Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đề tài: “Những thời cơ và thách thức khi xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của ngành dệt may Việt Nam”. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.77 KB, 41 trang )






Luận văn tốt nghiệp


Đề tài




Những thời cơ và thách thức khi
xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường EU của ngành dệt may
Việt Nam

Khoa: Quản trị kinh doanh

1

Lời mở đầu

Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ và của phân công lao động
quốc tế hiện nay, không thể có một nớc phát triển bình thờng mà không
cần sự giao lu,phân công hợp tác quốc tế. Do vậy, quan hệ kinh tế quốc tế
là nhân tố, là biện pháp để thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững, có hiểu quả.
Mặt khác, phát triển công nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc
tế, làm cho đất nớc có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Một trong những chiến lợc phát triển công nghiệp Việt Nam đó là hoạt


động xuất nhập khẩu, là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thơng mại,
quá trình phân công lao động, quá trình nâng cao vai trò tự chủ kinh doanh
của doanh nghiệp. Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của công nghiệp, nó là
bản chất của hoạt động thơng mại quốc tế trong phát triển kinh doanh công
nghiệp. Cho nên để tăng nhanh tốc độ xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới, đảng ta đã chủ trơng tiếp tục mở cửa nền
kinh tế, thực hiện đa dạng hoá thị trờng, đa phơng hoá mối quan hệ kinh tế
với các nớc trên thế giới
Việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng EU hiện nay đang là vấn đề
trung tâm để phát triển kinh tế nớc nhà. Mặt khác, hãng dệt may lại đang là
một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong giai đoạn hiện nay của
Việt Nam. Do vậy, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU có ý nghĩa
tầm chiến lợc đối với sự phát triển ngoại thơng nói riêng và nền kinh tế
của Việt Nam nói chung.
Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức đợc tầm quan trọng của
ngành dệt may Việt Nam và thị trờng EU là một thị trờng tiềm năng song
cũng có những quy định hết sức khắt khe đòi hỏi hàng dệt may Việt Nam
phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng này. Vì vậy, em
đã chọn đề tài: Những thời cơ và thách thức khi xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trờng EU của ngành dệt may Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

2
Nội dung của đề tài này bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng EU.

Chơng III: Các kiến nghị và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
Trên cơ sở những kiến thức đã học và việc tổng hợp các tài liệu, sách báo,
tạp chí em hy vọng đa ra đợc nội dung cô đọng và cơ bản nhất liên quan
đến đề tài. Trong quá trình thực hiện đề án môn học này, mặc dù đã có sự nỗ
lực cố gắng của bản thân song do trình độ, thời gian và kinh nghiệm còn hạn
chế; nguồn tài liệu còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy, em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và
cùng bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên chính Nguyễn Thị Tứ đã dầy công
hớng dẫn em làm đề án môn học Kinh tế và quản lý công nghiệp. Em xin
chân thành cảm ơn nhiều.

Sinh viên thực hiện
Lê Thiết Ngọc.












Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh


3
Chơng I: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu.

I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm và đặc điểm:
a. Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông
qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế giữa những ngời sản xuất
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị trí và vai trò vô cùng to
lớn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia nói chung và
công nghiệp nói riêng. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận
lớn và là phơng tiện thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Nhà nớc ta luôn coi
trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu.
b. Đặc điểm
- Xuất khẩu hàng hoá thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối u các khoa
học quản lý kinh tế với các nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh
doanh với các yếu tố khác của từng quốc gia nh yếu tố luật pháp, kinh tế
văn hoá. Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu hàng hoá nhằm khai thác lợi thế so
sánh của từng nớc, khai thác các nguồn lực cho phát triển, góp phần cải
thiện đời sống nhân dân gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần đẩy nhanh quá
trình hội nhập, quốc tế hoá. Lợi thế so sánh đó là các lợi thế về vị trí địa lý,
về lao động, về tài nguyên và sở hữu phát minh sáng chế.
- Trong điều kiện hiện nay, xuất khẩu hàng hoá ở nớc ta đang là một
trong những mục tiêu cấp bách hàng đầu đợc chú trọng. Bởi nó đem lại lợi
ích vô cùng to lớn cho sự phát triển nớc nhà, tạo cho nhiều quốc gia có cơ
hội thuận lợi trong việc đẩy mạnh sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia

khác nhau, ở trong các môi trờng và bối cảnh khác nhau. Điều này đòi hỏi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

4
chúng ta phải có một trình độ hiểu biết và kinh nghiệm để giao lu và học
hỏi khi xuất khẩu ra nớc ngoài. Vì vậy, chúng ta không thể lấy kinh nghiệm
trao đổi hàng hoá thông thờng trong một quốc gia để áp đặt hoàn toàn cho
hoạt động trao đổi hàng hoá với nớc ngoài.
- Hoạt động xuất khẩu có thể đợc tiến hành bởi t nhân hoặc nhà
nớc. Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì chính phủ có nhiều mục tiêu khác
nhau nh chính trị, ngoại giao, văn hoá Do đó, kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nớc, chính phủ có thể hiện hoặc không hoàn toàn hớng về lợi
nhuận. Còn đối với doanh nghiệp t nhân thì mục đích của họ là tối đa hoá
lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho đất nớc.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là công cụ,
phơng tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu đợc
coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển kinh tế và thực hiện quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Vai trò của xuất khẩu thể hiện
ở các mặt sau:
- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, trong mục tiêu kế hoạch 5 năm
2001-2005 có nói: tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá . Nh vậy, để làm đợc điều đó tât yếu phải cần một lợng vốn lớn để
thực hiện. Cho nên vốn là một nhân tố không thể thiếu đợc, là vấn đề sống

còn với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Bởi vì khi có một
lợng vốn lớn chúng ta có thể xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc
thiết bị, kỹ thuật công nghệ sản xuất hiện đại phục vụ cho phát triển kinh
tế.
Để có đợc một lợng vốn cho nhập khẩu có thể đợc hình thành từ
nhiều nguồn nh: liên doanh đầu t nớc ngoài với nớc ta; vay nợ, viện trợ,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

5
tài trợ; hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu hàng hoá, lao động Nhng
vẫn quan trọng hơn cả là xuất khẩu hàng hoá. Bởi vì các nguồn vốn đầu t
nớc ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng nhng rồi cũng phải trả bằng
cách này hoặc cách khác. Ngoại tệ thu đợc qua các hoạt động du lịch, dịch
vụ hiện nay chỉ là rất nhỏ so với nhu cầu về vốn của tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Xuất khẩu lao động không ổn định đang có xu
hớng giảm dần. Do vậy, nguồn ngoại tệ quan trọng nhất chi dùng cho nhập
khẩu chính là từ xuất khẩu.
- Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển:
Việc coi thị trờng và đặc biệt là thị trờng quốc tế là hớng quan trọng
để tổ chức sản xuất chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ
chức sản xuất. Điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát
triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hoặc thuốc nhuộm Mặt khác sẽ
kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho

nó.
+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc thông qua việc thu hút vốn, kỹ thuật, công
nghệ từ các nớc phát triển và Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất
nớc tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

6
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn
thích nghi đợc với mọi thị trờng.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân:
Việc xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua các thị trờng quốc tế phải cần
một lợng lớn nhân công để sản xuất và hoạt động xuất khẩu thu về một
lợng ngoại tệ đáng kể để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống
và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân. Những mặt
hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất còn kém nh: ô tô, xe
máy do đòi hỏi trình độ và kỹ thuật cao cho nên việc đáp ứng nhu cầu đều
qua con đờng nhập khẩu đến với ngời tiêu dùng.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta:
Quan hệ kinh tế đối ngoại bao các hoạt đông giao lu giữa các nớc với
nhau. Trong đó xuất khẩu là một hình thức của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu cùng với các mối quan hệ kinh tế
quốc tế khác làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt với nền kinh tế thế giới và
tham gia vào phân công lao động quốc tế. Chính nhờ thông qua xuất khẩu và
các quan hệ đối ngoại khác nhau mà hiện nay nớc ta đã thiết lập mối quan
hệ thơng mại với hơn 140 nớc trên thế giới, ký các hiệp định thơng mại
với hơn 70 nớc là thành viên của tổ chức kinh tế của thế giới và khu vực.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

7
II. Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu.
1. Nhân tố kinh tế.
- Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp ảnh hởng rất lớn đến tốc độ
xuất khẩu. Đối tợng của các nhà xuất khẩu là xuất khẩu hàng hoá cho các
khách hàng, bạn hàng và các tổ chức kinh tế nớc ngoài. Cho nên việc đáp
ứng đợc nhu cầu của họ là một thành công lớn trong hoạt động xuất khẩu.
Do vậy đòi hỏi phải có đợc sản phẩm có vị thế trong lòng ngời tiêu dùng
đặc biệt là ngời nớc ngoài. Yếu tố thị trờng cũng tác động không nhỏ đến
hoạt động xuất khẩu. Việc lựa chọn đúng đắn thị trờng cho xuất khẩu là
một nhân tố đòi hỏi phải tính toán dự báo chính xác thị trờng đó phải là thị
trờng tiềm năng, có triển vọng trong tơng lai. Còn yếu tố đối tác cũng
không kém phần quan trọng bởi đây là đầu mối để lu thông sản phẩm xuất
khẩu. Cho nên việc lập mối quan hệ tốt hay tìm hiểu kỹ đối tác đem lại lợi
ích to lớn cho hoạt động xuất khẩu.

- Chính sách quốc gia, quốc tế ảnh hởng to lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Việc xuất khẩu với số lợng ít hay nhiều phụ thuộc rất lớn vào chính
sách quốc gia của từng nớc. Khi mối quan hệ kinh tế với các nớc đối tác
không còn thuận lợi thì sẽ có các chính sách hạn nghạch xuất khẩu làm cho
việc xuất khẩu trở nên khó khăn hơn.
- Hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ
các phía. Đầu tiên đó là các sản phẩm cùng loại hay thay thế từ thị trờng
trong nớc. Thứ hai là các sản phẩm của nớc mình nhập khẩu vào. Thứ ba
là các sản phẩm của các nớc khác nhập khẩu vào nớc mình nhập khẩu.
Nh vậy, để tồn tại và phát triển ở nớc ngoài, sản phẩm của doanh nghiệp
phải đợc ngời tiêu dùng chấp nhận và có tính cạnh tranh cao trên thị
trờng quốc tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

8
- Hàng hoá tham gia xuất khẩu của doanh nghiệp đợc thanh toán bằng
ngoại tệ có giá trị chuyển đổi. Trong khi đó hạch toán chi phí lại dùng nội tệ
do vậy, tỷ giá hối đoái có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu.
2. Nhân tố khoa học và công nghệ
Nh đã nói ở trên, việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng ngoài nớc
đòi hỏi sản phẩm xuất khẩu phải có các đặc tính riêng biệt và có thể cạnh
tranh đợc với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng nớc bạn và của các
nớc khác nhập vào. Để tạo ra đợc các tố tính u việt, các nhà xuất khẩu
không ngừng đổi mới đầu t thiết bị, khoa học công nghệ cho dây chuyền
sản xuất để ngày càng đổi mới sản phẩm, thích nghi với nhu cầu đa dạng
phong phú của ngời tiêu dùng là nớc ngoài. Do vậy nhân tố khoa học công
nghệ ảnh hởng quyết định đến mức tiêu thụ sản phẩm hay việc đáp ứng nhu

cầu thị trờng cả về số lợng và chất lợng.

3. Nhân tố chính trị, xã hội và quân sự:
Sự ổn định hay không ổn định về chính trị xã hội cũng là nhân tố ảnh
hởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống chính trị, các quan điểm chính trị, xã hội đều tác
động trực tiếp đến phạm vi lĩnh vực, mặt hàng và đối tác kinh doanh. Mặt
khác các xung đột lớn hay nhỏ về quân sự trong nội bộ quốc gia và giữa các
quốc gia dẫn đến sự thay đổi lớn về các chính sách kinh tế, chính trị, quân
sự. Từ đó tạo ra các hàng rào vô hình ngăn cản hoạt độnh kinh doanh quốc
tế, đặc biệt là xuất khẩu.
4. Nhân tố liên minh, liên kết về kinh tế chính trị:
Việc mở rộnh ngoại giao, hình thành các khối liên kết kinh tế, chính trị,
quân sự góp phần tạo điều kiện thuận lợn cho hoạt độnh kinh doanh buôn
bán giữa các quốc gia thành viên. Tăng cờng tích cựctiến hành ký kết với
các quốc gia ngoài khối những hiệp định, thoả ớc để từng bớc nới lỏng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

9
hàng rào vô hình, tạo điều kiện cho hoạt độnh kinh doanh phát triển và đôi
bên cùng có lợi.












Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

10
Chơng II : Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trờng EU

I. Vị trí của ngành dệt may và thị trờng EU:

1. Vị trí của ngành dệt may
- Nhận thức đợc tầm quan trọng của xuất khẩu nên nớc ta hiện nay áp
dụng chiến lợc: Hớng vào xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
sang dạng chế biến sâu, mở ra những mặt hàng mới và có lợi nhuận cao. Đặc
biệt ngành dệt may xuất khẩu là một ngành đang đợc coi trọng và đóng vai
trò chủ lực trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Là một ngành công nghiệp nhẹ, ngành dệt may xuất khẩu đã đem lại cho
đất nớc những nguồn thặng d đáng kể. Do vậy việc tăng cờng xuất khẩu
hàng dệt may là rất cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế
giới và yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trong nớc.
- Ngành dệt may góp phần đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của nhân dân,
giải quyết một số lợng lớn công ăn việc làm. ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu
về may mặc đang ngày càng đợc nâng cao, từ ăn chắc mặc bền đang
chuyển dần sang ăn ngon mặc đẹp hợp thời trang và hiện đại. Do vậy việc

phát triển ngành dệt may đang là một trong những ngành có triển vọng mang
lại hiệu quả cao. Mặt khác ngành dệt may cũng thu hút đợc một lợng nhân
công lớn, tạo việc làm, tạo phúc lợi cho xã hội.
- Xu hớng chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động
trong đó có ngành dệt may từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát
triển. Lợi thế của ngành dệt may là đòi hỏi một lợng vốn đầu t tơng đối ít
( so với các ngành công nghiệp khác ), phát huy hiệu quả tơng đối nhanh,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

11
giải quyết lao động xã hội phù hợp với bớc đi ban đầu của các nớc đang
phát triển.
- Ngành dệt may Việt Nam có rất nhiều lợi thế nh: Giá nhân công rẻ,
trình độ tay nghề của ngời lao động ở vào mức khá so với ở nơi khác. Điều
này rất quan trọng vì nớc ta hiện nay có một lực lợng lao động nhàn rỗi
khá lớn ( nhất là lao động nữ ) rất phù hợp với ngành công nghiệp nhẹ,
ngành sử dụng nhiều lao động này.
Thêm vào đó, trong sản xuất hàng dệt may chúng ta đảm bảo cung ứng
đợc một phần nguyên liệu phụ do sản xuất trong nớc, không phụ thuộc
hoàn toàn vào nhập khẩu.
2. Vị trí của thị trờng EU.
a. EU: Một thị trờng rộng lớn và thống nhất.
Thị trờng thống nhất có thể đợc tóm tắt trong 4 từ: tự do lu thông.
đây là sự tự do lu thông-không bị cản trở-của cải và dịch vụ, các thể nhân
và tiền bạc giữa 15 nớc EU, nh thể trong một quốc gia hoặc một thị trờng
duy nhất. Thí dụ cụ thể, là ngời khách hàng có thể đợc cung ứng một danh
mục các sản phẩm hoặc dịch vụ rất rộng bởi các doanh nghiệp tại các nớc

khác nhau.
Nói nh vậy không có nghĩa là EU mở cửa để hứng chịu mọi cơn gió.
EU vừa tăng cờng các biện pháp bảo hộ thơng mại để bảo vệ các ngành
công nghiệp của mình trớc nhng hành động không trung thực của các đối
thủ cạnh tranh. Các biện pháp này gồm thuế chống xuất khẩu bán phá giá,
thuế chống tài trợ và các điều khoản bảo vệ khác. Ngoài ra, EU cũng có
những quy định giải quyết các trở ngại thơng mại cho phép chống lại
trong khuôn khổ WTO.
Đối với hàng may mặc của Việt Nam, việc đáp ứng thị hiếu ngời Châu
Âu là đẹp nhng phải rẻ. Đây là cả một vấn đề lớn. Nếu nh Mỹ là một thị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

12
trờng đa chủng khổng lồ dễ dàng du nhập các kiểu mốt thậm chí trái ngợc
nhau thì EU lại đợc coi là một thị trờng khá kỹ tính và chọn lọc đối với
hàng may mặc. Miếng bánh của thị phần xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vào thị trờng EU có tăng đợc hàng năm hay không là cả một vấn đề
lớn về việc đổi mới công nghệ và quá trình hội nhập vào ngành công nghiệp
thời trang thế giới.
b. EU: trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò lớn trong nền kinh
tế thế giới.
Liên minh Châu Âu EU bao gồm 15 quốc gia (Anh, Pháp, Đức, Hà Lan,
Italia, Thuỵ Điển, Bỉ ) với tốc độ tăng trởng rất mạnh so với thế giới. EU
không chỉ lớn mạnh về quy mô mà còn vững mạnh về cơ cấu, tăng trởng ổn
định nắm giữ đồng tiền mạnh EURO có khả năng chuyển đổi trên toàn thế
giới. EU không chỉ có nguồn nhân lực có trình độ cao, lành nghề còn có thị
trờng nội địa với sức mua lớn. Các chính sách của EU đều đợc đa ra sao

cho phù hợp và thuận lợi cho các nớc thành viên cùng có lợi, góp phần phát
triển chung nền kinh tế thế giới.
Do vậy khi chúng ta thiết lập mối quan hệ thơng mại Việt Nam EU,
Việt Nam càng có điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu, trao đổi hàng hoá với nớc
ngoài, đặc biệt là hàng dệt may vào thị trờng tiềm năng EU. Hàng dệt may
Việt Nam có những cơ hội phát triển cao hơn cả về số lợng và chất lợng
khi xuất khẩu sang thị trờng này.
c. EU: nền ngoại thơng phát triển thứ hai thế giới
Chỉ thua kém sau Mỹ với một tỷ lệ rất nhỏ, EU hàng năm xuất khẩu một
lợng lớn hàng hoá từ khắp thế giới cũng từ đó EU nhập khẩu một lợng
hàng hoá không nhỏ trong đó có hàng dệt may chiếm tỷ lệ cao.
Tình hình ngành công nghiệp dệt may ở Châu Âu: Do khoa học và công
nghệ phát triển mạnh mẽ cha từng có ở một số lĩnh vực nh: điện tử, tin
học, tự động hoá, vật liệu mới, công nghệ sinh học nên cuộc cách mạng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

13
này làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hầu hết các nớc trong
EU đều diễn ra nhanh chóng theo hớng chuyển mạnh sang các ngành có
hàm lợng trí tuệ và dịch vụ cao, còn các tỷ trọng nông nghiệp và khai thác
khoáng sản giảm dần và đặc biệt là các ngành cần nhiều nhân công đang có
xu hớng chuyển dịch ra khỏi Châu Âu. đặc biệt là ngành dệt may, sản xuất
hàng dệt may ở các năm đang giảm dần với tỷ lệ giảm đang tăng lên. Do
vậy, việc đáp ứng nhu cầu nội tại ở EU đang là vấn đề cần phải cập nhập. Đó
là một thời cơ thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam không bỏ lỡ cơ hội
đẩy mạnh và tăng tốc xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU.
II. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng EU

1. Về kim ngạch xuất khẩu
Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại
đây, nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và
hoạt động ngoại thơng nói riêng. Trong suốt 4 năm qua, kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may luôn đạt trên 1 tỷ USD/năm và trở thành mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam.
Từ năm 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nớc ta
khong ngừng tăng. Năm 1991, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt
158 triệu USD, đến năm 1998 đã gấp 9,18 lần, đạt 1450 triệu USD, tơng
đơng với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 43,5 %, tức khoảng 160
triệu USD/năm. Bên cạnh đó, tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của nớc ta luôn tăng, từ 7,6% năm 1991 lên 15% năm
1998. Đến nay, hàng dệt may đứng thứ nhất trong số 10 mặt hàng xuất khẩu
hàng đầu của Việt Nam.
Hai năm gần đây, tốc độ tăng trởng hàng dệt may xuất khẩu đã chững
lại. Điều này đòi hỏi cần phải có sự phân tích và điều chỉnh hợp lý trong thời
gian tới để ngành dệt may đứng vững trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Mặc dù hàng dệt may của Việt Nam là một mặt hàng xuất khẩu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

14
trọng yếu nhng so với các nớc trong khu vực và với tiềm năng của nó thì
kim ngạch đạt đợc còn khiêm tốn. Năm 1994, riêng Trung Quốc đã xuất
khẩu đợc 15 tỷ USD hàng dệt may, ấn Độ là 5,9 tỷ USD và Thái Lan là 4,2
tỷ USD.
Thị tròng xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch chủ yếu của Việt
Nam là các nớc thuộc khối EU. EU đợc coi là thị trờng xuất khẩu trọng

điểm của nớc ta và đang đợc tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng
của thị trờng này. Hàng năm EU nhập khẩu trên 63 tỷ USD quần áo các
loại và trong đó chỉ khoảng 10-15% là tiêu dùng còn lại 85-90% là sử dụng
theo mốt. Từ năm 1980, Việt Nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang một số
nớc EU nh Đức, Pháp nhng do thay đổi về chính trị thế giới nên quan
hệ buôn bán đã bị hạn chế. Từ năm 1991, xuất khẩu hàng dệt may sang EU
đã có những bớc tiến mới, đặc biệt phát triển mạnh từ sau Hiệp định buôn
bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU ký kết ngày 15/12/1992 và có hiệu
lực từ ngay 1/1/1993 với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 23%
trong thời kỳ 1993-1997. Theo H
iệp định mới, Việt Nam còn đợc tự do chuyển đổi Quota gia các mặt
hàng một cách rộng rãi và dễ dàng hơn, đồng thời EU cũng dành cho phía
Việt Nam quy chế tối huệ quốc (MFN), nhiều mặt hàng của Việt Nam xuất
khẩu vào EU đựoc hởng thuế quan với mức 0% theo chế độ u đãi phổ cập
( GSP).
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU
Đơn vị: triệu USD
Năm 1993

1994

1995

1996

1997

1998
Thị trờng EU 250 285,50 350,44 420,52 450,55 563,68
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

15
Nguồn: Tổng cục hải quan
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Một vấn đề đáng lu ý là giá trị gia công chiếm tới 80% kim ngạch xuất
khẩu hàng may mặc.Hơn nữa, các hợp đồng gia công không ổn định, giá gia
công thấp và sự phụ thuộc về nguyên vật liệu đã khiến không ít doanh
nghiệp may mặc nớc ta lúng túng, bị động trong sản xuất kinh doanh.
Những mặt hàng xuất khẩu khó làm nh quần âu, áo veston chiếm tỉ lệ nhỏ
vì rất ít doanh nghiệp đầu t đổi mới công nghệ để có đủ khả năng đáp ứng
yêu cầu sản xuất.các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của ngành dệt may
Việt Nam chủ yếu là áo jacket, áo váy, sơ mi đơn giản. Đến nay, những mặt
hàng cao cấp đòi hỏi công nhân lành nghề, máy móc hiện đại còn nhiều hạn
ngạch nhng chỉ một số ít doanh nghiệp có khả năng thực hiện. Nh vậy,
trong thời gian tới, các doanh nghiệp không tự lấp lỗ hổng về mặt kỹ thuật về
tay nghề tức là tự mình làm mất đi một thị trờng có rất nhiều tiềm năng
cho ngành dệt may nớc nhà.
Trong các chủng loại mặt hàng may mặc xuất khẩu sang EU, hầu hết các
doanh nghiệp may mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm dễ làm, các mã
hàng nóng nh áo jacket 2 hoặc 3 lớp, áo váy, sơ mi. Đặc biệt, đối với mặt
hàng áo jacket luôn chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu hàng dệt may xuất
khẩu sang EU. Năm 1997, Việt Nam xuất khẩu sang EU gần 11,7 triệu
chiếc, tăng gần 5 triệu chiếc ( hay 72% ) so với năm 1993, chiếm 50% kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU. Các nớc EU nhập khẩu hàng dệt
may lớn nhất của Việt Nam là Đức (40-42%), Pháp (13-15%), Hà Lan (10-
13%) Ngoài ra Việt Nam còn mở rộng quan hệ buôn bán với các nớc EU
khác nh: Phần Lan, Thuỵ Điển, Đan Mạch tỷ trọng nhập khẩu của các

nớc này đang tăng lên.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ tận dụng đợc 40%
năng lực của mình tại thị trờng EU, 70% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

16
may nớc ta vào EU đợc thực hiện thông qua các nhà trung gian nh Hồng
Kông, Đài Loan, Hàn Quốc và Đức. Thực tế cho thấy, còn nhiều chủng loại
mặt hàng có hạn ngạch nhng hiện nay cha có doanh nghiệp nào sản xuất,
đó là những mặt hàng yêu cầu phải có trang thiết bị kỹ thuật cao, công nhân
lành nghề và có tay nghề cao nhng các doanh nghiệp của nớc ta cha đáp
ứng đợc. Trong tơng lai, thị trờng tiếp tục mở rộng nếu ta không đầu t
để lấp các lỗ hổng về kỹ thuật thì sẽ mất đi một tiềm năng to lớn về thị
trờng cho ngành dệt may của nớc ta. Cùng với vấn đề đặt ra làm sao chúng
ta có thể tiếp cận thị trờng và xuất khẩu trực tiếp sang thị trờng EU, giảm
sự phụ thuộc và không thông qua các nhà đặt hàng trung gian.
3. Về cơ cấu hình thức xuất khẩu
Tự do hoá buôn bán hàng dệt may, bãi bỏ chế độ hạn ngạnh theo điều
khoản của Hiệp định buôn bán hàng dệt may (ATC), sẽ đem lại cho những
nớc xuất khẩu hàng dệt may nói chung và Việt Nam nói riêng những thuận
lợi đáng kể. Những điều dễ thấy nhất là nhà xuất khẩu có thể tự do xuất khẩu
những mặt hàng mà Việt Nam có năng lực sản xuất, có khả năng cạnh tranh;
không bị giới hạn về số lợng theo các Hiệp định thơng mại song phơng.
Tuy nhiên, bãi bỏ chế độ hạn ngạch cũng đem lại những thách thức mới.
Hạn ngạch đợc xem nh chiếc áo bảo hộ, mà khi nó đợc cởi ra thì việc
hàng hoá có thể thâm nhập đợc vào thị trờng hay không sẽ đợc quyết
định bởi chính khả năng đáp ứng các yêu cầu thị trờng của bản thân hàng

hoá đó. Có nghĩa nhà sản xuất phải chấp nhận cạnh tranh với các đối thủ và
với chính mình để đáp ứng yêu cầu thị trờng nhập khẩu. Và khi đó, tổ chức
Marketing sẽ càng trở nên đặc biệt quan trọng, đóng vai trò quyết định trong
thành công của hoạt động xuất khẩu.
Từ năm 1993, với Hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam - EU
(đợc ký ngày 15/2/1992), EU đã trở thành một trong những thị trờng xuất
khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu tăng từ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

17
250 triệu USD lên 450 triệu USD năm 1997, chiếm khoảng 40% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt
may sang EU trong những năm gần đây là những mặt hàng do EU quy định
theo hạn ngạch nên công tác Marketing cha thực sự đợc các doanh nghiệp
Việt Nam chú trọng. Trong xu hớng toàn cầu hoá ngày nay, công tác này
không thể cứ ì ạch nh trớc, mà cần đợc quan tâm đầu t cho đúng với
tầm vóc của nó.
Với EU, do là một thị trờng rộng lớn nên nhiều điểm khác biệt về thị
hiếu tiêu dùng, về tập quán kinh doanh và phơng thức tổ chức phân phối đối
với mỗi nớc thành viên, nên để thâm nhập vào thị trờng đòi hỏi phải có
những kênh Marketing riêng biệt, thích ứng với cơ cấu của hệ thống phân
phối của mỗi nớc thành viên cũng nh phù hợp với đặc điểm của sản phẩm
xuất khẩu.
Mối liên hệ giữa nhà xuất khẩu với hệ thống phân phối ở nớc nhập
khẩu thờng đợc tổ chức theo các hình thức sau:
-Các cửa hàng chuyên doanh hàng may mặc liên nhánh thờng nhập
khẩu trực tiếp từ các nớc sản xuất hoặc đặt các hãng nớc ngoài gia công

theo hợp đồng, phụ từ các hợp động gia công chính (theo phơng thức
CMT).
-Các nhà bán lẻ độc lập có thể tổ chức nguồn hàng theo các hình thức
mua hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất hay đại lý của các nhà sản xuất; mua
hàng của hãng nhập khẩu/ bán buôn; mua hàng theo hình thức frachize (nh
các cửa hàng liên nhánh hay dây chuyền phân phối; mua của các trung tâm
thu mua ).
Phần lớn các nhà bán lẻ độc lập là thành viên của hiệp hội thu mua.
Đây là hình thức khá phổ biến ở nhiều nớc EU nh Đức, Hà Lan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

18
ở thị trờng EU, các nhà sản xuất hay xuất khẩu ít có khả năng liên
kết trực tiếp với các nhà bán lẻ tại các nớc nhập khẩu, mà thờng phải thoả
thuận để phân phối sản phẩm của mình qua các khâu trung gian của hệ thống
phân phối nhà nhập khẩu, các trung tâm thu mua, các nhà bán buôn hoặc qua
các nhà sản xuất khác của nớc khập khẩu. Mặt khác, cũng nên lu ý là mặc
dù có những loại hình tổ chức phân phối tơng đồng, hệ thống bán lẻ hàng
may mặt của các nớc EU có cơ cấu khá khác biệt. Vì vậy, tuỳ thuộc vào
đặc điểm của hệ thống tổ chức phân phối ở mỗi nớc nhập khẩu, nhà xuất
khẩu có thể chọn những kênh Marketing thích hợp nhất cho sản phẩm xuất
khẩu của mình nhằm cho phép tiếp cận nhiều nhất với các khách hàng tiềm
năng.
4. Về cơ cấu thị trờng
Dới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, nhiều
nớc nh Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Nhật Bản phá giá tiền tệ làm giá
xuất khẩu của hàng Việt Nam đắt tơng đối trên thị trờng thế giới, khiến sự

cạnh tranh vốn còn yếu của hàng Việt Nam lại giảm xuống. Hơn nữa, cơn
lốc khủng hoảng làm cho sức mua của dân chúng giảm đáng kể, kết quả là
thị trờng tiêu thụ của nớc ta gặp nhiều khó khăn.
Thị trờng trọng điểm EU, với 360 triệu dân có mức tiêu dùng vải cao
hàng đầu thế giới (17 kg/ngời/ năm), đây là một thị trờng tốt để Việt Nam
đầu t, khai thác. Tuy vậy, đòi hỏi lớn không thể đáp ứng ngay là yêu cầu về
chất lợng, mẫu mã sản phẩm dệt may của ngời dân EU rất cao. Trong tổng
số 36 tỷ USD quần áo nhập khẩu vào EU hàng năm chỉ có khoảng 9,0 tỷ
USD quần áo tiêu dùng bình thờng, số còn lại (khoảng 87%) là sử dụng
theo mốt. Vì vậy, giá trị hàm lợng chất xám trong sản phẩm cao hơn rất
nhiều so với giá trị vật liệu cấu thành lên nó. Điều này giải thích tại sao giá
xuất khẩu giữa hai loại sản phẩm tơng đồng của Việt Nam và Thái Lan lại
có sự chênh lệch khá cao. Đây là một thiệt thòi không nhỏ do ngành tạo mốt
Việt Nam còn non trẻ. Trong thời gian tới, nhờ một số thay đổi trong Hiệp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

19
định buôn bán hàng dệt may EU-Việt Nam giai đoạn 1998-2000 ký ngày
17/11/1997, ngành may mặc của nớc ta sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng thị
trờng tiệu thụ sang EU. Theo Hiệp định này, từ năm 1998, Việt Nam đợc
phép tự do chuyển đổi Quota giữa các mặt hàng một cách rộng rãi hơn (17%
so với trớc kia là 12%). Hơn nữa, Việt Nam còn đợc hởng quy chế tối
huệ quốc và quy chế u đãi phổ cập của EU. Nh vậy, một số mặt hàng của
Việt Nam sẽ đợc hởng thuế quan nhập khẩu 0%, làm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm xuất khẩu nớc ta nói chung, trong đó có hàng dệt may.
Các nhà xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đến nay thờng vẫn phải
thông qua nớc thứ 3 nh Đài Loan và Đức để vào thị trờng nớc ngoài.

Bên cạnh thị trờng có hạn ngạch, Việt Nam đã thâm nhập đợc một
số thị trờng không hạn ngạch khổng lồ nh Nhật Bản, Mỹ, Singapore và
Đông Âu để tiêu thụ hàng dệt may xuất khẩu, trong đó thị trờng lớn nhất
là Nhật Bản, không chỉ có lợng dân c đông đúc hơn 125 triệu ngời mà
Nhật Bản còn là nớc có mức tiêu thụ sản phẩm may mặc rất cao (27
kg/ngời/năm). Năm 1997 Việt Nam đứng hàng thứ 7 trong số các nớc xuất
khẩu hàng dệt may lớn nhất vào Nhật Bản với thị phần hàng dệt thoi là 3,6%
và dệt kim là 2,3%. Tuy vậy, Việt Nam mới chỉ đáp ứng đợc nhu cầu may
mặc bình dân của ngời Nhật Bản với các mặt hàng chủ yếu là áo gió nam,
quần áo lao động, và một số loại sơ mi, quần âu đơn giản. Trong năm 1998
vừa qua, do chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực,
sức mua của thị trờng Nhật Bản giảm mạnhkhiến cho kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam vào Nhật Bản giảm 150 triệu USD.
Mỹ là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may không hạn ngạch có tiềm
năng lớn thứ hai của Việt Nam. Chỉ bằng 2/3 dân số EU nhng mức tiêu thụ
vải của ngời Mỹ gấp 1,5 lần EU. Đây là thị trờng không chỉ hấp dấn đối
với ngành dệt may của Việt Nam mà hầu hết các doanh nghiệp dệt may trên
thế giới đều có mong muốn trở thành bạn hàng với Mỹ. Hiện nay, Mỹ cha
cho Việt Nam hởng quy chế tối huệ quốc và chế độ u đãi phổ cập nên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

20
hàng xuất khẩu của ta sang Mỹ phải chịu nhiều loại thuế cao làm cho khả
năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam vốn đã yếu lại càng yếu hơn. Thực
tế trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang Mỹ rất nhỏ bé, chỉ chiếm 0,06% kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may
của Mỹ. Trong những năm tới, Mỹ vẫn đợc coi là thị trờng có tiềm năng

lớn của Việt Nam, đặc biệt khi Hiệp định Thơng mại Việt-Mỹ đợc ký kết
và Mỹ tiến hành bình đẳng hoá thơng mại với Việt Nam.
5. Cạnh tranh với các đối thủ ở thị trờng EU
Việt Nam nằm ở khu vực vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động giao dịch
thơng mại quốc tế nói chung và buôn bán hàng dệt may nói riêng. Có hơn
1300 km bờ biển và nhiều cảng nớc sâu, nằm trong tổng thể quy hoạch
đờng bộ, đờng sắt xuyên á của ADB giúp các doanh nghiệp Việt Nam
giảm chi phí vận chuyển hàng hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, cần mẫn, sáng tạo phù hợp với
ngành dệt may, giá nhân công rẻ là những yếu tố hấp dẫn thu hút đợc nhiều
hợp đồng gia công may mặc cũng nh tiếp nhận sự chuyển dịch ngành dệt
may từ các nớc phát triển và các nớc NICs. Tuy vậy, giá lao động rẻ chỉ là
lợi thế nhất thời, không ổn định trong cạnh tranh. Khi khoa học kỹ thuật phát
triển cao thì nhân công rẻ mạt không còn là yếu tố hấp dẫn đối với nhà đầu
t nớc ngoài nữa.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, ma nhiều là
lợi thế để phát triển nghề trồng bông, trồng đay. Nhờ vậy, ngành dệt may
nớc ta có yếu thế lớn về nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào rẻ và ổn định.
Điều này góp phần không nhỏ vào nỗ lực giảm giá thành sản xuất để nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng thế giới.
Ngành dệt may với đặc điểm có hàm lợng lao động lớn, yêu cầu về
công nghệ không quá hiện đại và có tỉ lệ hàng xuất khẩu lớn đợc đánh giá
là có tính phù hợp cao trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế của Việt Nam.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

21
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách u đãi, hỗ trợ ngành

công nghiệp mới này nh miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liệu đầu
vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, quy đinh mức thuế 0% để đợc hoàn thuế
đối với các mặt hàng xuất khẩu. Nhà nớc cũng thực hiện cho vay u đãi đối
với một số doanh nghiệp dệt may để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt
may nâng cao khả năng cạnh tranh. Mặc dù có nhiều lợi thế song do hạn chế
về kỹ thuật, thông tin thị trờng, tay nghề nên cho đến nay các daonh nghiệp
dệt may Việt Nam vẫn cha có chỗ đứng ổn định trên thị trờng. Về cơ bản,
hàng dệt may xuất khẩu của ta mới chỉ có khả năng đáp ứng những nhu cầu
tiêu dùng bình thờng nên giá trị xuất khẩu cha cao.
Thị trờng EU đợc đánh giá là có nhiều lợi thế nhất trong số các thị
trờng hạn ngạch. Mặc dù Việt Nam đã thu đợc một số kết quả bớc đầu
khi thâm nhập vào thị trờng này, do đợc hởng một số u đãi nh: số
lợng hạn ngạch ngày càng tăng, mức chuyển đổi giữa các mặt hàng lớn,
đợc phép sử dụng hạn ngạch d thừa của các nớc Asean nhng thực ra
những u đãi đó cha làm tăng nhiều khả năng cạnh tranh của Việt Nam so
với các nớc khác ở thị trờng EU. Cụ thể là:
- Số lợng hạn ngạch Việt Nam đợc hởng còn rất thấp so với nhiều
nớc: chỉ bằng 5% của Trung Quốc va 10-20% của các nớc Asean.
- Số mặt hàng bị hạn chế bằng hạn ngạch lớn hơn so với các nớc khác:
của Việt Nam là 29 nhóm, trong khi đó của Thái Lan là 20 nhóm, của
Singapore là 8 nhóm.
Ngoài ra, khả năng kém cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam còn
đợc thể hiện ở những kía cạnh sau:
- Do mới thâm nhập vào thị trờng này nên ta ít có khách hàng trực
tiếp. Mặc dầu có hạn ngạch nhng hầu hết doanh nghiệp Việt Nam phải xuất
khẩu thông qua nớc thứ 3 để vào thị trờng EU. Những lô hàng này, theo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh


22
quy định của EU không đợc hởng các u đãi về thuế quan. Chính do hạn
chế đó mà nhiều doanh nghiệp do không kí đợc hợp đồng đã bỏ khê hạn
ngạch.
- Sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam vào EU chủ yếu tập trung ở một
số sản phẩm truyền thống, dễ làm nh áo Jacket, áo sơ mi, quần âu Các
sản phẩm yêu cầu kỹ thuật cao thì còn ít doanh nghiệp Việt Nam thực hiện
đợc. Chính vì vậy, mặc dầu số lợng hạn ngạch bị hạn chế, nhng vẫn còn
nhiều mã hàng bị bỏ trống vì không có doanh nghiệp tham gia.
III. Đánh giá tình hình xuất khẩu Việt Nam sang EU.
1. Những thành tựu đạt đợc.
Mời năm qua, ngành dệt may nớc ta đã có nhng bớc phát triển
mạnh mẽ, kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng nhanh, nhiều năm liền
đứng hàng thứ hai trong số nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc
làm cho hàng trăm ngàn lao động, uy tín, chất lợng các sản phẩm dệt may
Việt Nam đợc đánh giá cao trên thị trờng thế giới.
Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,85 đến 1,9 tỷ USD tăng
khoảng 8-9% so với năm 1999, thấp hơn so với kế hoạch ban đầu, nhng
tăng gấp 10 lần so với năm 1991. Theo vụ xuất nhập khẩu Bộ Thơng mại
tính đến hết tháng 8 năm 2000, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các
thị trờng ớc đạt xấp xỉ 1,56 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2001.
Nguyên từ nửa cuối năm 2001, đầu năm 2002 chính phủ đã tạo mọi điều
kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết khả năng để tăng xuất khẩu, trong
đó có cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Sau gần 8 tháng thực hiện thông t liên
tịch số 25/2002, kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng gần 5% so với cùng kỳ
là mức tăng tốt ntrong bối cảnh một phần quan trọng năng lực sản xuất của
các doanh nghiệp đã dành ch hàng dệt may đi Mỹ.
Ước tính đến hết tháng 11/2002, kim ngạch xuất khẩu dệt may của cả
nớc sang tất cả các thị trờng đạt khoảng 2.459 triệu USD, tăng 35% so với

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

23
cùng kỳ năm 2001 và vợc 2,4% kế hoạch năm 2002 (2,4 tỷ USD). Trong đó
kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU đạt 490 triệu USD, chiếm 20% tổng
kim ngạch xuất khẩu (giảm 7,5% so với cùng kỳ).
2. Những khó khăn còn tồn tại.
Sự phát triển khập khiễng giữa ngành dệt và ngành may kìm hãm sự phát
triển của ngành may nói riêng và dệt may nói chung. Hàng năm, để đảm bảo
hoạt động xuất khẩu, ngành may phải nhập khẩu khoảng 80% nguyên phụ
liệu mà chủ yếu là vải vóc. Nguyên nhân do máy móc thiết bị của ngành dệt
nớc ta đã cũ kỹ, lạc hậu mà tiềm lực trong nớc cha có điều kiện để hiện
đại hoá một cách đồng bộ. Hơn nữa, nếu dùng các nguyên liệu do ngành dệt
trong nớc cung cấp sẽ không đáp ứng đợc những yêu cầu về thông số kỹ
thuật của bên đặt hàng xuất khẩu. Cha có mối quan hệ kinh tế ổn định giữa
ngành dệt và ngành may. Thực tế giữa dệt và may cha có sự gắn kết giữa
các khâu và thiếu sự hợp tác vì mục tiêu chung.
Sản xuất phụ liệu trong nớc cha đợc chú ý phát triển đúng mức nên
ngành dệt may đang gặp khó khăn do phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu
phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm may và
làm suy yếu sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng thế giới.
Ngành mốt của Việt Nam còn quá non trẻ nên không đủ sức nâng bớc
cho ngành may phát triển. Sản phẩm may mặc xuất khẩu của Việt Nam
nghèo nàn về mốt nên chênh lệch giá bán sản phẩm với giá thành không cao.
Kết qủa là lợi ích thực tế thu đợc từ xuất khẩu thấp. Vì vậy ngành dệt may
của Việt Nam vẫn đợc xem là ngành lấy công làm lãi. Các doanh nghiệp
dệt may cha xây dựng đợc hình ảnh và tên hiệu riêng của mình trên thị

trờng thế giới. Có tới 90% doanh nghiệp may mặc hiện nay vẫn thực hiện
hợp đồng gia công xuất khẩu cho nớc ngoài. Họ không phải không nhận
thức đợc rằng làm nh vậy là phải chịu nhiều thiệt thòi.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Khoa: Quản trị kinh doanh

24
Tại thị trờng EU, vì thị trờng mở rộng, không có bất cứ cản trở nào,
nhng thách thức sẽ rất gay gắt vì những yếu kém vốn có hiện nay của ngành
dệt may nớc ta. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm sang EU tuy tăng nhanh,
nhng hiệu quả còn thấp, do ngành dệt phát triển kém, không đáp ứng đợc
yêu cầu về số lợng cũng nh chất lợng cho hàng may mặc xuất khẩu, cha
có đội ngũ thiết kế mẫu mã phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng trên thị
trờng thế giới, nên khoảng trên 70% sản phẩm xuất khẩu đợc sản xuất
theo phơng thức gia công, công tác thị trờng còn nhiều hạn chế, phần lớn
các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá phải thông qua trung gian, lợi nhuận
mang lại còn rất thấp. Một yếu tố bất lợi khác mà ta cũng phải tính đến, đó
là: trong giai đoạn hiện nay một số nớc nhập khẩu chính vẫn áp dụng
những hàng rào hạn ngạch khắt khe hoặc các chính sách phân biệt đối xử
làm cho hàng của ta không có yếu thế cạnh tranh so với hàng hoá của các
nớc khác.
Tại thị trờng EU, do bị khống chế về hạn ngạch nên kim ngạch xuất
khẩu trong 3 năm gần đây cũng chỉ dao động ở mức từ 500-600 triệu USD/
năm. Trong thời gian tới, kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng EU cũng
không có khả năng tăng đáng kể. Việc EU bỏ dần để tiến tới bỏ hẳn hạn
ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nớc WTO vào năm 2005 là một bất
lợi lớn đối với xuất khẩu hàng dệt may nớc ta vì Việt Nam vẫn còn chịu chế
độ hạn ngạch do cha gia nhập WTO. Giả thiết hàng dệt may Việt Nam

cũng sẽ đợc bỏ hạn ngạch thì áp lực cạnh tranh về giá vẫn ảnh hởng rất
lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam so với Trung Quốc
và một nớc Châu á khác. Gần đây, việc EU công bố sẽ bỏ hạn ngạch 4 mặt
hàng (cat), trong đó có cat 21 (áo jacket) vào năm 2002 và Trung Quốc đang
giảm mạnh về giá mặt hàng này để thu hút khách hàng đã làm cho đa số các
nhà sản xuất, gia công jacket Việt Nam trong quý I/2001 bị thiếu đơn hàng
nghiêm trọng, mặc dầu đã giảm giá đến 30%. Đây là nguyên nhân chính làm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×