra nhng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.
Rõ ràng biện pháp thứ 3 là lý tởng nhất, là mục tiêu để doanh nghiệp phấn
đấu không ngừng.
Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào:
+ Giá thành nguyên nhiên vật liệu;

+ Tiền lơng cho ngời lao động;
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;
Chi phí về vốn (tiền lãi vay), khấu hao tài sản cố định;
+ Các yếu tố khác.
Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra:
+ Sản phẩm (chất lợng, mẫu mã uy tín, giá thành);
+ Hệ thống kênh tiêu thụ;
+ Quảng cáo, xúc tiến bán hàng;
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp:
Kết qủa đầu ra ( Tổng doanh thu)
Hiệu quả SXKD tổng hợp =
Chi phí đầu vào (Tổng chi phí)

ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí đầu vào thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN theo DT =
Doanh thu thuần trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nhân lực:
- Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Doanh thu thuần
NSLĐ bình quân =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

ý nghĩa: Cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu tỷ suất tiền lơng tính theo doanh thu thuần
Tổng quỹ lơng
Tỷ suất tiền lơng/DTT =
Doanh thu thuần trong kỳ

ý nghĩa: Để có 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải trả bao nhiêu đồng
tiền lơng.
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động.
Lợi nhuận sau thuế
Mức sinh lời bình quân của LĐ =
Tổng số lao động trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu trên vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/ vốn KD =
Tổng số vốn kinh doanh trong kỳ
ý nghĩa: Cứ một đồng vốn kinh doanh thì sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lu động.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn LĐ =
Vốn lu động trong kỳ
ý nghĩa: Bình quân trong kỳ vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng.
- Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình.

Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
ý nghĩa: Thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu tiền là
bao nhiêu ngày.
- Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán hiện thời.
Vốn lu động
Hệ số KNTTHT =
Vốn ngắn hạn trong kỳ

ý nghĩa: Phản ánh mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
2.4. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí:
- Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần trên chi phí
Doanh thu thuần
Tỷ suất DT/CP =
Tổng chi phí trong kỳ

ý nghĩa: Cứ 1 đồng chi phí thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của doanh nghiệp:
Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu đợc xem xét, phân tích bằng định tính, rất khó
có thể lợng hoá đợc; nhng rõ ràng là chúng ta cũng có ảnh hởng không nhỏ
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là:
- Mức đóng góp cho ngân sách;
- Số lao động đợc giải quyết việc làm;

- Đáp ứng một phần nhu cầu của ngời tiêu dùng;
- Cải thiện môi trờng.
ý nghĩa: Nếu hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp là cao, điều đó sẽ góp phần làm
tăng hiệu quả kinh tế, tạo uy tín cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển nhanh và bền vững.
- Ngoài các chỉ tiêu trên, còn rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên do điều kiện có hạn, luận văn này
chỉ giới hạn trong việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần Thơng mại Tuấn Khanh.

Chơng II
Phân tích hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Công ty CPTM Tuấn Khanh
I. Những nét khái quát về Công ty CPTM Tuấn Khanh.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CPTM Tuấn Khanh đợc Sở kế hoạch Đầu t Hà nội cấp giấy phép
Kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 01-03-1996. Trong buổi đầu thành lập công
ty CPTM Tuấn Khanh gồm có 7 thành viên đã thông qua điều lệ đâud tiên vào
ngày 01-01-1996.
Ngày 12-06-1999, Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam đã
thông qua Luật doanh nghiệp, thay thế luật Công ty có hiệu lực kể từ ngày 01-01-
2000. Thực hiện tại điều 2- Khoản 1- Điều 123 Luật Doanh nghiệp, Công ty
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

CPTM Tuấn Khanh tiến hành sửa đổi, bổ sung Bộ điều lệ của Công ty đẻ nhanh
chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự đổi mới trong chính sách quản lý của
nhà nớc nhằm từng bớc kinh doanh có hiệu quả, ổn định phát chuyển và hợp

pháp.
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một tổ chức kinh tế pháp nhân, hoạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định
của pháp luật. Công ty CPTM Tuấn Khanh đợc thành lập theo quy tắc dân chủ,
thống nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm cho ngời
lao động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho
công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ
cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm
công ty kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nớc. Từ chỗ ban đầu
với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy móc không
có gì, kĩ thuật thấp kém.
Các sản phẩm chính của Công ty CPTM Tuấn Khanh:
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

- Các chi tiết xe máy.

- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất củaCông ty CPTM
Tuấn Khanh










Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 ngời: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là ngời điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu t của Công ty, ban
hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh
quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, bố trí cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc

Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh
Tổng hợp
Phòng bán

hàng
Phân xởng sản
xuất
Phân xởng gia
công
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

của Công ty, kiến nghị phơng án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Giám đốc là ngời chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lợc và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ
máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc
trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc
lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các
công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động
kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động đợc Giám đốc uỷ
quyền.
Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trớc cơ quan Nhà nớc
và tài phán khi đợc uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trớc Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hớng phơng thức kinh
doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân
xởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 ngời.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có

chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh
kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nớc. Quản lý quỹ tiền mặt và
Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 ngời có chức năng giúp giám đốc
Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lới bán hàng của Công ty, triển khai
Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lới kinh doanh của Công ty.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

+ Phòng bán hàng: gồm 5 ngời tổ chức thực hiện các hoạt động
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất
hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế
hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản
phẩm trớc khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh
doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc
lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có u điểm chủ yếu là
đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là
doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải đợc thông qua ban giám đốc.
Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo
cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.

Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động
nhạy bén theo cơ chế thị trờng. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn
bạc đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 ngời. Trong số đó công
nhân trực tiếp sản xuất là 38 ngời, chiếm 76% tổng số công nhân viên toàn công
ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 ngời chiếm 10%, và cán bộ phòng ban và
quản lý kỹ thuật 07 ngời.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên.
Cơ cấu lao động của công ty đợc thể hiện nh sau:
- Lao động nam chiếm 65,5%
- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
- Lao động có trình độ khác chiếm 80%
c. Nguồn vốn

Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng

Vốn lu động: 1 100 000 000

đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có
những biến động về vốn thể hiện nh sau:

Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lu động
Triệu đồng
-
-
2.000

900

1.100

2.300

950

1.350

2.500

1.100

1.400

Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 01 đến năm 03 tăng
thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lu động tăng thêm
300 triệu đồng. Do nắm bắt dợc nhu cầu thị trờng, công ty đã đầu t thêm máy
móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn tăng nhanh.

Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m
2
, 3 phòng ban và 2 phân xởng sản
xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật
chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song
chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một
phân xởng (phân xởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển
vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhng tất cả
các sản phẩm đều có một điểm chung đó là đợc sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui
trình công nghệ sản xuất tơng đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:
Do trớc đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời
cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng
suất thấp, chất lợng sản phẩm không cao.
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu

Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tơng đối đa dạng nên chủng loại
nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( nh PP, PE, HD ). Nguồn
nguyên vật liệu công ty da vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ
Hàn Quốc và các nớc Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt, độ bền cao. Tuy
nhiên, do ảnh hởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây

khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm.
f. Về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm (gần 100
sản phẩm). Tuy nhiên số lợng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không
lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm,
nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy Cụ thể
nh sau:
Bảng 2: Số lợng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Bộ nội thất nhà tắm

Bộ 1.319 1.346 1.481
Nắp bệt Chiếc 7.944 8.621 8.879
Vỏ tắc te Cái 978.427 1.142.545 1.162.520
Hộp đĩa CD Cái 51.377 54.958 56.734
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Mắc áo nhựa Cái 1.776 2.052 2.015
Vỏ ác quy Cái 6.875 8.347 8.330
Linh kiện xe máy Chiếc 6.368 6.994 8.428
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy
nhiên các mặt hàng truyền thống nh mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhng
tăng chậm. Các sản phẩm nh bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh
chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trờng. Đối với các
loại sản phẩm nh bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp trần ) đòi hỏi phải lịch sự
trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lợng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối với những sản
phẩm công nghiệp cao cấp nh: vỏ ác quy, linh kiện xe máy là những mặt hàng

sản xuất cho các hãng xe máy thì lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lợng.
3. Những lợi thế và bất lợi của công ty
a. Thuận lợi

Công ty CPTM Tuấn Khanh là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó có
những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh:
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử
dụng vốn tự có và vốn vay mợn để Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hớng
nhanh.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty chỉ
sản xuất một vài chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm
hoàn chỉnh, nhng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác để sản xuất các
chi tiết còn lại.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trờng trong nớc, có thể có cơ hội
để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế đợc hàng nhập khẩu, với chi phí thấp
và vốn đầu t thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lợng nhng hợp với túi
tiền của đại bộ phận dân c.
Trong điều kiện thị trờng mở cửa việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thờng là nguyên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

vật liệu nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp trong nớc. Cơ chế mở cửa nền
kinh tế tạo cho công ty thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng.
Quan trọng hơn là Công ty CPTM Tuấn Khanh có đội ngũ công nhân có
tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu đợc sự
tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị

hiện đại, phơng pháp hạch toán phù hợp, tránh đợc sự thất thoát vốn do hao
mòn vô hình gây ra.
b. Khó khăn

Công ty gặp khó khăn trong đầu t công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một
số máy móc hiện đại nhng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn
đầu t lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trờng. Để đầu t công nghệ
mới đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhng vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có.
Hiện nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh nghiệp t nhân
còn phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay cao.
Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trờng Hà Nội nhng sức ép
cạnh tranh của thị trờng này rất lớn, trên thị trờng còn có nhiều hàng nhập lậu
giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lợng tốt làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong
việc tiêu thụ.
Mặc dù công ty năng động tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng mọi nhu cầu cầu
khách hàng đến đặt hàng ở công ty, nhng khối lợng sản phẩm cần sản xuất vẫn
cha khai thác hết đợc công suất của máy móc thiết bị (mới chỉ khai thác đợc
80-85% công suất của máy).
Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn tại
một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để đợc những lợi thế của
mình và khắc phục đợc khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ đợc diễn ra tốt hơn.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công Công ty
CPTM Tuấn Khanh


1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 -2003
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt đợc nhiều thành công đáng khích
lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, cả về số lợng lẫn chất lợng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ
khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm qua đợc thể hiện thông qua biểu dới đây:
Bảng 3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002

Năm 2003 So sánh(%)
02/01 03/02
Tổng doanh thu 1.934.368

2.085.373

2.228.054

107,8

106,84

Tổng chi phí 1.824.044

1.963.342

2.037.373

107,63


103,77

Lợi nhuận 110.324

122.031

190.681

110,61

156,25

Thuế thu nhập DN 35.303

39.049

61.017



Lợi nhuận sau thuế

75.021

82.982

129.664




Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận


0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2001 2002 2003
Tng doanh
thu
Li nhun


0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
2001 2002 2003
Tng doanh thu
Li nhun

0
500000
1000000
1500000
2000000

2500000
2001 2002 2003
Tng doanh thu
Li nhun

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài
chính, thị trờng biến động, cạnh tranh gay gắt nhng Công ty đã năng động trong
việc thực hiện đờng lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt đợc những thành quả
nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2001-2003 Công ty đã phấn đấu
thực hiện đợc các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh nh sau:
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lợng sản phẩm sản
xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002 tăng
so với năm 2001 là 7,8%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 6,84%. Những chỉ
tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lợng mà
còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã đợc thị
trờng khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2003 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết
kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 là 3,77%, trong
khi năm 2002 so với năm 2001 là 7,63%. Nhờ việc giảm chi phí, kết hợp với nhiều
chính sách kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của công ty năm 2001 tăng 56,25% trong
khi năm 2002 lợi nhuận chỉ tăng 10,61%.
Mặc dù các chỉ tiêu các năm đều tăng nhng xét về mặt định tính thì tốc độ
tăng doanh thu năm 2003 chậm hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2002, tốc độ tăng
lợi nhuận năm 2003 cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận năm 2002.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh

doanh của Công ty CPTM Tuấn Khanh
2.1. Xét hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng suất lao
động và lợi nhuận bình quân một lao động, trong đó:
- Năng suất lao động =
Tổng doanh thu trong kỳ
tổng số lao động trong kỳ


- Lợi nhuận bình quân một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động

- Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này đợc thể hiện ở bảng sau:



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 4: Hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng doanh thu 1.934.368

2.085.373

2.228.054


Lợi nhuận 110.324

122.031

190.681

Số lao động 50

52

52

Năng suất lao động 38.678.534

41.707.490

44.561.081

Lợi nhuận bình quân một
lao động
2.206.488

2.441.100

3.813.614

Nh vậy trong ba năm 2001-2003 với số lao động không thay đổi nhng
năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ
công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lợng lao

động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong
việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng
lao động nhàn rỗi không có việc làm.
2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dùng một số chỉ tiêu sau:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
vốn cố định trong kỳ

- Số vòng quay vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn lu động trong kỳ

- Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn lu động

Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lu động.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm2003
Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,122

0,128

0,173

Số vòng quay vốn lu động 1,76

1,54

1,59


Hiệu quả sử dụng vốn lu động 0,100

0,09

0,136

Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn tăng,
tuy nhiên mức tăng là không lớn. Nếu nh cứ 1000 đồng vốn cố định năm 2001
thu đợc 122 đồng lợi nhuận thì năm 2002, năm 2003 thu đợc 128 và 173 đồng
lợi nhuận.
Chỉ tiêu vốn lu động qua các năm cho thấy: số vòng quay và hiệu quả sử
dụng vốn lu động giảm trong năm 2002 nhng lại bắt đầu tăng trong năm 2003.
Nguyên nhân chính là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn về vốn lu động
cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản xuất Nguyên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

nhân là do trong năm 2002 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số
vòng quay của vốn lu động năm 2002 ít hơn năm 2001.
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Tổng lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
x 100
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn sản xuất:
Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất =
Tổng lợi nhuận

tổng vốn sản xuất
x 100
Bảng 6: Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất
2001

2002

2003

Doanh lợi vốn chủ sở hữu 6,48%

6,1%

9,3%

Doanh lợi vốn sản xuất 6,03%

5,31%

7,62%

Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhng ngựoc lại hiệu quả sử dụng vốn
lu động lại giảm trong năm 2002 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất
trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lu động mạnh hơn
vốn cố định. Trong năm 2003, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lu động đều tăng
dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tơng ứng.
2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp ngời ta dựa vào 2 chỉ tiêu là
doanh lợi doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
- Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng

Doanh lợi theo doanh thu =
Lợi nhuận
Tổng doanh thu
x 100
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:
HQKD theo chi phí=
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
x100
Bảng 7: Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh lợi theo doanh thu 5,7% 5,85% 8,5%
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí 106% 106,2% 109,3%
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho
thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2003 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do
các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng nh công nhân đợc nâng
cao nên đã tiết kiệm đợc nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất
lợng sản phẩm đầu ra.
- Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập đợc
nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
- Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi
đáng kể.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy chỉ có một số chỉ tiêu về vốn là tăng còn các chỉ

tiêu còn lại đều giảm so với năm 2001. Điều này chứng tỏ trong năm 2002 Công ty
mới chỉ mở rộng quy mô sản xuất còn vấn đề hiệu quả vẫn cha đạt đợc.
2.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội
Là một doanh nghiệp t nhân đợc thành lập hơn 6 năm, Công ty CPTM
Tuấn Khanh đã cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao động
với thu nhập ổn định. Mức lơng trung bình của một ngời lao động ở Công ty
vào khoảng từ 500-700 nghìn đồng/tháng.
Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nớc từ 30-40 triệu đồng,
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội.
iii. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty CPTM Tuấn Khanh
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty CPTM Tuấn
Khanh luôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực
hiện các mục tiêu đặt ra. Nhng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty
đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trờng, mặt
hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.
Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trờng bên ngoài cũng
nh bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp

Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại Công ty CPTM Tuấn Khanh, em rút ra
đợc những nhận xét, đánh giá sau:
1. Những thành tựu đã đạt đợc của Công ty CPTM Tuấn Khanh trong thời
gian qua:
Trong vòng 6 năm qua, Công ty đã tạo lập đợc cơ sở sản xuất, trang bị

những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm
làm ra có chất lợng cao.
Những thành tựu đạt đợc của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy
mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nớc
đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập ngời lao động, cải
thiện đời sống vật chất của ngời lao động. Để đạt đợc những thành tựu trên
bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các
chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
- Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản
xuất. Điều này đợc thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ
thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhng lại liên hệ rất
chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng nh sự phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các
nguồn hàng trong nớc với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo đợc chữ tín để
kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Công ty đã có tầm chiến lợc về con ngời, luôn cử các cán bộ đi học, đào
tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua
các năm đã chứng minh chiến lợc của Công ty là hợp lý.
2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại
Ngoài những thành tựu đã đợc nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình nh là:
- Thị trờng chủ yếu của Công ty là thị trờng trong nớc mà thị trờng
trọng điểm là Hà Nội tuy có những u điểm, song chính sách tập trung vào một thị
trờng này cũng có những hạn chế nhất định nh gặp nhiều rủi ro trong sự biến
động của thị trờng, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp


- Tuy đã xây dựng chiến lợc mặt hàng nhng cha đảm bảo sự đa dạng mặt
hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm cha phong phú. Hiện nay Công ty chỉ chủ
yếu sản xuất các sản phẩm mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Đây là một
hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng,
mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Giá các sản phẩm của công ty không tơng xứng với vị thế của công ty trên
thị trờng. Nhiều sản phẩm của công ty giá còn cao hơn hoặc bằng các sản phẩm
cùng loại do các công ty có uy tín lâu năm trên thị trờng.
- Chất lợng sản phẩm cha cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng chiêm khoảng 5-7%.
Đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp sản xuất.
- Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhng trình độ lao động nói chung còn thấp.
Năng suất lao động cha cao cũng là do ngời lao động cha có ý thức lao động,
không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình.
- Số vòng quay vốn lu động cha cao hay hiệu quả sử dụng vốn lu động
còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các
đơn vị khác còn kém cha có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ.
Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nớc cũng nh trên
thế giới, nhng Công ty vẫn cha có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh
tế.
Chính các sự hạn chế này đa Công ty vào tình trạng khó giải quyết đợc
những yếu điểm của mình nh về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản
xuất, đội ngũ lao động đồng thời Công ty không khai thác đợc thế mạnh của
mình nh việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây
chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp


Chơng III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty CPTM Tuấn Khanh

I. Mục tiêu và phơng hớng phát triển của Công ty CPTM Tuấn
Khanh trong những năm tới
1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới
Công ty CPTM Tuấn Khanh là một đơn vị sản xuất kinh doanh do đó Công
ty hoạt động luân hớng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều
hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định đợc doanh số bán hàng, thời gian
cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hởng tới lợi nhuận.
1.1. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình
những mục tiêu chiến lợc cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân
sách. ổn định và nâng cao mức sống cho ngời lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh
sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trờng để từng bớc tiến tới hội
nhập kinh tế thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2004 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh. Quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch do UBND Thành
phố, Sở Công Nghiệp Hà Nội giao cho và cụ thể mục tiêu năm 2004 của Công ty
đề ra là:
- Giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu tăng trởng 12% so với năm
2003.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.

- Đảm bảo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 800.000 đ/ngời/ tháng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×