Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.41 KB, 44 trang )









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP





ĐỀ TÀI



Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả TTHH ở Công ty
Thương Mại Gia Lâm
Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

1

phần I: đặt vấn đề

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, thực hiện đờng lối phát triển kinh tế do
đại hội VIII(1996-2000) của Đảng đề ra là phát triển nền kinh tế hàng hoá


nhiêu thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc. Đối với nớc ta trớc đây, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trungthì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
phải thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc giao cho, do vậy mục
tiêu chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kỳ này đều nhằm hoàn thành kế
hoạch mà Nhà nớc giao cho, hầu hết các doanh nghiệp không quan tâm
đến vấn đề tiêu thụ, việc tiêu thụ các mặt hàng đã đợc Nhà nớc bao tiêu,
chịu trách nhiệm. Đây là một vấn đề cha thực sự khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển trong khi nền kinh tế của nớc ta còn kém phát triển. Từ
khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự hạch
toán, tự chịu trách nhiểm trứơc pháp luật về việc sản xuất kinh doanh của
mình. Cho nên vấn đề TTHH đợc các doanh nghiệp đặt nên hàng đầu,
bởi TTHH nó có ý nghuyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nó kích thích quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề TTHH và hiệu quả của việc TTHH ngày
càng khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả TTHH càng cao thì
doanh nghiệp càng có đIều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh cả chiều
rộng lẫn chiều sâu. Do vậy đối với xã hội việc nâng cao hiệu quả TTHH
nhằm đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc
làm cho ngời lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đối với Nhà
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

2

nớc thì nâng cao hiệu quả TTHH giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nớc bằng các khoản thuế, phí, lệ phí Đối với bản thân

doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả TTHH là điều kiện để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển.
Nhận thức đợc vai trò to lớn của TTHH và tầm quan trọng của việc
nâng cao hiệu quả TTHH đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với
Công ty TMGL nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thơng Mại Gia Lâm Hà
Nội làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng TTHH của Công ty
trong những năm gần đây. Từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cần
áp dụng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty trên cơ ở
nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về TTHH.
- Tìm hiêu tình hình cơ bản của Công ty.
- Tìm hiểu thực trạng TTHH của Công ty trong những năm gần
đây.
+ Thị trờng tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu của Công ty.
+ Cơ cấu sản phẩm hàng hoá của Công ty.
+ Hệ thống kênh tiêu thụ của Công ty.
+Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu thụ của Công ty.
+ Các chính sách yểm trợ hoạt động TTHH của Công ty.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình TTHH của Công ty.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

3


- Tìm hiểu những nguyênnhân ảnh hởng đến quá trình TTHH
của Công ty.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH của Công ty.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình thực tế của công tác
TTHH ở Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Công ty TMGL
HN.
+ Thời gian: Từ ngày 14/02/2004 đến ngày11/05 / 2004.
+ Nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu
của Công ty và đa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ các mặt
hàng của Công ty.













Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44


4


PHầnii: tổng quan tàI liệu nghiên cứu

2.1. Cơ sở lý luận về TTHH.
Trong doanh nghiệp các hoật động kinh doanh, mua bán nối tiếp
nhau với nhiều công đoạn. Trớc kia nền kinh tế còn đang bao cấp, hoạt
động của doanh nghiệp chủ yếu là hoạt động sản xuất, hoạt động mua bán
chỉ mang tính hình thức. Còn trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp là một chủ thể độc lập cho nên hoạt động của doanh nghiệp phải
gắn liền ba khâu: mua sản xuất tiêu thụ. TTHH là giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. TTHH đợc ví nh cái cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng.
Sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng không đợc sản
xuất và bán ra theo kế hoạch, theo giá cả ổn định nh trớc mà doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến khách hàng đến thị trờng tiêu thụ. Lúc này
nhà sản xuất kinh doanh cần xác định đợc ba vấn đé lớn là: bán cái gì?
bán cho ai? bán nh thế nào? vậy tiêu thụ hàng hoá đợc hiểu theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp nh sau:
Theo nghĩa rộng: TTHH là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nh nghiên cứu thị trờng, xác
định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các
nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Theo nghĩa hẹp: TTHH là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu đợc
tiền bán hàng hoặc đợc quyền thu tiền.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

5

TTHH là quá trình thực hiện giá trị, giá trị sử dụng của hàng hoá,
thông qua tiêu thụ mà hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đợc hoàn
thành.
TTHH đơn giản đợc cấu thành từ ngời bán, ngời mua hàng hoá,
tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán nhằm tối đa hoá
lợi ích của mỗi bên.
2.1.2. Vai trò của TTHH trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
TTHH là một khâu quan trọng của quả trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp







Sơ đồ1: Quá trình sản xuất và TTHH.
Từ sơ đồ1 ta thấy, kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận
động nhịp nhàng của các giai đoạn trớc, trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để sản xuất thì phải tiêu thụ, nên việc tiêu thụ ngừng thì rõ ràng
không thể có hoạt động tiêu thụ tiếp nữa. Bởi tiêu thụ là quá trình bán cái
gì, những mặt hàng gì mà thị trờng cần nó. Cho nên đảm bảo đợc công
tác tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt đợc mục tiêu cuối cùng của mình là

chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu đợc lợi nhuận cao nhất, từ đó
có cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở rộng.
Tiền


Hàng

Sản xuất

(Hàng)

(Tiền)

Tiêu thụ

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

6

TTHH nhằm thực hiện quá trình đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Nói cách khác TTHH đóng vai trò quan trọng trong việc lu
thông hàng hoá, là trung gian mua bán giữa ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng.
TTHH giúp cho ngời sản xuất hiểu cụ thể khách hàng về khối
lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mã hàng nhoá mà mình cần sản xuất
ra, từ đó thoả mãn đợc nhu cầu của họ và tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá
hơn.
TTHH giúp cho ngời tiêu dùng tiếp cận đợc sản phẩm hàng hoá

mà họ cần chấp nhận đợc tính hữu ích của mỗi loại sản phẩm hàng hoá
đó. Khi đợc ngời tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi
đợc vốn và xác định đợc lợi nhuận. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, TTHH có vai trò làm cân đối giữa cung và cầu để tạo nên sự ổn định
xã hội. Qua đó có thể dự đoán đợc nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, sản phẩm
của toàn xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng. Căn cứ vào dự
đoán đó mà doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và
TTHH có hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong TTHH.
Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lợng, chủng
loại, chất lợng, gá cả của hàng hoá. Việc làm đó sẽ làm cho khách
hàng tin tởng a thích hàng hoá của công ty hơn. Thị trờng của công ty
sẽ vững chắc và ngày càng đợc mở rộng.
Phải đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ, tránh trờng hợp
lúc tràn ngập thị trờng, lúc thì thị trờng không có hàng hoá lu thông
hoặc có nhng không đủ đẻ đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Phải tiết kiệm chi phí trong quá trình tiêu thụ từ đó sẽ giảm đợc
giá vốn bán hàng và làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

7

Phải đảm bảo mức giá hợp lý trên thị trờng, phù hợp với túi tiền
của ngời tiêu dùng.
Nâng cao trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình TTHH.
2.1.4.Những lý luận cơ bản về thị trờng.
2.1.4.1. Khái niệm về thị trờng TTHH.
Thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi để tiến hành hoạt động

mua bán giữa ngời bán và ngời mua.
Theo các nhà Marketing cho rằng: Thị trờng là bao gồm tất cả
những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn của con
ngời gây sự chú ý, kích thích, sự mua sắm và sự tiêu dùng của họ.
Theo các nhà kinh tế cho rằng: thị trờng là sự biểu hiện của quá
trình mà trong đó thể hiện các quyết định của ngời tiêu dùng về hàng hoá
và dịch vụ, cũng nh quyết định của doanh nghiệp về số lợng, chất
lợng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá.
2.1.4.2. Nghiên cứu thị trờng TTHH.
Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công trên thị trờng khi đã
hiểu biết đầy đủ về thị trờng. Vì vậy nghiên cứu thị trờng TTHH phải
đợc coi là có tính chất tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định đúng hớng
sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trờng để xác định nhu cầu về các sản
phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tìm ra đáp án
để trả lời câu hỏi: bán cái gì?bán cho ai?bán nh thế nào?
Để TTHH có hiệu quả cao trên thị trờng thì doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định
tới thị phần của doanh nghiệp tại mỗi thị trờng cụ thể. Nhu cầu của ngời
tiêu dùng rất đa dạng và rất khách nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp
cận để tìm hiểu tâm lý của khách hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng
hoá và dịch vụ cho nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

8

Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm
nắm bắt đợc những điểm mạnh điểm yếu của đối thúo với mình để từ đó

xây dựng đối sách hợp lý và đa ra đợc phơng án TTHH có hiệu quả
nhất đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và đừng vững trên thị trờng.
Nghiên cứu tình hình giá cả: giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế, là tiêu
chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh cũng nh quyết
định sản xuất. Vì giá của nó ảnh hởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp việc định giá có vai trò rất quan trọng vì
thế việc định giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Giá bán của doanh nghiệp phải bù đắp đợc chi phí tạo ra hàng hoá
đó.
-Giá bán đó phải đợc khách hàng chấp nhận khi đa ra thị trờng.
-Giá bán đó phải có lợi theo mục tiêu của ngời bán.
Niên cứu các chính sách giá trong TTHH:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chính sách giá nh sau:
-Chính sách giá cao: doanh nghiệp áp dụng chính sách này khi đang
kiểm soát thị trờng độc quyềnvà muốn thu đợc lợi nhuận cao ngay trớc
các đối thủ cạnh tranh. Chính sách này chỉ áp dụng tạm thời trong một số
điều kiện nhất định .
-Chính sách giá thấp: chính sách này doanh nghiệp áp dụng khi
muốn mở rộng thị trờng, thâm nhập thị trờng hay kết thúc chu kỳ kinh
doanh. Chính sách này có thể làm cho ngời tiêu dùng nghi ngờ về chất
lợng sản phẩm hàng hoá và rất khó nâng giá trong tơng lai.
-Chính sách giá có chiết khấu bù trừ: để khuyến khích ngời tiêu
dùng tăng mua hàng hoá của doanh nghiệp với hình thức: chiết giá với
những khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, với những khách hàng mua
hàng với số lợng nhiều
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

9


-Chính sách định giá trên cơ sở vị trí địa lý: tuỳ thuộc vào điều kiện,
vị trí, khu vực, thị trờng khác nhau mà doanh nghiệp đa ra mức gá hợp
lý.
2.2. Hiệu quả TTHH.
2.2.1. Các khái niệm về hiệu quả nói chung.
-Hiệu quả kinh tế: (HQKT)
HQKT là một vấn đề quan trọng của toàn xã hội và là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó nó có nhiều quan
điểm khác nhau về HQKT.
+ Quan điểm thứ nhất: ngời ta coi HQKT là kết quả đạt đợc trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu trong TTHH.Trong bản dự thảo phơng
pháp tính hệ thống chỉ tiêu HQKT của viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ
ban kế hoạch Nhà nớc Liên Xô cũ cho rằng HQKT là tốc độ tăng thu
nhập quộc dân và tổng sản phẩm xã hội. Do vậy ở đây HQKT đợc đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh hoặc nhịp độ tăng
của chỉ tiêu đó. Ngày nay quan niệm này không còn phù hợp, vì kết quả
sản xuất kinh doanh có thể tăng lên nhờ chi phí hoặc do mở rộng các
nguồn sản xuất. Bên cạnh chỉ tiêu này ta còn phải căn cớ vào chỉ tiêu khác
để so sánh những cái ta thu đợc với mức chi phí bỏ ra mới có thể kết luận
đợcsản xuất kinh doanh nào có hiệu quả. Do đó có cùng một kết quả sản
xuất kinh doanh mà có hai mức chi phí thì cho hiệu quả khác nhau.
+Quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT nền sản xuất xã hội là mức độ
hữu ích của sản phẩm đợc sản xuất ra tức là giá trị của nó chứ không phải
là giá trị. Theo họ mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội phụ thuộc vào tác
đụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tợng nào đó. Họ tiếp cận
tính hữu ích của sản phẩm bằng các hàm số và đại lợng đo tốc độ tiêu
dùngcủa các dạng của cải. Yếu tố thời gian cũng đợc xem xét tới, so với
của cải làm ra thì của cải lâu năm lại giảm tính hữu ích. Nhợc điểm của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

10

cách tiếp cận này là không thể xác định đợc tínhhữu ích của tổng thể
gộp.
+Quan điểm ba: HQKT là mối quan tâm của kinh tế học, hiệu quả
là không lãng phí Theo quan điểm này hiệu quả thể hiện ở sự so sánh
giữa mức thực tế với mức tối đa về sản lợng. Phơng pháp này cũng đơn
giản nếu có thể xác định đợc tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ thất
nghiệp thực tế, nhng thực tiễn tính toán thống kê ở nớc ta cha tính
chính xác đợc tỷ lệ thất nghiệp năm nay và những năm tiếp theo, do vậy
thực tế nợc ta cha cho phép áp dụng quan đIểm độc đáo này.
Một quan điểm HQKT phù hợp với hiện nay là: nói đến hiệu quả là
nói đến tơng quan so sánh với kết quả đạt đợc theo mục tiêu đã xác định
với mực chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Bởi vậykhi đánh giá HQKT
của một doanh nghiệp phải trải qua hai bớc:
-Phải so sánh kết quả đạt đợc với mục tiêu đã xác định.
-So sánh kết quả đạt đợc với mức chi phí bỏ ra để đạt đợc mục
tiêu.
Từ các quan niệm trên ta có thể rút ra một quan điểm chung nhất,
tổng quát nhất: HQKT là phạm trù phản ánh trình độ, năng lực quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao nhữcg nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với
chi phí nhỏ nhất.
-Hiệu quả xã hội:(HQXH)
HQKT và HQXH là hai mặt của một vấn đề, do đó khi nói đến
HQKT thì phải nói đến HQXH.
HQXH là một đại lợng phản ánh mức độ ảnh hởng của các kết
quả đạt đợc đến xã hội và môi trờng. HQXH thờng đợc biểu hiện

thông qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, cải
thiện điều kiện lao động, điều kiện nghỉ ngơi, nâng cao trình độ nhận thức
văn minh của ngời lao động, cải tạo và bảo vệ môi trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

11

Do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải xem xét
hai mặt này đồng bộ, trên cơ sở mối quan hệ hữu cơ thống nhất với nhau.
HQKT không chỉ đơn thuần là thành quả kinh tế vì trong kết quả và chi
phí kinh tế có các nhân tố nhằm đạt HQXH nhất định. Mặt khác HQXH
không chỉ là cái đạt đợc về mặt xã hội mà HQXH tồn tại phụ thuộc vào
kết quả và chi phí nảy sinh trong hạot động kinh tế.
Tóm lại, đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào muốn
đạt đợc hiệu quả cao thì đều phải đạt đợc HQKT và HQXH.
2.2.2. Khái niệm hiệu quả TTHH.
Trong cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt, môi trờng kinh doanh
của doanh nghiệp luôn biến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự
vận động để tìm ra phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất đặc biệt là hiệu
quả của việc TTHH. Vì vậy ngay từ khi sản xuất hàng hoá doanh nghiệp
phải tính xem tình hình TTHH nh thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Do đó hiệu quả TTHH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân lực đợc thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả đạt
đợc và chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH của doanh nghiệp.
Hiệu quả TTHH đợc thể hiện dới hai hình thức:
(1) H=K- F
(2) H=K/ F
H. Hiệu qủa tiêu thụ.

K. Kết quả TTHH .
F. Chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH.
ở công thức (1) ta cha thấy hết đợc hiệu quả TTHH do còn
phụ thuộc vào những yếu tố chi phí trong TTHH.
Theo công thức (2) thì nhợc điểm trên đợc khắc phục, vì chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngợc lại.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

12

2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình TTHH ở DNTM.
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
-Nhân tố thị trờng tiêu thụ:
Thị trờng tiêu thụ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán.
Số lợng ngời mua, ngời bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị
trờng lớn hay nhỏ.
Thị trờng tieu thụ là vấn đề quan tâm bậc nhất của doanh nghiệp,
chỉ cần nhìn vào số lợng hàng hoá bán ra hàng ngày, hàng tháng của
doanh nghiệp ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đợc thị trờng tiêu thụ chấp nhận, quy
mô sản xuất đợc duy trì và ngày càng phát triển mở rộng. Ngợc lại nếu
sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp không đợc thị trờng chấp nhận thì
doanh nghiệp có thể ngừng hoạt đông và có khả năng dẫn đến phá sản.
- Nhân tố giá bán sản phẩm:
Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến việc
TTHH. Bởi ngời tiêu dùng sẽ là ngời quyết định xem xét của một mặt
hàng có phù hợp hay không? cho nên khi định giá doanh nghiệp cần xem

xét đến những chấp nhận của ngời tiêu ding về giá và những chấp nhận
ấy có ảnh hởng đến những chấp nhận quyết định mua của khách hàng
hay không? giá bán sản phẩm hàng hoá phụ thuộc vào chất lợng sản
phẩm hàng hoá, giá cả trên thị trờng, giá cả của đối thủ cạnh tranh vì vậy
doanh nghiệp cần xác định giá hợp lý để phù hợp với thị trờng TTHH.
- Nhân tố thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu dùng:
Để tiêu thụ hàng hoá, trớc khi sản xuât doanh nghiệp cần quan tâm
đến thu nhập và thị hiếu của ngời tiêu dùng. Khi thu nhập tăng thì nhu
cầu về hàng hoá cũng tăng theo cả về số lợng và chất lợng. Tập quán,
tâm lý, thị hiếu của ngời tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân c, kết cấu lứa
tuổi, giới tính ảnh hởng trực tiếp đến quyết định mua của ngời tiêu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

13

dùngvà số lợng hàng hoá tiêu thụ đợc của doanh nghiệp. Cho nên doanh
nghiệp cần có biện pháp để đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng,
thoả mãn tâm lý khách hàng, đặc biệt là các biện pháp khuyến khích
khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp.
- Nguồn hàng của doanh nghiệp:
Nguồn hàng của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến quá
trình TTHH của doanh nghiệp . Nguồn hàng đa dạng và phong phú thì
ngời tiêu dùng có thể chọn cho mình loại hàng hoá phù hợp nhất thoả
mãn nhất.
- Nhân tố chính sách của nhà nớc:
Có ảnh không nhỏ đến hiệu quả TTHH của doanh nghiệp đặc biệt
khi có sự thay đổi. Đó là những chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, các
chính sách quản lý kinh tế

2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
-Nhân tố con ngời: là yếu tố trung tâm là nguồn gốc của mọi hoạt
động vì vậy hiệu quả TTHH phụ thuộc rất nhiều vào số lợngvà trình độ
của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp.
- Nhân tố vốn: vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định đến sự thành bại trong cạnh
tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh cũng nh muốn thay đổi thiết bị công nghệ hiện đại để sản xuất ra
những sản phẩm hàng hoá thoả mãn đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng thì cần phải có vốn.





Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

14

2.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của
các sản phẩm hàng hoá của công ty.
2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi hoạt động theo nền kinh tế thị trờng Công ty đã mạnh
dạnda ra các biện pháp kinh doanh linh hoạt để thích ứng với từng thời
kỳ, luôn bám sát nhu cầu thị trờngcũng nh mọi thay đổi của nhà nớc
trong kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng ngoài việc
kinh doanh các mặt hàng nh: hàng công nghệ phẩm, vật liệu chất đốt,

bách hoá điện máy ngoài ra công ty còn bổ xung thêm vào ngành nghề
kinh doanh nh kinh doanh nhà nghỉ và ăn uống giải khát, đại lý ký gửi uỷ
thấc hàng hoá và kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất chế biến nớc
giải khát: nớc hoa quả, nớc khoáng, bia hơi và rợu vang. Ngoài ra công
ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng nh: xăng, dầu, ga, kinh doanh
xe máy, đại lý bán ô tô và dịch vụ bảo dỡng xe máy, ô tô.
Cùng với việc từng bớc đổi mới trong cơ chế kinh doanh, Công ty
cũng xác định mục tiêu hoạt động trên ba mặt: sản xuất kinh doanh và
dịch vụ, trong đó sản xuất chiếm 15%, kinh doanh là trọng tâm chiếm
80% của tổng doanh thu của toàn Công ty, và 5% là dịch vụ.
Phát huy vai trò của thơng nghiệp quốc doanh trên thị trờng,
Công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân. Bộ mặt của các cửa hàng đợc cải tạovà đổi mới
đẻ hoà nhập với thị trờng theo hớng hiện đại hoá thơng mại.
2.4.2. Đặc điểm các sản phẩm hàng hoá của công ty.
Sản phẩm hàng hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú đòi hỏi
Công ty cần có sự kiểm soát chặt chẽ đặc biệt là đối với các mặt hàng nh
thực phẩm phải đảm bảo chất lợng, có thời hạn sử dụng nhất định đối với
nhữmg sản phẩm là thực phẩm công nghệ nh rợu, bia, bánh kẹo, đờng,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

15

sữa, mì chínhVới đặc điểm nh vậy đời hỏi Công ty phải luôn đảm bảo
đa ra thị trờng đợc những mặt hàng có chất lợng phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu của ngời tiêu dùng, và đợc thị trờng chấp nhận, từ đó sẽ đảm
bảo hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả cao.
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ
Tổng doanh thu: (M)
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp là số tiền thu đợc do
bán hàng hoá dịch vụ.

M = Pi * Qi

M. Là tổng doanh thu.
Pi. Là đơn giá hàng hoá i
Qi. Lợng hàng hoá i đợc tiêu thụ.
Chỉ tiêu này phản ánh sự nắm bắt nhu cầu, thị hiếu và khả năng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, phản ánh nghệ thuật bán hàng của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho phép so sánh đợc kết quả đạt đợc của từng mặt
hàng trong quá trình tiêu thụ.
Số lợng hàng hoá tiêu thụ trong năm hoặc trong kỳ:
Số lợng hàng hoá = Số lợng tồn + Số lợng sản xuất - Số lợng tồn
tiêu thụ trong năm đầu năm trong năm (hoặc mua vào) cuối năm
Ưu điểm của chỉ tiêu này là tính toán đợc cụ thể khối lợng sản
phẩm hàng hoá đang tiêu thụ, từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
Tuy nhiên hình thức biểu hiện này có nhợc điểm là không tổng
hợp, không so sánh đợc.


n


i=1
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44


16

- Hệ số tiêu thụ:
Cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
trong năm hoặc trong kỳ.
Hệ số Khối lợng háng hoá tiêu thụ trong năm
tiêu thụ Khối lợng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm.
Hệ số tiêu thụ càng tiến đến 1 thì quá trình TTHH càng có hiệu
quả.
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo thị trờng.
Chỉ tiêu này cho biết mứcc tiêu thụ của từng thị trờng so với tổng
số lợng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp
CCSPHHtiêu thụ Khối lợng hàng hoá tiêu thụ trong năm
theo thị trờng Khối lợng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo mặt hàng
Chỉ tiêu này cho biế vị trí, vai tròvà mức a thích của ngời tiêu
dùng đối với từng sản phẩm của doanh nghiệp
CCSPHH tiêu thụ Khối lợng tiêu thụ của một mặt hàng
theo mặt hàng Tổng khối lợng hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả TTHH.
- Tổng doanh thu trên một đồng chi phí: phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp, nghĩa là trong một thời gian nhất định doanh
nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu trên một đồng chi phí.
H= M/C
H. Hiệu quả TTH
M. Tổng doanh thu.
F. Tổng chi phí.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử rụng các nguồn lực tham gia
vào quá trình TTHH càng có hiệu quả và ngợc lại.

=

=

*100

=

=

=

*100

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

17

- Mức lợi nhuận thu đợc trên một đồng tổng chi phí: phản ánh
mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc trên một đồng tổng chi phí.
L
H = L. là lợi nhuận sau thuế.
F
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngợc lại.
- Tỷ suất lợi nhuận: (L)
L
L = * 100
M

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là thịnh vợng hay suy thoái, ngoài ra chỉ tiêu này còn phản
ánh trong một đồng doanh thu có đợc mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
- Sức sinh lợi của doanh nghiệp =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động bình quân tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.









Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

18

phầniii: đặc đIểm địa bàn và
phơng pháp nghiên cứu
3.1. Tình hình cơ bản của Công ty.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tháng 10/ 1955 huyên uỷ, UBND huyện Gia Lâm tạm thời chỉ định
thành lập ban quản lý HTX mua bán huyện Gia Lâm do ông Nguyễn Huy
Để làm chủ tịchvà bà Đào Thị Quế làm phó chủ tịch, cùng với ba cán bộ

của ban vận động tỉnh cử về là các ông Bùi Văn Nghị, Trịnh Lơng Khuê
và Nguyễn Văn Quân có nhiệm vụ là: vận động và tổ chức nông dân học
tập chính sách điều lệ tạm thời về HTX mua bán bắt đầu hoạt động sau khi
đã phổ biến song điều lệ chính sách về HTX mua bán và tổ chức với số
vốn ban đàu do các xã viên đóng góp là 20150 đồng.
đén ngày 01/01/1956 đơn vị có quyết định thành lập có tên là: Ban
quản lý HTXmua bán huyện Gia lâm. Địa điểm Thôn Vàng xã Cổ Bi
huyện Gia Lâm.
Năm 1959 đơn vị đợc thành lập công đoàn cơ sở đồng chí Trần
Tiến đợc bầu làm th ký công đoàn đầu tiên của đơn vị, tiếp đó là các tổ
chức đoàn thể quần chúng nh thanh niên, phụ nữ đợc thành lập.
Cuối năm 1959 văn phòng HTX mua bán đợc chuyển từ xã Cổ Bi
về xã Trâu Quỳ - Gia Lâm là nơi trung tâm gần huyện uỷ- UBND huyện,
đồng thời cũng thuận tiện cho việc chỉ đạo các xẫ. Cùng lúc đó ban vận
động tỉnh cử bà Vũ Thị Viên về làm chủ tịch thay đồng chí Nguyễn Huy
Để.
Năm 1960 ban vận động tỉnh chủ trơng làm thử việc giao sở mua,
bán về cho xã quản lý.
Năm 1979 theo quyết định của UBND thành phố cho tách phòng
chỉ đạo xã thành lập ban quản lý HTX mua bán huyện chuyên môn hoá
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

19

công tác chỉ đạo xây dựng HTX mua bán xã. Đại bộ phận đơn vị còn lại
đợc mang tên là: Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phảm Gia Lâm.
Trải qua nhiều thăng trầm của quá trình hoạt động kinh doanh cho
đến ngày 19/12/1992 với quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số

3310/QĐUB của UBND thành phố Hà Nội Công ty Thơng Mại Gia Lâm
ra đời trên cơ sở trớc đó của nó là Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ
phẩm Gia Lâm.
Đến ngày 27/09/2000 Công ty đã đổi tên thành Công ty Thơng
Mại Gia Lâm.
Đến ngày 26/09/2003 theo quyết định số 5710/QĐUB của UBND
thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thì Công ty
Thơng Mại Gia Lâm đã đổi tên thành Công ty Cổ Phần Đầu T Thơng
Mại Long Biên
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Khi mới thành lập và còn là HTX mua bán thì HTX mua bán là một
trợ thủ đắc lực cho mậu dịch quốc doanh ở khu vực nông thôn. HTX mua
án đợc thành lập với ba chức năng:
+ Đại lý mua và bán mậu dịchquốc doanh, là việc nối liền giao lu
hàng hoá giữa nông thôn và thành thị, giữa nông nghiệp với công nghiệp,
củng cố vững chắc khối liên minh công nông.
+ Mua và bán những mặt hàng mậu dịch quốc doanh không kinh
doanh.
+ Tham gia quản lý thị trờng cải tạo tiểu thơng ở khu vực nông
thôn đa dần họ sang sản xuất nông nghiệp góp phần cải tạo thị trờng tự
do đi vào lề nếp có tổ chức.
Đến ngày 29/08/1979 Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm Gia
Lâm đợc thành lập với nhiệm vụ chính của Công ty là bán lẻ hàng công
nghệ phẩm phục vụ nhu cầu của nhân dân trong huyện.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

20


Bớc sang thời kỳ đổi mới phơng thức hoạt động của Công ty có
nhiều thay đổi. Để thích ứng với cơ chế thị trờng mở các thành phần kinh
tế đều tham gia vào hoạt động mua bán, Công ty đã không ngừng mở rộng
sản xuất kinh doanh với các nhiệm vụ và chức năng sau:
+Tổ chức kinh doanh theo đúng ngành, theo đúng pháp luật theo
đăng ký kinh doanh số 105734 ngày 03/03/1993 do Chủ tịch hội đồng
kinh tế cấp.
+Đảm bảo kinh doanh có hiệu qủa . Đáp ứng tốt nhu cầu về tiêu
dùng của nhân dân trong và ngoài huyện đồng thời đẩy mạnh công tác
TTHH trên thị trờng.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo công ăn việc làm
cũng nh thu nhập cho CBCNV trong công ty.
+ Từng bớc ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh để tồn tại và
đứng vững trên thị trờng.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần
có sự quản lý của nhà nớc, Công ty đã từng bớc tổ chức lại bộ máy quản
lý cũng nh sắp xếp lại lao động cho phù hợp cới yêu cầu hiện tại, đổi mới
các mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh mang lại hiệu
quả cao.
Trong Công ty mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đợc đặt dới sự
chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc, ngoài ra Công ty còn có một số phòng ban chức năng nh:
phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch nghiệp
vụ. Công ty còn có 9 cửa hàng kinh doanh tổng hợp:
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Trâu Quỳ.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Sài Đồng
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Hơng Sen.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

21

+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Thanh Am.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Yên Viên.
+Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 70 Gia Lâm.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 71 Gia Lâm.
+Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 323 Nguyễn Văn Cừ.
+ Cửa hàng kinh doanh tổng hợp Chợ Gia Lâm.
Công ty còn có 3 xởng sản xuất bia hơi và rợu vang:
+ Xởng sản xuất rợu Sài Đồng.
+ Xởng sản xuất rợu Trâu Quỳ.
+ Xởng sản xuất bia Kim Sơn.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty đợc thể hiện ở sơ đồ 2:














Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty.

Phòng kế toán tài
vụ
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phòng tổ chức
hành chính
CH

KD
TH
Trâu
Quỳ
CH

KD
TH
Hơg
Sen
CH

KD
TH
Sài
Đồng

CH

KD
TH
Thanh

Am

CH
KD
TH
Yên
Viên
CHK
DTH
70
Gia
Lâm

CH

KD
TH
71
Gia
Lâm

CHKD

TH
323
Nguyễn
văn
Cừ

CH


KD
TH
Chợ
Gia
Lâm


Ban giám đốc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

22

Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về
vốn, tức là phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, là ngời đứng
đầu Công ty trực tiếp lãnh đạo Công ty và các phòng ban chức năng.
Cùng với Giám đốc là hai phó giám đốc là những ngời giúp việc
cho giám đốc lãnh đạo đIều hành Công ty, bao gồm một phó gám đốc
quản lý nhân sự, hành chính, một phó giám đốc chịu trách nhiệm về sản
xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp phân phối
lao động, tuyển dụng nguồn nhân lực, giúp Ban giám đốc giải quyết các
chính sách chế độ cho CBCNV: chế độ lơng, thởng, bảo hiểm xã hội
Phòng kế toán tài vụ: giám sát mọi hoạt động của Công ty trong
từng thời điểm kinh doanh, quản lý toàn bộ vốn của toàn Công ty, chịu
trách nhiệm tổng hợp các báo cáo quyết toáncủa các cửa hàng, xí nghiệp
thuộc Công ty, hớng dẫn các đơn vị thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết
lập sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ tài chính ban hành.

Thờng xuyên thông tin kinh tế giúp Ban giám đốc quyết định mọi hoạt
động kinh tế trong Công ty về mặt tài chính.
Phòng kế hoạch nghiệp vụ: làm nhiệm vụ tham mu cho Ban giám
đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và phơng án
thực hiện kế hoạch đó. Chỉ đạo hớng dẫn, hỗ trợ các đơn vị trong toàn
Công ty thực hiện những chủ trơng của cấp trên và kế hoạch sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty đã đề ra. Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng
trên thị trờng để có kế hoạch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá với
các cơ sở sản xuất, các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng cung ứng
cho các đơn vị trong Công ty. Đồng thời trực tiếp tham gia kinh doanh,
tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời sống cho CBCNV trong toàn Công ty.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

23

3.1.4. Tình hình lao động của Công ty.
Tình hình lao động của Công ty đợc thể hiện ở biểu1:
Qua biểu1 ta thấy: tổng số lao dộng của toàn Công ty qua 3 năm có
xu hớng tăng dần, cụ thể năm 2002 tăng 2,15% so với năm 2001 tơng
đơng với 7 ngời, năm 2003 tăng 2,41% so với năm 2002 tơng đơng
với 8 ngời, bình quân trong 3 năm tăng 2,28%, do điều kiện mở rộng quy
mô kinh doanh nên Công ty cần tăng cờng lao động.
Xét về lao động nam của Công ty qua 3 năm có xu hơng giảm,
năm 2001 và 2002 không có sự thay đổi, năm 2003 giảm 2,35% so với
năm 2002 tơng đơng với 2 ngời, bình quân trong 3 năm giảm 1,17%.
Về lao động nữ của Công ty tăng dần qua 3 năm, năm 2002 tăng 2,92% so

với năm 2001 tơng đơng với 7 ngời, năm 2003 tăng 4,05% so với năm
2002 tơng đơng với 10 ngời, bình quân trong 3 năm tăng 3,4%. Sở dĩ
lao động nữ trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn, và tăng nên qua các
năm so với lao động nam do Công ty là Công ty thơng mại hoạt động
kinh doanh bán buôn, bán lẻ hàng hoa dịch vụ là chính.
Tình hình lao động trực tiếp của Công tỷ trong 3 năm đều tăng, năm
2002 tăng 14,29% so với năm 2001 tơng đơng với 30 ngời, năm 2003
tăng 4,58% so với năm 2002 tơng đơng với 11 ngời, bình quân trong 3
năm tăng 9,44%. Khi đó lao động gián tiếp của Công ty trong 3 năm đều
giảm, năm 2002 giảm 20% so với năm 2001 tơng đơng với 23 ngời,
năm 2003 giảm 5,26% so với năm 2002 tơng đơng với 3 ngời, bình
quân trong 3 năm giảm 11,63%. Điều này là do Công ty là đơn vị sản xuất
kinh doanh nên nhu cầu về lao động trực tiếp là cần thiết trong sản xuất
cũng nh trong tiêu thụ hàng hoá.
Về trình độ lao động của Công ty, lao động có trình độ cao tăng dần
qua các năm. Số ngời có trình độ đại học năm 2002 tăng 16,67% so với
năm 2001 tơng đơng với 5 ngời, năm 2003 tăng 14,29% so với năm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Tạ Hữu Định - KD44

24

2002 tơng đơng với 5 ngời, bình quân trong 3 năm tăng 15,48%. Số
ngời có trình độ cao đẳng và trung cấp, công nhân kỹ thuật qua 3 năm
đều tăng. Cùng với việc tăng lên của lao động có trình độ là sự giảm đi của
lực lợng lao động không qua đào tạo, năm 2002 giảm 7,18% so với năm
2001 tơng đơng với 8 ngời, năm 2003 giảm 6,67% so với năm 2002
tơng đơng với 7 ngời. Điều này là do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và
sự phát triển của nền kinh tế thị trờng nh hiện nay vì vậy đòi hỏi Công

ty ngày càng tăng cờng những ngời có trình độ cũng nh về chuyên
môn.
3.1.5. Tình hình nguồn vốn của Công ty.
Công ty từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhièu khó khăn thử
thách, với số vốn ban đầu ít ỏi trong suốt những năm hoạt động bằng sự
năng động nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong Công
ty mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt đợc những
bớc phát triển lớn.
Về mắt cơ sở vật chất kỹ thuật hàng năm Công ty đã không ngừng
đầu t cải tạo xây dựng lại, xây dựng mới văn phòng và các cửa hàng, các
phân xởng sản xuất kinh doanh , đầu t trang thiết bị sản xuất bia, rợu,
thay thế quầy tủ, thiết bị bán hàng, thiết bị văn phònghệ thống cửa
hàng, nhà sản xuất khang trang sạch đẹp văn minh thơng nghiệp. Để đầu
t thêm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngoài
số vốn đợc Nhà nớc cấp công ty còn huy động thêm bằng việc đi vay để
tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua biểu 2 ta thấy: tổng số vốn của Công ty qua 3 năm đều tăng,
năm 2002 tăng 1,91% so với năm 2001 tơng đơng với 105,495 triệu
đồng, năm 2003 tăng 2,18% so với năm 2002 tơng đơng với 239,615
triệu đồng, bình quân trong 3 năm tổng số vốn của công ty tăng 2,05%.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×