Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đề tài một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuấtnhập khẩu tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh TP HCM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.77 KB, 72 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động
xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ
các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần
đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân
thanh tốn giải quyết cơng ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Nó khơng chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế trong nước mà
cịn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và bị ảnh hưởng
mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) cần phải nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng, muốn vậy có sự đầu tư thích đáng cho q
trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới cơng nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhưng
trên thực tế, khả năng của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này
cịn ít ỏi, các doanh nghiệp khó có thể tự đổi mới cơng nghệ nâng cao chất lượng, gia
tăng thị phần xuất nhập khẩu. Nắm bắt nhu cầu này các ngân hàng đã tham gia tích
cực trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt Nam
gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ mang lại nhiều điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta phát triển, hơn nữa còn tạo những cơ hội
cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Cơng Thương
chi nhánh TP.HCM nói riêng. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức, thậm chí là
nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập và phải rút khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh
tranh với hệ thống ngân hàng nước ngồi.
Trong q trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân hàng thương mại.
Đến khi thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh TP.HCM,


em nhận thấy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đã được ngân hàng xem là một trong
những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế em đã


2

mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh TP.HCM”
Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài cịn nhiều khiếm
khuyết. Vậy em kính mong được sự tham gia chỉ dẫn của thầy giáo hướng dẫn và
giáo viên các bộ môn, Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV ngân hàng TMCP Công
Thương – chi nhánh TP.HCM góp ý kiến cho đề tài của em có được những vấn đề
xác thực nhất.
2/ Ý nghĩa thực tiễn và lí luận
Tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, hỗ trợ
cho các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu đẩy mạnh hoạt động ngoại
thương trong thời gian tới đang là định hướng của các ngân hàng thương mại và các
ngân hàng trong nước.
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh TP.HCM” là cần thiết cho sự phát
triển kinh tế đất nước.
3/ Kết quả đạt được và những tồn tại
Với những giải pháp tôi đưa ra như: mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động,
đa dạng hóa các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng đối tượng được tài trợ, hạn
chế rủi ro, đẩy mạnh hoạt động Marketing Mix, cải tiến quy trình thủ tục, đổi mới
công nghệ và nâng cao chất lương phục vụ, trình độ chun mơn, nâng cao chất
lượng thẩm định dự án chỉ mới khắc phục được một số khó khăn và hạn chế về hoạt
động Marketing, nguồn vốn tài trợ, nguồn nhân lực…Mặt tồn tại là vẫn còn một số
khó khăn chưa khắc phục như: khó khăn trong tiếp cận các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi mới, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn hoạt động và

các ngân hàng nước ngoài…
4/ Dự kiến nghiên cứu tiếp tục
Với nội dung tôi nghiên cứu trên, tôi sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu để cố gắng
khắc phục các khó khăn cịn tồn tại vì thời gian nghiên cứu khơng nhiều và chưa đủ
kiến thức để tìm ra những giải pháp hay để khắc phục những khó khăn đó. Và tơi
muốn nghiên cứu thêm về nội dung thẩm định trong tài trợ xuất nhập khẩu vừa để
nâng cao hoạt động tài trợ, vừa tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp XNK nói riêng và cho hoạt động XNK của cả nước nói chung.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1/ Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được cấu trúc thành 4 chương. Với chương đầu giới thiệu
một cách tổng quát về đề tài nghiên cứu. Ba chương sau là nội dung chính của đề tài.
Với chương II nội dung chính của nó là cơ sở lí luận của tài trợ xuất nhập khẩu sẽ
góp phần làm nền tảng để có thể đi sâu nghiên cứu hoạt động tài trợ XNK thực tế tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM. Qua những lí luận
được chọn làm cơ sở tôi đã vận dụng ở chương III để phân tích thực trạng hoạt động
tài trợ XNK tại chi nhánh, qua đó phát hiện những khó khăn tồn tại trong Chi nhánh,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài trợ XNK tại
Chi nhánh. Những giải pháp mà tôi đưa ra, dự kiến sẽ đạt hiệu quả trong 3 năm tới từ
năm 2010- 2012.

1.2/ Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Đối với đề tài của tôi trong lĩnh vực tài trợ XNK, đã có những anh chị đi trước
đã làm như:
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Tài Trợ Xuất Khẩu Tại Chi Nhánh
Ngân Hàng Ngoại Thương Đồng Nai

Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại Eximbank.
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Và Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Đối Với Các
Doanh Nghiệp Ngồi Quốc Doanh Tại NHCT KCN Biên Hòa
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tài Trợ XK Tại Chi Nhánh NHCT KCN
Biên Hòa.
Mở Rộng Và nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Chiết Khấu Bộ Chứng Từ
Thanh Toán Hàng XK Tại NHCT- Sở Giao Dịch II
Ngồi ra cịn một số đề tài nữa, tuy nhiên đối với ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM – nơi tôi thực tập và viết bài nghiên cứu khoa
học thì tơi là người đầu tiên viết về đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh TP.HCM”..


4

1.3/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ XNK tại ngân hàng Vietinbank, chi nhánh
TP.HCM. Từ đó phát hiện ra những mặt hạn chế và đề xuất những giải pháp kiến
nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM.

1.4/ Những tư liệu được sử dụng
Các báo cáo về tình hình nhân sự, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình
huy động vốn của chi nhánh trong thời gian qua, tình hình xuất khẩu theo phương
thức …được lấy từ phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Kinh doanh, phòng Xuất nhập
khẩu của ngân hàng qua các năm 2007, 2008, 2009.
Các tài tiệu lý thuyết tham khảo được trích dẫn trong các tài liệu đáng tin cậy:
-


Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương- TS. Nguyễn Văn Nam

-

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều

- Quản trị rủi ro tài chính ngân hàng – TS. Nguyễn Minh Kiều
Ngồi ra, đề tài nghiên cứu cịn tham khảo các tạp chí sách báo, luận văn khóa
trước, tài liệu trên thư viện ĐH Lạc Hồng, thư viện Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam, chi nhánh TP.HCM …cùng một số trang web như: www.mofa.gov.vn,
www.tuoitre.com.vn, www.saga.com., www.vietinbank.vn.

1.5/ Phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp thu thập thông tin
+Phương pháp quan sát
+Phương pháp phỏng vấn
+Phương pháp phân tích, so sánh

1.6/ Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công Thương, chi
nhánh TP.HCM
- Về thời gian: số liệu hoạt động của Chi nhánh cùng số liệu có liên quan trong
năm 2007, 2008 và 2009
- Nội dung nghiên cứu: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
trợ XNK tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM


5

CHƯƠNG 2:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1/ Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu
2.1.1/ Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu
Sự phát triển chung của xã hội nền kinh tế loài người trải qua hai kiểu tổ chức
kinh tế, đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Trong đó sản xuất hàng
hóa là bước phát triển của xã hội loài người khi nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều
hàng hóa của nhau tăng cao. Ban đầu chỉ là trao đổi hàng hóa giữa những người trong
vùng, rồi tới miền, rồi lãnh thổ dần dần vượt qua biên giới quốc gia mà ngày nay gọi
là hoạt động thương mại quốc tế. Khơng biết chính xác từ bao giờ đã xuất hiện hành
vi trao đổi hàng hóa giữa các thương nhân ở các quốc gia khác nhau nhưng trên bản
đồ thế giới thì từ thế kỉ thứ II Trước Cơng Nguyên đã vẽ nên huyết mạch thông
thương buôn bán giữa những “thương nhân lạc đà” – đó là huyền thoại nổi tiếng về
con đường tơ lụa nối liền Trung Hoa rộng lớn với vùng Tây Á kì bí. Con đường tơ
lụa được coi là một hệ thống những con đường thương mại lớn nhất thế giới thời cổ
đại, nó được coi là cầu nối giữa hai nền văn minh Đông – Tây.
Ngày nay, các dịng chảy hàng hóa khơng chỉ gói gọn trong vùng, miền hay bộ
phận nhỏ trên bản đồ thế giới mà nó trải dài hầu như ở tất cả các quốc gia và ngày
càng đa dạng bởi khơng chỉ hàng hóa hữu hình mới có thể lưu thơng mà bao gồm cả
những hàng hóa vơ hình cũng được trao đổi. Hoạt động thương mại quốc tế hiện nay
được tăng cường như là xu hướng chung của sự phát triển và được xem như là ý
nghĩa cơ bản của “tồn cầu hóa”. Tuy đã trải qua hàng thế kỷ hình thành và phát
triển, nhưng hoạt động thương mại quốc tế cơ bản chỉ là hành vi mua bán – trao đổi
hàng hóa, dịch vụ qua biên giới quốc gia hay lãnh thổ mà việc đưa hàng hóa từ trong
nước ra tiêu thụ ở nước khác gọi là xuất khẩu và mua hàng hóa của nước ngồi vào
trong nước gọi là nhập khẩu.

2.1.1.1.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
2.1.1.1. Hoạt động xuất khẩu:
Trong lí luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước
ngồi, trong cách tính tốn cán cân thanh toán quốc tế theo Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF

là việc bán hàng hóa cho nước ngồi.


6

• Các nhân tố tác động:
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước
không thay đổi, trị giá xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá
hối đối. Thu nhập của nước ngồi tăng (cũng có nghĩa là tăng trưởng kinh tế của
nước ngồi tăng dốc) thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá hối đoái tăng (tức
là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ) thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng
nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi.
• Xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế:
Trong tính tốn tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại
nhu). Mức độ phụ thuộc vào một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa
giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà nhu cầu
nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì
thế nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất
khẩu. Tuy nhiên xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế ổn định và bền vững, IMF thường khuyến khích các nước phải dựa
nhiều hơn nữa vào nhu cầu nội địa.[ 13]

2.1.1.1.2, Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền
kinh tế Việt Nam:
Kinh tế Việt Nam trong những năm đầu sau chiến tranh là một nền kinh tế
đóng theo chế độ tập trung bao cấp, trì trệ, kiềm hãm sự phát triển của các thành phần
kinh tế. Có thể nói Đại hội Đảng lần thứ X năm 1986 là một bước ngoặc đưa kinh tế
nước ta sang trang mới, công nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa, cho phép các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo khuôn khổ pháp luật…
Bên cạnh đó Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ , chấm dứt hoạt động

cấm vận đối với Việt Nam đã tạo điều kiện thông thương hàng hóa giữa Việt Nam
với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta nhận thấy rõ việc mở cửa hội nhập
quốc tế mang lại nhiều cơ hội để nước ta phát triển chủ trương đẩy mạnh lực lượng,
phát huy hết mọi khả năng để thu hút đầu tư nước ngoài và một phần không thể thiếu
của kinh tế đối ngoại là lấy xuất khẩu làm mũi nhọn đẩy nhanh hoạt động sản xuất


7

kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu đã mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam như sau:
- Góp phần đẩy nhanh sản xuất của các doanh nghiệp trong nước, tăng sản
lượng sản phẩm, tạo nhiều việc làm cho nhiều lao động trình độ thấp, giải quyết phần
nào tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn đầu khó khăn của đất nước.
- Tạo nguồn thu ngoại tệ dồi dào cho nền kinh tế, là cơ sở cho các hoạt động
buôn bán ngoại tệ diễn ra sôi động cũng như các hoạt động về ngoại hối của các ngân
hàng thương mại.
- Là động cơ để nâng cao vị thế cạnh tranh của nước ta trên trường quốc tế, mở
rộng quan hệ với nhiều quốc gia, tạo cơ hội cho hợp tác đầu tư song phương, đa
phương giữa Việt Nam và thế giới.
- Tận dụng được lợi thế cạnh tranh của Việt Nam với nguồn nhân lực trẻ, dồi
dào, năng động, tài nguyên phong phú và các ngành nghề truyền thống để quảng bá
về hình ảnh của Việt Nam với thế giới.
- Là một kênh quan trọng tạo điều kiện giao lưu, hợp tác về kinh tế, xã hội,
văn hóa với các nền văn hóa tiên tiến. Tiếp thu những tiến bộ để phục vụ cho việc đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…[ 3 – trang 147]

2.1.1.2, Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế:
2.1.1.2.1, Hoạt động nhập khẩu:

Trong lí luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch
vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngồi cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên theo cách thức biên
soạn cán cân thanh tốn của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được
coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được
tính vào mục cán cân phi thương mại.
• Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu
Thường là đơn vị tiền tệ (Dollar, triệu Dollar hay tỷ Dollar) và thường tính
trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi nếu chỉ xét trong một mặt hàng cụ thể,
đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng (cái, tấn…).
Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ giá hối
đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao thì nhu cầu của người dân đối với


8

hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu ngày càng cao. Tỷ giá hối đối tăng, thì giá hàng nhập
khẩu tính bằng nội tệ tăng cao, do đó nhu cầu nhập khẩu giảm đi.
• Mức độ nhập khẩu của một quốc gia được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu
và tổng thu nhập quốc dân.

2.1.1.2.2, Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền
kinh tế Việt Nam:
• Nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu sẽ làm thâm hụt cán cân thanh tốn của một
quốc gia, tuy chính sách của Đảng và Nhà nước ta luôn đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu nhưng chúng ta không thể phủ nhận một số vai trị tích cực của hoạt động
nhập khẩu đối với chúng ta.
• Đứng trên cương vị là người tiêu dùng, nhập khẩu hàng hóa của nước khác
tạo cho họ nhiều sự lựa chọn hơn.
• Nhập khẩu cịn tạo ra động lực nhằm tăng tính năng động của thị trường vì

khi đó cạnh tranh sẽ buộc những nhà sản xuất trong nước phải nhập cuộc để giành lại
thị phần.
• Nước ta đang trên đà phát triển, đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nên nhất thiết không thể thiếu các sản phẩm khoa học, công nghệ
hiện đại được nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Do đó, bên cạnh xuất khẩu thì nhập
khẩu cũng có một số ảnh hường tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
• Chúng ta cần có quan điểm rõ ràng về hoạt động xuất nhập khẩu để có những
chính sách phù hợp với những cam kết khi gia nhập WTO, vừa có lợi cho nền sản
xuất trong nước, vừa tận dụng được cơ hội mở rộng thị trường, phục vụ tốt cho sự
nghiệp phát triển đất nước [16]

2.1.2/ Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, hoạt động thương mại quốc
tế hay ngoại thương khơng cịn đơn giản như việc mua bán hàng hóa thơng thường
trong nội địa vì khi hàng hóa di chuyển từ nước này sang nước khác phải trải qua
nhiều khâu. Q trình đó phức tạp hơn bởi các đặc thù sau:
- Hàng hóa phải di chuyển qua biên giới quốc gia.
- Áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ
thu hay tín dụng chứng từ. Phổ biến hiện nay là nhờ thu và tín dụng chứng từ.


9

- Liên quan đén các đồng tiền khác nhau, dẫn đến việc mua bán, chuyển đổi
ngoại tệ.
- Quy tắc giao dịch tuân thủ luật lệ quốc tế, tuy nhiên không loại trừ những đặc
điểm luật lệ riêng mang tính quốc gia.
- Thủ tục bn bán mang tính quốc tế là chủ yếu…
Ngày nay, trình độ phát triển nền kinh tế kéo theo sự cải thiện và nâng cao
trong hoạt động ngoại thương, các nhà xuất nhập khẩu không trực tiếp giao dịch và

thanh tốn với nhau mà thơng qua một định chế tài chính trung gian đó là ngân hàng
để hợp thức hóa theo chuẩn mực quốc tế nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí và rủi ro.
Do hoạt động ngân hàng đối ngoại gắn chặt hoạt động ngoại thương, hơn nữa, một
thương vụ trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, do đó sự tham gia của ngân hàng trong
hoạt động ngoại thương gần như là tất yếu, đóng vai trò chủ chốt trong từng nghiệp
vụ phát sinh, cụ thể như sau:
- Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, ngân hàng sẽ tham gia với vai trò là ngân
hàng mở và nhận kí quỹ hay thơng báo và xác nhận L/C.
- Trên cơ sở đặt hàng hay một thư tín dụng, ngân hàng sẽ tham gia tài trợ cho
nhà xuất khẩu.
- Do các bên xuất khẩu - nhập khẩu ở xa nhau lại bị chi phối bởi các luật pháp
khác nhau nên để bảo đảm thực hiện hợp đồng, đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải phát hành thư bảo lãnh thưc hiện hợp đồng cho nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
- Sau khi giao hàng, để đáp ứng vốn ngắn hạn cho nhà xuất khẩu duy trì hoạt
động bình thường, ngân hàng tham gia tài trợ cho nhà xuất khẩu thông qua nghiệp vụ
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Nếu là xuất khẩu trả chậm thì ngân hàng sẽ tài trợ cho nhà xuất khẩu thông
qua nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu đã được chấp nhận còn thời hạn.
- Nếu đồng tiền thanh tốn khơng phải là bản tệ thì ngân hàng sẽ cung cấp các
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để:
+ Nhà nhập khẩu mua ngoại tệ thanh toán cho hàng xuất khẩu
+ Nhà xuất khẩu bán ngoại tệ nhận bản tệ để trang trải các chi phí đầu
vào.
- Thơng qua ngân hàng việc thanh tốn giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
được thực hiện…


10

Bên cạnh đó với hệ thống các ngân hàng đại lí rộng khắp được củng cố quan

hệ chặt chẽ và cơ sở vật chất trang bị đầy đủ, hệ thống kĩ thuật và công nghệ hiện đại;
các ngân hàng cấp nhiều hơn cho các khách hàng của họ các dịch vụ tiện ích phục vụ
hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, vai trị quan trọng của ngân hàng trong hoạt động
thông thương của các quốc gia ngày càng được khẳng định nhất là đối với lĩnh vực
xuất nhập khẩu – một trong những ngành mũi nhọn để phát triển kinh tế các nước
đang phát triển.

2.1.3/ Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu
- Nguồn tín dụng tài trợ thương mại từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB),
đặc biệt vào năm 2009 Việt Nam được lựa chọn vào Chương trình hỗ trợ tài chính
thương mại của ADB.
- Các khoản vay có bảo lãnh từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện hợp đồng thương mại
được dễ dàng và nhanh chóng.
- Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của
Chính phủ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để xuất khẩu.
- Các dự án phát triển kinh tế do các đối tác nước ngoài tài trợ.

2.2/ Khái quát về ngân hàng thương mại
2.2.1/ Ngân hàng thương mại:
Luật Các Tổ Chức tín dụng do Quốc hội khóa X thơng qua ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này cịn định nghĩa:
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt đông kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch cụ thanh toán.[4 – trang 15]
Luật Tổ chức tín dụng khơng có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì khái niệm
này đã được định nghĩa trong Luật Ngân Hàng Nhà Nước cũng do Quốc hội khóa X

thông qua cùng ngày. Luật Ngân Hàng Nhà Nước định nghĩa: Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là


11

nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn .[4
– trang 15]
Nhìn chung NHTM có 3 chức năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính,
chức năng tạo tiền, chức năng sản xuất. Trong đó chức năng trung gian tài chính và
chức năng tạo tiền là chức năng cơ bản của NHTM.
- Chức năng trung gian tài chính: NHTM đóng vai trò trung gian giữa các
khách hàng với nhau hoặc trung gian giữa ngân hàng Trung Ương và công chúng khi
thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ bao thanh tốn,
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới
khác.
- Chức năng tạo tiền: tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ, góp phần gia tăng
khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế.
- Chức năng sản xuất: bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Các sản phẩm và dịch
vụ NHTM có thể cung cấp bao gồm:
+ Các sản phẩm huy động vốn như tiền gửi và chứng từ có giá các loại.
+ Các sản phẩm cấp tín dụng như cho vay doanh nghiệp, cho vay cá
nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, cho
thuê tài chính…
+ Các sản phẩm thẻ như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM…
+ Các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, thanh tốn quốc tế…
+ Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ như các hợp đồng giao ngay, kỳ
hạn, hoán đổi, giao sau, quyền chọn…[ 4 –trang 20; 21]


2.2.2/ Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
[4- trang 29 – 36]
NHTM là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động tiền gửi của công chúng,
sử dụng tiền gửi huy động được cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Các hoạt đông cơ bản của NHTM bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn: dưới các hình thức:


12

+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà Nước.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà
Nước.
- Hoạt động cấp tín dụng
+ Cho vay
+ Bảo lãnh
+ Chiết khấu
+ Cho thuê tài chính
+ Bao thanh toán
+ Tài trợ nhập khẩu
+ Tài trợ xuất khẩu
+ Cho vay thấu chi
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phịng.

- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: bao gồm các hoạt động:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân Hàng
Nhà Nước
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân Hàng Nhà Nước
cho phép
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân Hàng Nhà
Nước cho phép.


13

- Các hoạt động khác bao gồm:
+ Góp vốn và mua cổ phần
+ Tham gia thị trường tiền tệ
+ Kinh doanh ngoại hối
+ Ủy thác và nhận ủy thác
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
+ Tư vấn tài chính
+ Bảo quản vật quý giá

2.3./ Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
2.3.1/ Hoạt động tài trợ xuất khẩu
2.3.1.1/ Khái niệm tài trợ xuất khẩu:
Tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại là một hình thức tài trợ thương

mại, kỳ hạn gắn với thời gian thực hiện thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là
các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác, giá trị tài trợ thường ở mức vừa và
lớn. [4 – trang 516]
Tài trợ xuất khẩu của NHTM là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương. Tài
trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương.
Quá trình giao dịch ngoại thương là tồn bộ diễn biến của thương vụ xuất khẩu
(đối với bên bán) và nhập khẩu (đối với bên mua) bao hàm cả các giao dịch kinh
doanh trước và sau thương vụ xuất khẩu, có tính chất gắn liền với thương vụ xuất
khẩu đó. Đối với người xuất khẩu, đó là q trình thu mua hàng xuất khẩu, mua vật tư
nguyên liệu để xuất khẩu, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ xuất
khẩu…hoặc gia hạn bảo hành, bảo trì đối với dự án xuất khẩu máy móc hoặc xây
dựng cơ xưởng ở nước ngoài. [2- trang 423]

2.3.1.2/ Đối tượng được tài trợ xuất khẩu: [2 - trang 425]
Là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá trình kinh
doanh xuất khẩu (quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hóa chuẩn bị xuất
khẩu), nhất là đối với những khách hàng là các tổ chức xuất khẩu lớn, có uy tín, có


14

những hợp đồng xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất
kinh doanh bình thường.
Và khách hàng để nhận được tài trợ phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất khẩu.
- Nếu doanh nghiệp khơng có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì phải có hợp
đồng ủy thác xuất khẩu.
- Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết quả sản xuất

kinh doanh của khách hàng khơng bị lỗ, khơng có nợ quá hạn ngân hàng.

2.3.1.3/ Vai trò tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương
mại:
Với hoạt động xuất khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp và có sự cạnh tranh gay
gắt, vai trò hỗ trợ của các ngân hàng thương mại là cực kì quan trọng. Các ngân hàng
khơng những hỗ trợ về mặt tài chính (cấp tín dụng ) để hồn tất nghĩa vụ thanh tốn
và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại mà còn hỗ trợ về mặt kĩ thuật, đảm bảo
các q trình thanh tốn cho những hoạt động chu chuyển với nước ngoài, đồng thời
đảm nhận những rủi ro gắn liền với những hoạt động đó. [2 – trang 147]
Với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn và vừa, vốn lưu động của khách
hàng (các doanh nghiệp) thường là không đủ để thực hiện hợp đồng, họ sẽ nhờ đến
nguồn vốn của ngân hàng thông qua việc tài trợ. Ngân hàng khi đó sẽ vừa đóng vai
trị ngân hàng phục vụ cho nhà xuất khẩu, vừa là ngân hàng tài trợ cho việc thực hiện
hợp đồng. Đồng thời với quá trình tài trợ, để bảo đảm nguồn vốn tài trợ được sử dụng
đúng mục đích, quản lí được nguồn thu, ngân hàng sẽ tham gia thanh tốn quốc tế với
vai trị là ngân hàng thương lượng (negotiating bank), ngân hàng nhờ thu (collecting
bank)…[4 – trang 517]
Là một thành viên hoạt động trong lĩnh vực quốc tế, hoạt động ngân hàng
trong tài trợ xuất khẩu đã có đóng góp đáng kể đối với nền kinh tế đất nước trên
nhiều phương diện. Trong đó bằng việc cung cấp các dịch vụ ở nước ngoài (gọi là
xuất khẩu vơ hình ) đã đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập quốc gia và điều quan
trọng hơn là hoạt động tài trợ này đã thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hóa, mang lại một
nguồn thu nhập lớn cho quốc gia, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. [4 – trang
517]


15

2.3.1.4/ Các hình thức tài trợ xuất khẩu

2.3.1.4.1/Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C
đã mở.
Khi nhận được LC do ngân hàng mở LC phát hành theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu thì nhà nhập khẩu được bảo đảm thanh tốn sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ
chứng từ phù hợp điều kiện ghi trong LC. Mỗi lô hàng giao ra nước ngồi đều địi hỏi
một loại tài trợ nào đó trong q trình sản xuất và vận chuyển. Nhà xuất khẩu có thể
dựa vào LC đã mở để yêu cầu ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng nhằm
thực hiện xuất khẩu hàng theo các điều khoản đã quy định trong LC. Trên cơ sở LC
đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản
xuất. [ 4 – trang 518]
Đối tượng được tài trợ là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để thu mua, sản xuất, gia cơng, cung
ứng hàng hóa dịch vụ xuất khẩu.
Trị giá khoản tài trợ thường từ 60-70% giá trị hợp đồng xuất khẩu. Doanh
nghiệp có uy tín có thể thế chấp, đảm bảo khoản tài trợ bằng hợp đồng xuất khẩu
hoặc LC.

2.3.1.4.2/ Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho khách
hàng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán bằng việc khách
hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số
tiền bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng
chiết khấu hưởng. [ 4 – trang 518]
Chiết khấu hối phiếu tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu nhận được tiền
sớm hơn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn đối với khoản tín dụng (bán chịu hàng hóa)
cung ứng hàng đã cấp cho nhà nhập khẩu.
Nét đặc trưng của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền
lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền cịn lại.
Cơng thức xác định chiết khấu:
Lck

Tck = M (1 - ------ * t ) – P
360


16

Trong đó:
Tck : Giá trị chiết khấu
t

: Thời gian chiết khấu (ngày)

P

: Lệ phí chiết khấu

M : Mệnh giá hối phiếu
Lck : Lãi suất chiết khấu (năm)
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ
trả tiền hối phiếu.

2.3.1.4.3/ Chiết khấu chứng từ thanh tốn theo hình
thức tín dụng chứng từ
Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu thông
qua việc mua lại hay cho vay trên cơ sở bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người
xuất khẩu xuất trình.
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể yêu cầu ngân
hàng chiết khấu tức là ứng trước số tiền thanh toán trên bộ chứng từ xuất khẩu. Số
tiền chiết khấu được trả bằng ngoại tệ, có thể lên tới 90-95% trị giá bộ chứng từ. [4 –
trang 518]

Có 2 hình thức chiết khấu bộ chứng từ:

a/ Chiết khấu bảo lưu truy đòi
Muốn được chiết khấu bảo lưu truy đòi phải thỏa mãn các điều kiện:
- Bản gốc LC và tất cả bản gốc sửa đổi LC phải được xác thực bởi NHTB và
được xuất trình với bản gốc thơng báo LC của NHTB
- LC còn hiệu lực, số dư chưa thanh toán.
- LC cho phép thanh toán ngay hoặc trả chậm 90 ngày
- Các quy định trong LC rõ ràng, cụ thể, hạn chế những điều khoản mang lại
rủi ro cho ngân hàng chiết khấu và người thụ hưởng.
- LC quy định vận đơn lập theo lệnh NHPH hoặc tất cả vận đơn bản gốc được
xuất trình qua ngân hàng.
- Thị trường truyền thống có quan hệ thương mại với Việt Nam và không nằm
trong danh sách bị cấm vận bởi Liên Hợp Quốc/ Mỹ/ EU hoặc khu vực có chiến
tranh, bất ổn định chính trị.


17

- Khách hàng có tài chính rõ ràng, hoạt động kinh doanh tốt, có khả năng hồn
trả khoản tiền mà ngân hàng đã chiết khấu khi NHPH/ NHXN từ chối thanh toán.
[ 9 – trang 125]

b/ Chiết khấu miễn truy địi
Ngân hàng sẽ khơng địi lại tiền chiết khấu đã ứng cho doanh nghiệp nếu phía
nước ngồi khơng trả tiền. Tuy nhiên số tiền chiết khấu trong trường hợp này thấp
hơn nhiều so với chiết khấu truy địi, thường khơng quá 80% trị giá bộ chứng từ xuất
khẩu.
Bộ chứng từ hàng xuất muốn được chiết khấu miễn truy đòi phải là bộ chứng
từ theo LC và đảm bảo một số điều kiện:

- Chứng từ phải phù hợp hoàn toàn với các điều khoản, điều kiện của LC.
- LC phải yêu cầu vận tải đơn lập theo lệnh của NHPH LC và tồn bộ vận đơn
gốc xuất trình qua ngân hàng chiết khấu.
- NHPH LC phải là ngân hàng có uy tín, thường xun giao dịch và có quan hệ
tốt với ngân hàng chiết khấu.
- Nhà xuất khẩu cung cấp đầy đủ thông tin, báo cáo liên quan nhà nhập khẩu,
xem xét đánh giá tính trung thực của giao dịch, chất lượng hàng hóa, uy tín người
bán.
- Thời hạn chiết khấu:
+ LC trả ngay: tối đa 60 ngày
+ LC trả chậm: căn cứ thời hạn thanh toán chứng từ cộng thêm 30 ngày.
- Cần xem xét các thông tin liên quan đến mặt hàng xuất khẩu và giá cả trên
thị trường vào thời điểm chiết khấu, đồng thời thực hiện các biện pháp đảm bảo như
cầm cố, thế chấp tài sản khách hàng hoặc bên thứ 3 hay bảo lãnh bên thứ 3 nếu cần.
- Không chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu các mặt hàng do nhà nước cấm xuất
khẩu, xuất khẩu sang các nước bị cấm vận hay bộ chứng từ xuất khẩu xuất trình LC
chuyển nhượng.[ 9 – trang 126]

2.3.1.4.4/ Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán
theo phương thức nhờ thu.
Hầu hết các ngân hàng sẵn sàng cấp các khoản thấu chi cho các khách hàng
xuất khẩu thực hiện các hợp đồng mà thời hạn thanh toán lên đến 6 tháng. Khi một


18

ngân hàng xử lí chứng từ bằng cách chuyển chúng cho một ngân hàng đại lí ở nước
ngồi để nhờ thu, ngân hàng sẵn sàng cung cấp một khoản ứng trước theo một tỷ lệ
phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn đọng còn chưa nhận tiền. Trong
một số trường hợp, vật bảo đảm được chấp nhận cho những khoản ứng trước sẽ là các

chứng từ gửi hàng đem lại quyền kiểm sốt hàng hóa cùng với các tờ hối phiếu đang
trong quá trình nhờ thu. [4 – trang 518]
Phương thức này cũng có nhiều điểm tương tự như hình thức chiết khấu bộ
chứng từ thanh tốn theo hình thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên trong trường hợp bộ
chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu thì một số ngân hàng sử dụng cụm từ
“Ứng trước tiền hàng xuất khẩu” và công việc thẩm định sẽ giao cho phịng tín dụng
phụ trách. Và đối với loại hình tài trợ này, vì mức độ rủi ro rất cao nên lãi suất tài trợ
cũng cao hơn so với các loại hình tài trợ khác, ngồi ra để được tài trợ khách hàng
cũng cần có tài sản bảo đảm. [4 – trang 519]

2.3.1.4.5/ Thuận nhận ngân hàng (Banker’s
aceptance)
Thuận nhận ngân hàng là hình thức tài trợ gắn liền với phương thức thanh tốn
tín dụng chứng từ. Khi hối phiếu được doanh nghiệp kí phát cho ngân hàng, bằng
việc kí chấp nhận hối phiếu, ngân hàng đã cam kết chi trả vô điều kiện một số tiền
nhất định vào ngày nhất định trong tương lai. Do đó hối phiếu này trở thành cơng cụ
có thể giao dịch trên thị trường. [4 – trang 519]
Đây chính là nghiệp vụ thuận nhận ngân hàng – một hình thức tài trợ của ngân
hàng cho nhà xuất khẩu, để họ có thể sử dụng hối phiếu đã được chấp nhận bằng cách
chiết khấu, hay bán trên thị trường.
Điểm nổi bật của thuận nhận ngân hàng là có thể huy động được nguồn vốn tài
trợ từ thị trường tiền tệ chứ không chỉ giới hạn trong nguồn vốn của NHTM.

2.3.1.5/ Một số hình thức tài trợ xuất khẩu đặc biêt khác:
[2- trang 421, 461].
Đây là các dạng tài trợ hiện nay đang được các ngân hàng thương mại nước ta
chú ý phát triển, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cung cấp khách hàng nhằm thỏa mãn
một cách hiệu quả nhất nhu cầu khách hàng:



19

a/ Bao thanh tốn (Factoring)
Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thơng qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã dược bên bán
và bên mua thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa. [4 – trang 462]
Gồm có 4 loại:
-

Bao thanh tốn truy địi (recourse factoring ).

-

Bao thanh tốn miễn truy địi (non- recourse factoring ).

-

Bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu.

-

Bao thanh toán khi đáo hạn.

Bao thanh toán thường áp dụng cho các khoản thanh tốn có thời hạn ngắn
(không quá 6 tháng), không sử dụng L/C hoặc hối phiếu. Chi phí thực hiện bao thanh
tốn gồm hai loại: chi phí chiết khấu được tính trên số tiền ứng trước theo mức lãi
suất tương đương lãi suất cho vay, và phí Factoring là chi phí hành chính quản trị với
mức độ tối đa là 0,5% giá trị hóa đơn thương mại.

b/ Tín dụng thuê mua (Leasing)

Là một hợp đồng thương mại, trong đó người cho thuê đồng ý cho người đi
thuê được quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định để đổi lấy một
chuỗi thanh tốn định kì. [4 – trang 421]
Khách hàng tiềm năng của ngân hàng là các doanh nghiệp hoặc công ty có nhu
cầu đầu tư hoặc mua sắm tài sản cố định nhưng nhu cầu sử dụng tài sản không
thường xuyên, hoặc khách hàng sử dụng tài sản thường xuyên nhưng đang kẹt nguồn
vốn để đầu tư tài sản đó.

c/ Bảo hiểm tín dụng xã hội
Là việc nhà xuất khẩu đóng phí bảo hiểm cho cơng ty bảo hiểm (thường công
ty này thuộc quyền sở hữu của NHTM ) theo thỏa thuận đối với một hay nhiều rủi ro
nhất định. Sau đó nhà xuất khẩu sử dụng bảo hiểm này làm chứng từ thế chấp khi đến
ngân hàng vay vốn. Thực chất nhà xuất khẩu bảo hiểm chuyển giao cho ngân hàng
địi tiền trong trường hợp nhà nhập khẩu khơng thanh toán tiền hàng. [4 – trang 623]
Mục tiêu:
+ Bảo vệ nhà xuất khẩu trước rủi ro người mua không thanh toán tiền hàng.


20

+ Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng những điều khoản mang
tính cạnh tranh.
+ Hỗ trợ q trình thâm nhập của giới xuất khẩu vào thị trường nước ngồi có
rủi ro cao.
+ Giúp các nhà nhập khẩu và ngân hàng tài trợ có khă năng linh hoạt hơn về
tài chính trong xử lí các khoản nợ với nước ngoài.

d/ Bao tiêu (Forfaiting)
Áp dụng đối với trường hợp xuất khẩu tư liệu sản xuất và máy móc thiết bị.
Cơ chế này bao gồm: nhà xuất khẩu, ngân hàng bao tiêu, ngân hàng phục vụ nhà nhập

khẩu.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng từ nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu gặp một
ngân hàng bao tiêu để yêu cầu tài trợ. Giả sử đơn đặt hàng thực hiện trong vòng 5
năm, ngân hàng bao tiêu dễ chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của nhà xuất khẩu
cho cả thời hạn 5 năm. Ngân hàng có thể tính lãi cố định và tài trợ lên đến 100% giá
trị hối phiếu. Tuy nhiên ngân hàng bao tiêu yêu cầu ngân hàng nhà nhập khẩu bảo
lãnh cho nhà xuất khẩu hoàn trả vốn vay và khơng để nợ khó địi phát sinh. Những
bảo lãnh này rất quan trọng vì đây là tài trợ xuất khẩu miễn truy địi. Nghĩa là khi nhà
nhập khẩu khơng thanh tốn được thì chính ngân hàng chứ khơng phải nhà xuất khẩu
chịu thiệt thịi. [2 – trang 431]

e/ Ngồi ra cịn có:
- Ngân hàng sẽ cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu để sản
xuất, cho vay đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cho vay bảo
trì đối với các dự án chiến lược về máy móc thiết bị nhà xưởng ở nước ngoài.
- Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
- Giúp khai báo thuế, hỗ trợ về mặt chuyên môn và các hỗ trợ cần thiết khác
như: dịch vụ vận chuyển chuyển giao hàng hóa, cho thuê kho bãi…
- Giúp quản lí nợ, quản lí sổ cái bán hàng, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm
rủi ro khơng thanh tốn của bên mua hàng, xếp hạn mức tín dụng và thu hộ.

2.3.1.6/ Rủi ro trong tài trợ xuất khẩu:
Hoạt động ngoại thương thường đương đầu với nhiều rủi ro khác nhau. Hoạt
động tài trợ ngoại thương gắn liền với hoạt động thương mại quốc tế, vì thế rủi ro



×