Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trường EU của công ty Da giày Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.74 KB, 82 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua, Đảng ta đã khẳng định
chính sách mở cửa nền kinh tế đất nớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới là một trong những chính sách đợc u tiên hàng đầu. Chính sách này là hoàn
toàn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI;
đồng thời cũng là một tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta hiện nay. Một trong những mục tiêu Đảng ta đề ra trong những
năm tới đó là tạo đợc nguồn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá đất nớc. Và hoạt động xuất nhập khẩu đợc xem là một trong
những biện pháp hữu hiệu để thực hiện mục tiêu đó.
Với quan điểm và xu thế nh trên, trong những năm gần đây ngành Da
giầy Việt Nam đã có những đóng góp hết sức to lớn vào công cuộc xây dựng và
phát triển đất nớc. Với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, ngành Da giầy đợc
đánh giá là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta hiện nay.
Công ty Da giầy Hà Nội là một trong những đơn vị có những đóng đáng kể vào
kim ngạch xuất khẩu của ngành. Trong nền kinh tế thị trờng mở cửa cạnh tranh
gay gắt nh hiện nay, để thực hiện đợc mục tiêu của ngành , mục tiêu của Đảng
và Nhà nớc đề ra không phải là một việc đơn giản. Chính vì vậy mà Ban lãnh
đạo cũng nh công nhân viên chức Công ty Da giầy Hà Nội luôn trăn trở suy
nghĩ: Làm sao để có những biện pháp hữu hiệu tăng năng suất lao động, ổn định
và mở rộng sản xuất, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của Công ty? Xuất phát
từ thực trạng đó và qua thời gian thực tập tại Công ty Da giầy Hà Nội, đợc
nghiên cứu và tìm hiểu những tài liệu có liên quan, em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trờng EU
của Công ty Da giầy Hà Nội
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Từ hệ thống cơ sở lý luận và trên cơ sở
đánh giá một cách khách quan u, nhợc điểm cũng nh những thuận lợi và khó
khăn của Công ty Da giầy Hà Nội trong thời gian qua; để đa ra một số giải pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy sang thị trờng EU ở Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối tợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giầy sang
thị trờng EU của Công ty trong mối liên hệ với hoạt động xuất khẩu cũng nh
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của toàn Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên về phạm vi nghiên cứu, em
chỉ tập chung vào phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
xuất khẩu của Công ty trong ba năm gần đây (2002, 2003, 2004).
Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp với phơng pháp thống kê, so sánh để nghiên cứu và giải quyết
vấn đề
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có ba chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Chơng 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu
sản phẩm giầy của Công ty Da giầy Hà Nội
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giầy
sang thị trờng EU của Công ty Da giầy Hà Nội
Song với thời gian có hạn đồng thời vấn đề nghiên cứu lại có tính chất
rộng và phức tạp cho nên luận văn này sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và toàn bộ
cán bộ công nhân viên Công ty Da giầy Hà Nội. Đồng thời, em cũng xin chân
thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Quang và toàn thể cán bộ Phòng
kế toán, Phòng xuất nhập khẩu Công ty Da giầy Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về nghiên cứu thúc đẩy sản phẩm
ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.cơ sở lý thuyết chung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.1 Lý thuyết về Thơng mại quốc tế
Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại,
không một quốc gia nào có thể thực hiện chính sách đóng cửa mà vẫn có thể
phồn vinh đợc. Trong bối cảnh đó Thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động
đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nớc hội nhập với nền kinh tế
thế giới, phát huy những lợi thế so sánh của đất nớc, tận dụng tiềm năng về vốn,
công nghệ, khoa học kỹ thuật, những kỹ năng quản lý tiên tiến từ bên ngoài.
Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của
các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những
ngời kinh doanh hàng hoá riêng biệt. Thơng mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng
nhằm tạo tiền đề cho các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát
triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Trong thời đại ngày nay, Thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn
thuần là buôn bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công
lao động quốc tế. Vì vậy, cần phải coi Thơng mại quốc tế nh là một tiền đề, một
nhân tố phát triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa chọn một cách tối u sự phân
công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
Thơng mại quốc tế vừa là một quá trình kinh tế lại vừa là một ngành kinh
tế. Khái niệm quá trình Thơng mại quốc tế đợc hiểu bắt đầu từ khâu điều tra
nghiên cứu thị trờng cho đến khâu sản xuất - kinh doanh, phân phối, lu thông,
tiêu dùng và cuối cùng lại tiếp tục tái diễn lại với quy mô và tốc độ lớn hơn một
cách không ngừng. Còn với khái niệm ngành Thơng mại quốc tế là một lĩnh vực
chuyên môn hoá, có tổ chức phân công và hiệp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật,
lao động, vốn, vật t, hàng hoá và tính kinh tế, tổ chức kỹ thuật đồng loại, là
hoạt động chuyên mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nớc ngoài nhằm mục
đích kinh tế.
1.1.2. Lý thuyết về Quản trị kinh doanh Thơng mại quốc tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá nh ngày nay, quốc gia cũng nh
cá nhân không thể sống một cách riêng rẽ mà có đợc đầy đủ mọi thứ hàng hoá
cần thiết cho tiêu dùng. Do đó, buôn bán quốc tế có ý nghĩa sống còn với một
quốc gia; vì buôn bán quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, buôn
bán quốc tế cho phép một nớc tiêu dùng những hàng hoá mà nớc đó không thể
sản xuất ra.
Kinh doanh Thơng mại quốc tế là một khâu của quá trình tái sản xuất xã
hội. Kinh doanh Thơng mại quốc tế là sự mở rộng của giao dịch buôn bán trong
nớc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hớng quan hệ hợp tác kinh tế
giữa các nớc ngày càng phát triển. Đại bộ phận các doanh nghiệp, công ty hiện
nay trực tiếp hoặc gián tiếp đều có liên quan đến giao dịch Thơng mại quốc tế.
Kinh doanh thơng mại quốc tế đề cập đến rất nhiều vấn đề nh: nghiên
cứu thị trờng trong kinh doanh Thơng mại quốc tế; quản cáo trong kinh doanh
Thơng mại quốc tế; các phơng thức chủ yếu giao dịch mua bán trên thị trờng
quốc tế; các điều kiện cơ bản của hợp đồng kinh doanh Thơng mại quốc tế; hợp
đồng trong kinh doanh Thơng mại quốc tế; thực hiện hợp đồng trong kinh
doanh Thơng mại quốc tế; nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ;
nghiệp vụ kinh doanh thuê và cho thuê thiết bị; nghiệp vụ kinh doanh mua bán
công nghệ; chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển trong kinh doanh thơng mại
quốc tế; bảo hiểm hàng hoá trong kinh doanh Thơng mại quốc tế; tổ chức thu
mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu; bao bì, đóng gói hàng hoá xuất khẩu; kho
và nhiệp vụ kho trong kinh doanh thơng mại quốc tế; nghiệp vụ hải quan trong
kinh doanh Thơng mại quốc tế
1.1.3. Lý thuyết về Marketing Thơng mại quốc tế
Marketing Thơng mại quốc tế là việc thực hiện những hoạt động kinh
doanh nhằm đa sản phẩm marketing hàng hoá hoặc dịch vụ đến ngời tiêu dùng
từ nớc này sang nớc khác nhằm thu lợi nhuận. Sự khác nhau giữa marketing
trong nớc và marketing quốc tế chỉ là ở chỗ các hoạt động marketing diễn ra ở
trong nớc và hớng ra nớc ngoài. Còn khái niệm về marketing, quá trình, các
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguyên lý và nhiệm vụ của các nhà marketing đều giống nhau không phụ thuộc
vài việc làm marketing ở đâu.
Trên thực tế, vấn đề không phải là ở chỗ sự khác biệt về marketing mà là
ở môi trờng. Vấn đề quan trọng cần phải tính đến trong marketing Thơng mại
quốc tế là những chiến lợc, kế hoạch marketing cần phải thực hiện ở thị trờng n-
ớc ngoài. Kế hoạch marketing của doanh nghiệp cần phải phản ánh đợc những
yếu tố không thể kiểm soát đợc của môi trờng có ảnh hởng đến việc bán sản
phẩm và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Những yếu tố không thể kiểm
soát đợc, đó là: yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố kinh tế, các lực lợng cạnh
tranh, trình độ công nghệ, hệ thống phân phối, yếu tố địa lý và cơ sở vật chất,
yếu tố văn hoá. Tất cả những yếu tố trên có thể tạo thành những yếu tố bất ngờ
mà các nhà marketing Thơng mại quốc tế cần phải tính toán đến trong quá trình
marketing.
Marketing Thơng mại quốc tế là sự vận dụng những nguyên lý, nguyên
tắc, các phơng pháp và kỹ thuật tiến hành các chính sách marketing trong điều
kiện của thị trờng nớc ngoài. Tuỳ thuộc vào phạm vi hoạt động của một hãng,
một doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế mà hoạt động mà hoạt động marketing
Thơng mại quốc tế của nó đợc gọi là marketing xuất khẩu, marketing đa quốc
gia hay marketing toàn cầu. Khi doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của mình ra thị trờng nớc ngoài thì hoạt động marketing Thơng mại quốc tế là
một tất yếu.
Một doanh nghiệp, một hãng kinh doanh muốn thành công trên thị trờng
nớc ngoài thì hoạt động marketing Thơng mại quốc tế là hoạt động không thể
thiếu đợc, nó là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trên thơng trờng.
1.2. Vai trò và nội dung của hoạt động xuất khẩu ở các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.2.1. Khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nớc ngoài nhằm mục đích
lợi nhuận. Nó là một trong hai hoạt động rất cơ bản của lĩnh vực Thơng mại
quốc tế.
Mở rộng xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ cho ngân sách Nhà nớc, phục
vụ cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nớc là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chính sách kinh tế
đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tự sản xuất
ra hàng hoá hoặc tiến hành thu mua, gom hàng; sau đó, bán ra thị trờng nớc
ngoài thông qua mạng lới, tổ chức kinh doanh của mình. Ngời xuất khẩu và ng-
ời nhập khẩu trực tiếp quan hệ với nhau không thông qua tổ chức trung gian
nào.
1.2.1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức xuất khẩu theo đó, hoạt động xuất khẩu đ-
ợc tiến hành thông qua các tổ chức trung gian thơng mại nh: mô giới, đại lý.
Theo hình thức này, đơn vị xuất khẩu (gọi là bên uỷ thác) sẽ giao cho đơn vị
xuất khẩu trung gian (gọi là bên đợc uỷ thác hay bên nhận uỷ thác) tiến hành
xuất khẩu một lô hàmg nhất định với danh nghĩa của bên nhận uỷ thác nhng chi
phí của bên uỷ thác.
1.2.1.2.3. Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu trong đó, bên đặt gia
công ở nớc ngoài cung cấp máy móc, trang thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm để bên nhận gia công trong nớc tổ chức quá trình sản xuất thành
phẩm theo yêu cầu của bên đặt ra công, toàn bộ sản phẩm sau khi đợc sản xuất
ra bên nhận ra công sẽ giao lại cho bên đặt ra công để nhận về một khoản thù
lao đã đợc hai bên thoả thuận từ trớc (gọi là phí gia công).

1.2.1.2.4. Buôn bán đối lu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu; ngời bán đồng thời cũng là ngời mua với một lợng hàng
có giá trị tơng đơng nhau. Đối với hình thức xuất khẩu này, mục đích của xuất
khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị
tơng đơng mà sản xuất trong nớc đang cần.
Có nhiều loại hình buôn bán đối lu nh: hình thức hàng đối hàng, hình
thức bù trừ, hình thức chuyển nợ, hình thức giao dịch bồi hoàn.
1.2.1.2.5. Xuất khẩu theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá đợc thực
hiện theo nghị định th giữa các chính phủ của hai nớc. Hình thức xuất khẩu này
có nhiều u điểm nh: giá cả hàng hoá dễ đợc chấp nhận, khả năng thanh toán
chắc chắn.
Nh vậy là có rất nhiều hình thức xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng nớc
ngoài, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, quy mô sản xuất
kinh doanh, tình hình hoạt động trên thị trờng mà lựa chọn cho mình phơng
thức xuất khẩu phù hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu
1.2.2.1. Vai trò đối với đất nớc
Thứ nhất, việc mở rộng và đẩy mạnh xuất khẩu sẽ làm tăng thu nhập
ngoại tệ cho ngân sách nhà nớc, là cơ sở và là tiền đề để nhập khẩu máy móc,
trang thiết bị, công nghệ hiện đại, phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc. Đó là, mục tiêu hàng đầu của chính sách Thơng mại quốc
tế của Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
vùng kinh tế của đất nớc, thúc đẩy sản xuất phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu phát triển sẽ giúp giải quyết các vấn đề về việc làm

cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp; từ đó, làm ổn định đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối cùng, đẩy mạnh xuất khẩu còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các
mối quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao của quốc gia với các nớc trên thế giới
thông qua các mối quan hệ song phơng và đa phơng, các bên đều có lợi.
1.2.2.2. Vai trò đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Các doanh nghiệp trong những năm qua thực hiện chủ trơng, chính sách
của Nhà nớc đã quan tâm, chú trọng, tăng năng lực sản xuất, sức cạnh tranh
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trờng thế giới. Xuất khẩu ngoài việc đóng góp
rất lớn cho Nhà nớc nó còn có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân các
doanh nghiệp xuất khẩu, đó là:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu hàng hoá là một quá trình thực hiện mục
tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp chỉ hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hoá thì lợi nhuận mà họ có đợc
là nhờ phần lớn hoặc toàn bộ vào việc xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài.
Thứ hai, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp có thể
đầu t vào cơ sở vật chất, kỹ thuật. Xuất khẩu hàng hoá phát triển cũng có nghĩa
là quan hệ buôn bán, trao đổi của doanh nghiệp đợc mở rộng và việc mở rộng
các lĩnh vực kinh doanh cả về quy mô lẫn chiều sâu sẽ trở nên thuận lợi hơn. Từ
đó, có thể đẩy mạnh việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động cũng
nh tạo nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động xúc tiến, xâm nhập thị tr-
ờng mới, cải thiện và phát triển quan hệ trong kinh doanh của các doanh nghiệp
với các đối tác nớc ngoài. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ nâng
cao uy tín, vị thế của doanh nghiệp không chỉ trong phạm vi thị trờng nội địa
mà cả trên trờng quốc tế.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu phát triển là điều kiện để phát triển các quỹ
khen thởng, phúc lợi, quỹ công đoàn Đồng thời xuất khẩu phát triển sẽ làm
tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp,

cải thiện điều kiện làm việc, làm cho ngời lao động tin tởng và gắn bó với
doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với
cả quốc gia và doanh nghiệp xuất khẩu. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại tệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp phần làm cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, làm cho nền kinh tế giữ
vững ổn định và không ngừng phát triển.
1.2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp
1.2.3.1. Nghiên cứu thị trờng
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm tất yếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào khi muốn tham gia vào thị trờng quốc tế. Hiểu theo nghĩa rộng,
nghiên cứu thị trờng là quá trình điều tra, tìm hiểu để tìm ra đợc thị trờng triển
vọng cho việc bán hàng đối với một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm
nhất định.
Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình quan sát, thu thập những
thông tin số liệu về thị trờng; so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết
luận. Từ những kết luận này, các nhà quản lý kinh doanh sẽ đa ra những kế
hoạch marketing Thơng mại quốc tế đúng đắn và hợp lý. Nghiên cứu thị trờng
phải theo phơng châm bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có. Khi
nghiên cứu thị trờng thì các doanh nghiệp phải trả lời cho đợc những câu hỏi
sau:
Thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp

thị trờng nào?
Sức tiêu thụ của thị trờng là bao nhiêu và khả năng đáp ứng của
doanh nghiệp đến đâu?
Sản phẩm của doanh nghiệp cần phải có những thích ứng gì trớc
những đòi hỏi của thị trờng quốc tế?
Doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối nào cho phù hợp?

Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả năng xâm
nhập và mở rộng thị trờng của doanh nghiệp trên thị trờng đó. Có hai cách để
tiến hành nghiên cứu thị trờng mới; đó là: nghiên cứu gián tiếp thông qua các số
liệu, tài liệu thu thập đợc. Cách này ít tốn kém nhng thông tin không đợc chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xác. Thứ hai, nghiên cứu trực tiếp, đến tận thị trờng để điều tra, quan sát. Cách
này tốn kém chi phí nhng thông tin lại tơng đối chính xác.
1.2.3.2. Xác định nhu cầu của thị trờng
Sau khi điều tra nghiên cứu một cách kỹ lợng về thị trờng nớc ngoài và
doanh nghiệp đã xác định đợc cho mình thị trờng mục tiêu thì bớc tiếp theo
doanh nghiệp cần phải xác định thật chính xác nhu cầu của thị trờng đó để có
kế hoạch sản xuất, kinh doanh sao cho phù hợp với doanh nghiệp và đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Việc xác định nhu cầu của thị trờng cần phải dựa vào thu nhập và sức
mua của ngời dân trong thị trờng đó, xem xét xem thị hiếu và yêu cầu của
khách hàng trên thị trờng đó đối với sản phẩm ra sao để có những đáp ứng phù
hợp.
1.2.3.3. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Sau khi đã xác định đợc nhu cầu của thị trờng, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ
tiến hành tổ chức sản xuất theo nhu cầu đó. Sản phẩm sản xuất ra phải đạt các
tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lợng, mẫu mã, quy cách mà khách hàng yêu cầu.
1.2.3.4. Tổ chức việc thực hiện bán hàng xuất khẩu
Sau khi doanh nghiệp đã có hàng hoá xuất khẩu theo đúng những yêu cầu
của đối tác nớc ngoài, doanh nghiệp sẽ tổ chức việc bán hàng hoá của mình ra
thị trờng nớc ngoài. Việc bán hàng này đợc tiến hành dựa trên cơ sở hợp đồng
đợc ký kết giữa doanh nghiệp và đối tác. Doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình
phơng thức bán hàng xuất khẩu với chi phí thấp nhất song lại tối u và hiệu quả
nhất.
1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc bán hàng xuất khẩu

Trong quá trình tổ chức thực hiện xuất khẩu doanh nghiệp phải thờng
xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động để có những biện pháp kịp thời khắc
phục những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện xuất khẩu. Vì hoạt
động kinh doanh xuất khẩu ra nớc ngoài là một quá trình phức tạp và trải qua
nhiều khâu, cho nên không tránh khỏi những rủi ro. Đồng thời doanh nghiệp
cũng phải đánh giá các kết quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu xem
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xem có hiệu quả hay không, để đề ra những biện pháp thích hợp và rút ra kinh
nghiệm cho những lần xuất khẩu sau.
1.2.4. Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu ở doanh nghiệp
1.2.4.1 Nghiên cứu và tìm hiẻu thị trờng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là một trong những hoạt động hết sức
quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp
kinh doanh trên thị trờng quốc tế. Nó giúp doanh nghiệp nhìn nhận đợc thị tr-
ờng một cách khách quan để từ đó đa ra những quyết định hợp lý.
Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng giúp cho doanh nghiệp nắm rõ
đợc quy mô của thị trờng, thị hiếu của ngời tiêu dùng để từ đó doanh nghiệp có
thể đa ra các chiến lợc và kế hoạch marketing quốc tế và kế hoạch sản xuất phù
hợp. Các chiến lợc marketing quốc tế của doanh nghiệp phải làm sao để thu hút
đợc khách hàng và mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng mặc dù là khâu đầu tiên song nó lại là yếu tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do vậy, khi nghiên cứu
thị trờng quốc tế doanh nghiệp cần phải nghiên cứu một cách cẩn thận.
1.2.4.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu
Lựa chọn thị trờng là việc phân chia, so sánh các đoạn thị trờng, xem xét
các thị trờng tiềm năng của doanh nghiệp; việc phân chia, xem xét này cần phải
dựa trên những tiêu thức nhất định. Thực chất của việc lựa chọn thị trờng xuất
khẩu này là để trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ thâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài nào là tối u nhất?

Căn cứ để lựa chọn thị trờng mục tiêu là khả năng của doanh nghiệp về
tài chính, về sản phẩm, mục tiêu của doanh nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp
với thị trờng nớc ngoài và sự am hiểu về chính trị, luật pháp, thị hiếu của thị tr-
ờng nớc ngoài, có 3 phơng pháp để lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
- Lựa chọn một đoạn thị trờng
- Lựa chọn từng đoạn thị trờng
- Lựa chọn cả đoạn thị trờng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm và khả năng của mình mà doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu có thể chọn cho mình một đoạn thị, từng đoạn thị trờng
hay cả đoạn thị trờng.
1.2.4.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau khi nghiên cứu và lựa chọn đợc cho mình thị trờng xuất khẩu, doanh
nghiệp sẽ tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nớc ngoài.
Cần phải quy định một cách đầy đủ và thật chi tiết các điều khoản trong
hợp đồng. Đó là những điều khoản: tên hàng; số lợng; chất lợng, quy cách, mẫu
mã hàng hoá;giá cả; bao bì; điều kiện giao hàng; điều kiện và phơng thức thanh
toán; bảo hiểm; khiếu nại,
1.2.4.4. Xin giấy phép xuất khẩu
Xin giấy phép xuất khẩu là điều kiện cần cho bất cứ một doanh nghiệp
nào khi muốn tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên, để hoà nhập nhanh với nền kinh
tế thơng mại khu vực và thế giới, chính phủ Việt Nam đã chủ trơng thay đổi
những quy định về việc xin giấy phép xuất nhập khẩu.
Theo khoản 3 điều 8 Nghị định 57- 1998/NĐCP thì thơng nhân là các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đã ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục hải quan tỉnh, thành phố không
phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu mà Bộ Thơng mại cấp hết hiệu
lực thi hành từ ngày 01/09/1998 trừ một số mặt hàng mà Bộ Thơng mại quy
định.

Theo quyết định số 46/QĐ- TTg ban hành ngày 04/04/2001 của Thủ tớng
Chính phủ về việc quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ năm 2001- 2005
nh sau:
- Hàng hoá đợc xuất nhập khẩu phù hợp với mặt hàng nh trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của thơng nhân, trừ những mặt hàng thuộc
danh mục hàng hoá cấm xuất nhập khẩu.
- Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu có điều
kiện (hàng hoá xuất nhập khẩu có hạn ngạch, hoặc giấy phép của Bộ Thơng
mại, hoặc Bộ quản lý trong ngành), thơng nhân phải đợc cơ quan có thẩm quyền
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân bổ hạn ngạch hoặc cấp giấy phép. Cũng theo quyết định số 46/2001/QĐ-
TTg thì chỉ còn mặt hàng dệt may đợc Nhà nớc quản lý bằng hạn ngạch thoả
thuận với nớc ngoài.
- Các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành đợc quy định tại phụ
lục số 3 Quyết định 46/2001/QĐ- TTg. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/ 05/ 2001, áp dụng cho cả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu hàng hoá tại biên giới và các nớc láng giềng.
Việc xin giấy phép xuất khẩu phải lập tờ khai (6 bản) trên mẫu do Bộ Thơng
mại phát hành. Ngoài ra, cần xuất trình hợp đồng hoặc những văn bản có giá trị
nh hợp đồng nh th tín dụng.
1.2.4.5 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Sau khi xin giấy phép xuất khẩu và ký kết hợp đồng, ngời chủ xuất khẩu
phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng là hợp đồng
ký với đối tác nớc ngoài. Do vậy, đây là giai đoạn mang tính chất quyết định
cho các bớc tiếp theo, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tốt các nghĩa vụ của
mình đối với hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. Công việc chuẩn bị hàng hoá bao
gồm các nội dung sau: Tập trung hàng hoá xuất khẩu, bao bì đóng gói, kẻ ký
mã hiệu hàng hoá.
1.2.4.5.1. Tập trung hàng hoá xuất khẩu

Tập trung lô hàng đủ về số lợng, phù hợp về chất lợng, đúng thời điểm và tối
u hoá về chi phí. Đây là một hoạt động rất quan trọng của doanh nghiệp trong
kinh doanh hàng xuất khẩu.
1.2.4.5.2. Bao gói hàng xuất khẩu
a. Bao bì
Bao bì là một loại vật phẩm dùng để bao gói và chứa đựng hàng hoá
nhằm hạn chế các tác động của môi trờng bên ngoài, bảo vệ hàng hoá trong quá
trình vận chuyển. Ngoài chức năng bảo quản, bao bì còn có tác dụng quảng cáo
và hớng dẫn cho ngời tiêu dùng khi sử dụng hàng hoá.
Khi lựa chọn bao bì đóng gói cần đạt đợc các yêu cầu: bảo đảm an toàn
cho hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển; phải phù hợp với các điều kiện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản; phải phù hợp với các tiêu chuẩn, luật lệ quy
định, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của thị trờng nhập khẩu và hấp dẫn để thu
hút khách hàng, hớng dẫn tiêu dùng.
b. Đóng gói hàng hoá
Khi đóng gói hàng hoá, ngời ta có thể sử dụng hai hình thức: đóng gói
mở và đóng gói kín. Khi đóng gói yêu cầu phải đảm bảo đúng kĩ thuật, hàng
hoáphải đợc xếp gọn gàng trong bao bì. Khi cần thiết, phải chèn lót cẩn thận, sử
dụng tối đa khoảng không gian trong bao bì, đảm bảo thuận tiện và tối u trong
bốc xếp, vận chuyển và bảo quản.
1.2.4.5.3. Ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số, hoặc bằng hình vẽ đợc
ghi ở mặt ngoài của bao bì nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình
giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển và bảo quản hàng. Đây là khâu cuối cùng trong
quá trình chuẩn bị hàng xuất khẩu, nội dung bao gồm:
- Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng nh: Tên nớc và địa
chỉ hàng đến, tên nớc và địa chỉ hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn trên
tàu, số hiệu của chuyến đi.

- Những thông tin hớng dẫn cách sắp xếp bốc dỡ, bảo quản hàng nh: dễ
vỡ, nguy hiểm tránh ẩm,
- Mã số, mã vạch của hàng hoá.
1.2.4.6. Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về
chất lợng, số luợng, trọng lợng bao bì và các yêu cầu khác theo nh thoả thuận
trong hợp đồng. Mục đích của việc kiểm tra hàng hoá xuất khẩu là:
- Thực hiện trách nhiệm của ngời xuất khẩu trong việc thực hiện hợp
đồng.
- Ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu dẫn đến các khuyết tật phải đổi
hàng mới, giao bù hàng, hạ giá hàng, làm giảm hiệu quả xuất khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phân định rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình xuất nhập
khẩu, đảm bảo đợc quyền lợi của khách hàng và ngời xuất khẩu, đặc biệt là ngời
tiêu dùng cuối cùng.
1.2.4.7. Thuê phơng tiện vận chuyển
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê phơng tiện vận
tải phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể quy định trong hợp đồng. Những căn cứ
để thuê phơng tiện vận chuyển bao gồm:
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng.
- Căn cứ vào khối lợng hàng hoá và điều kiện hàng hoá mà ngời xuất
khẩu hoặc ngời nhập khẩu sẽ lựa chọn phơng tiện vận tải phù hợp.
- Căn cứ vào điều kiện vận tải, đó là hàng rời hay hàng đóng gói
container, hàng thông dụng hay hàng đặc biệt, một chiều hay nhiều chiều, theo
chuyến hay liên tục, Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong
hợp đồng nh: chất lợng và đặc điểm của phơng tiện, tải trọng tối đa của phơng
tiện, mức bốc dỡ,
Tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà ngời xuất khẩu có thể lựa chọn một trong
những phơng thức thuê phơng tiện vận tải thích hợp.

1.2.4.8. Mua bảo hiểm hàng hoá
Khi xuất nhập khẩu, hàng hoá thờng phải vận chuyển đi xa. Trong điều
kiện vận tải phức tạp, hàng hoá dễ bị h hỏng, mất mát, tổn thất trong quá trình
vận chuyển. Để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thờng mua bảo hiểm cho hàng hoá. Hiện nay, trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng thờng áp dụng các điều kiện bảo hiểm A, B, C. Và các điều
kiện bảo hiểm này đợc lựa chọn căn cứ theo các tiêu chí sau:
- Điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng xuất khẩu
- Tính chất hàng hoá
- Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng
- Loại phơng tiện chuyên chở
1.2.4.9. Làm thủ tục hải quan
Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoá bao gồm các bớc sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khai báo hải quan, nội dung bao gồm: Tên hàng, kỹ mã hiệu, phẩm
chất, số lợng, khối lợng, đơn giá, tổng giá trị, xuất xứ hàng hoá và các chứng từ
liên quan khác.
- Xuất trình hàng hoá đợc thực hiện tại những địa điểm quy định và tạo
mọi điều kiện để cơ quan hải quan kiểm tra hàng hoá thực tế. Việc xuất trình
hàng hoá có thể diễn ra tại nơi đóng gói bao kiện hoặc nơi giao nhận hàng tại
cảng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ
hàng hoá hải quan sẽ có quyết định sau:
+ Cho hàng qua biên giới
+ Cho hàng qua biên giới với điều kiện phải sửa chữa, khắc phục lại và nộp
thuế xuất nhập khẩu
+ Không cho hàng qua biên giới
1.2.4.10. Giao hàng với phơng tiện vận tải
Hiện nay, có nhiều phơng thức vận tải; mỗi phơng thức vận tải có quy

trình giao nhận hàng hoá khác nhau. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chủ
yếu giao hàng bằng phơng thức vận tải đờng biển; ngoài ra, còn có giao hàng
với vận tải đờng không, đờng bộ và đờng sắt.
1.2.4.11. Làm thủ tục thanh toán
Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thờng sử dụng
các phơng thức thanh toán sau đây:
- Thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ (L/C)
- Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu: Trong phơng thức nhờ thu có ph-
ơng thức nhờ thu phiếu trơn và phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
- Phơng thức chuyển tiền
1.2.4.12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong việc thực hiện hợp đồng thờng xảy ra các trờng hợp khiếu nại sau:
- Ngời mua khiếu nại ngời bán nếu giao hàng không đúng số lợng, trọng
lợng, sai quy cách, bao bì, ký mã hiệu hàng không đúng theo quy định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngời bán khiếu nại ngời mua nếu ngời mua thanh toán chậm, không
thanh toán, không chỉ định phơng tiện vận tải đến nhận hàng hoặc đến chậm,
đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng,
- Ngời bán hoặc ngời mua khiếu nại ngời chuyên chở khi tàu đến cảng dỡ
hàng không đúng quy định thời gian, hoặc không đúng quy định của hợp đồng
chuyên chở, hàng hoá bị thất lạc trong quá trình vận chuyển hoặc bị mất phẩm
chất do kỹ thuật bốc xếp, bảo quản trên phơng tiện vận tải.
- Ngời bán hoặc ngời mua khiếu nại công ty bảo hiểm khi hàng bị tổn
thất do các rủi ro đã đợc mua bảo hiểm.
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp hoạt động xuất

khẩu. Các yếu tố kinh tế nh: thu nhập, mức sống và nhu cầu tiêu dùng của ngời
dân ở các nớc nhập khẩu hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh có ảnh hởng
trực tiếp đến sức tiêu thụ và tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu một quốc gia có nền kinh tế phát triển và ổn định, sức mua lớn thì đó
là một điều kiện hết sức thuận lợi khi doanh nghiệp xâm nhập vào thị trờng này.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xuất khẩu vào một thị trờng mà thờng xuyên có
những biến động trong nền kinh tế thì thị trờng kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
rất bấp bênh, không ổn định.
1.3.1.2. Nhân tố chính trị, pháp luật
Tình hình chính trị của các nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc nhập
khẩu hàng hoá mà doanh nghiệp xuất khẩu sẽ là nhân tố khuyến khích hoặc hạn
chế quá trình xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Một quốc gia có tình hình
chính trị ổn định và đặc biệt hơn nữa là giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu có
quan hệ chính trị, ngoại giao tốt đẹp; hai bên có ký kết với nhau những hiệp ớc,
hiệp định liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp đang tiến hành xuất khẩu thì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng quốc gia
đó. Mặt khác, sự bất ổn chính trị và các cuộc chiến tranh diễn ra ở nhiều nơi
trên thế giới buộc các nhà xuất khẩu phải đánh giá lại các cơ hội kinh doanh
trên thị trờng quốc tế và phân bổ lại nguồn lực sang các thị trờng tiềm năng
khác sao cho thích hợp và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế, doanh nghiệp muốn thành công thì
một yếu tố tất yếu mà doanh nghiệp không thể bỏ qua đợc đó là: luật pháp. Luật
pháp của mỗi quốc gia quy định một cách rõ ràng và cụ thể hàng hoá nào đợc
phép kinh doanh, hàng hoá nào không đợc phép kinh doanh; do đó doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu và biết một cách thấu đáo.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp xuất khẩu cũng phải am hiểu một cách đầy
đủ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan mà nớc đó đặt ra nhằm bảo vệ các
doanh nghiệp sản xuất trong nớc khỏi sự cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài.

Nh vậy, chính trị và luật pháp của mỗi quốc gia vừa tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng thị trờng xuất khẩu, tạo ra những cơ hội kinh doanh mới;
mặt khác nó cũng là yếu tố đặt ra các rào cản, hạn chế khả năng của doanh
nghiệp trong việc khai thác các cơ hội và mở rộng thị trờng kinh doanh trên tr-
ờng quốc tế của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Nhân tố văn hoá
Văn hoá là tất cả những gì mà các thành viên trong xã hội nghĩ và làm.
Mỗi một quốc gia, một dân tộc đều có những bản sắc văn hoá riêng, đó là:
những tập tục, hệ thống các giá trị và chuẩn mực. Tất cả các yếu tố này quy
định thái độ và hành vi tiêu dùng của công chúng trong xã hội.
Ngày nay, mặc dù đã có sự hội nhập giữa các nền văn hoá với nhau nhng
các doanh nghiệp muốn kinh doanh thành công trên thị trờng quốc tế cần phải
biến đổi một cách hợp lý các giá trị văn hoá thứ phát. Để làm đợc điều này, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng và khách
hàng nhằm đa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Đối với
các giá trị văn hoá cốt lõi, không thể thay đổi thì doanh nghiệp nên định hớng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản phẩm cũng nh các kế hoạch marketing theo giá trị văn hoá này hơn là cố
gắng thay đổi nó.
Ngoài ra, các yếu tố nh: tính mùa vụ, thị hiếu, thời trang của nớc nhập
khẩu cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng xuất khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp; đặc biệt là yếu tố thời trang. Đối với các mặt hàng nh: quần áo, giầy dép
thì yếu tố thời trang là một trong những yếu tố đầu tiên cần phải đợc xem xét
đến khi doanh nghiệp xuất khẩu thâm nhập vào thị trờng quốc tế. Thời trang là
yếu tố hết sức cần thiết cho định hớng sản xuất và xuất khẩu của doanh nghiệp .
1.3.1.4. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới sôi động nh hiện nay, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia, các hãng, các công ty nhằm củng cố và mở rộng thị phần
xuất khẩu trên thị trờng quốc tế ngày một gay gắt và khốc liệt. Sự cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng là
một tất yếu khách quan; cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Do có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, các hãng; cho nên
đã đặt ra các yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới mẫu
mã sản phẩm, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá
bán sản phẩm.
Doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trên thị tr-
ờng quốc tế cần phải chấp nhận và đơng đầu với cạnh tranh, nó vừa là thách
thức đối với doanh nghiệp, đồng thời là cơ hội để doanh nghiệp phát triển mở
rộng, nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Khả năng tài chính và quy mô sản xuất của doanh nghiệp
Tiềm lực tài chính và quy mô sản xuất là yếu tố hết sức quan trọng đối
với khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng xuất khẩu của tất cả các doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, có thể phát triển sản xuất
trên quy mô lớn sẽ có thể tạo ra đợc những sản phẩm có đủ điều kiện về mẫu
mã, chất lợng và chủng loại để đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu. Ngoài ra, trong
một môi trờng kinh doanh ngày càng mở rộng và có nhiều đối thủ cạnh tranh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn mạnh thì tiềm lực tài chính sẽ tạo cho các doanh nghiệp những lợi thế cạnh
tranh lớn lao.
Quy mô sản xuất lớn cũng là một lợi thế trong việc giảm thiểu chi phí sản
xuất và vận chuyển, góp phần tăng lợi nhuận và tạo cho doanh nghiệp u thế
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế cho doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nguyên liệu đầu vào
Với các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất
khẩu theo hình thức tự sản xuất ra hàng hoá và xuất khẩu hàng hoá đó ra thị tr-
ờng nớc ngoài, thì nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của doanh nghiệp là rất
quan trọng. Nguyên liệu đầu vào sẽ quyết định chất lợng, giá thành của sản

phẩm xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu từ nớc ngoài là một bất lợi lớn cho việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì việc nhập khẩu nguyên liệu tất yếu sẽ dẫn đến chi
phí đầu vào cho sản xuất cao; do nguyên liệu nhập khẩu bị đánh thuế, phí vận
chuyển lớn và mất thời gian. Nếu các doanh nghiệp chủ động đợc nguồn
nguyên liệu trong nớc, đặc biệt là những nguồn nguyên liệu rẻ, ổn định và chất
lợng tốt; thì đó là cơ sở để doanh nghiệp ổn định sản xuất hàng xuất khẩu, hạ
giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trờng quốc tế.
1.3.2.3. Nguồn lao động
Lao động là yếu tố tất yếu không thể thiếu đợc đối với bất kỳ một ngành
sản xuất nào. Với những quốc gia có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công
rẻ đã tạo ra một lợi thế lớn cho khả năng mở rộng và phát triển xuất khẩu của
quốc gia đó.
Yếu tố lao động ảnh hởng rất lớn đến quá trình sản xuất và xuất khẩu của
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá trong những
ngành cần nhiều lao động nh: may mặc, da giầy. Song với hai ngành này, lao
động chủ yếu là lao động giản đơn có thể đào tạo tại chỗ đợc theo hình thức vừa
học vừa làm; đây là một lợi thế lớn của hai ngành này do nhân công sẵn có, giá
lại rẻ. Song với sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các sản phẩm sản xuất ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phải đồng bộ, có chất lợng cao và đạt các tiêu chuẩn về kỹ thuật, cho nên ngời
lao động cũng cần phải có kỹ năng, tác phong công nghiệp, có khả năng sử
dụng máy móc hiện đại để vận hành máy móc sản xuất ra những sản phẩm theo
đúng yêu cầu xuất khẩu.
1.3.2.4. Máy móc, trang thiết bị và công nghệ
Máy móc, trang thiết bị và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự
gia tăng năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Máy móc, công nghệ
có hiện đại tiên tiến thì mới có khả năng sản xuất ra đợc những sản phẩm đồng

bộ, có chất lợng cao, đúng kỹ thuật. Ngợc lại, nếu máy móc công nghệ của
doanh nghiệp đã quá cũ kỹ, lạc hậu không còn thích hợp với việc sản xuất thì sẽ
làm ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Hàm lợng công nghệ trong sản phẩm càng cao thì giá trị của sản phẩm
càng lớn, sản phẩm càng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng quốc tế.
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão nên yêu cầu đối với các sản
phẩm sản xuất ra ngày một khắt khe hơn, đặc biệt là những sản phẩm xuất khẩu
phải đạt đợc những tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu cần phải đón đầu và áp dụng những công nghệ hiện đại và tiên tiến trên
thế giới.
Chơng 2
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu sản phẩm giầycủa công ty da giầy hà nội
2.1. Khái quát về Công ty da giầy Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Da giầy Hà Nội
Có thể giới thiệu một cách khái quát về Công ty Da giầy Hà Nội nh sau:
- Tên công ty: Công ty Da giầy Hà Nội (HANSHOES)
- Địa chỉ : Số 409 Tam Trinh Quận Hai Bà Trng Hà Nội
- Giám đốc : TS. Nguyễn Danh Đáng
- Điện thoại : (84.4) 862 1254 / 862 6889
- Fax : (84-4).862 4811
- E.mail :
- Website :
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc
- Đợc thành lập theo Quyết định số 398/CNN của Bộ Công nghiệp nhẹ nay là
Bộ Công nghiệp.
Công ty da giầy Hà Nội đợc thành lập vào năm 1912 và có một quá trình
phát triển lâu dài, trải qua nhiều giai đoạn gắn liền với các thời kỳ lịch sử và quá

trình phát triển kinh tế của đất nớc, cụ thể nh sau:
Giai đoạn 1912- 1954:
Năm 1912, một nhà t bản ngời Pháp đã bỏ vốn thành lập nhà máy tại làng
Thuỵ Khê lấy tên là Nhà máy thuộc da Đông Dơng. Nhà máy đã hoạt động d-
ới cơ chế t bản chủ nghĩa và là nhà máy thuộc da lớn nhất Đông Dơng thời đó.
Mục tiêu chính khi thành lập nhà máy là khai thác các điều kiện về tài nguyên
và lao động rẻ mạt của Việt Nam lúc bấy giờ nhằm sản xuất phục vụ cho cuộc
chiến tranh xâm lợc của thực dân Pháp. Sản phẩm chủ yếu là da Kíp măng dùng
để sản xuất dây lng, bao đạn, bao súng, mặt giầy, yên ngựa, tắc kê, dây cua-
roa Máy móc, thiết bị của nhà máy đ ợc đa sang từ Pháp, hoạt động sản xuất
sử dụng lao động thủ công là chủ yếu với số lợng công nhân khoảng 80 ngời,
quy mô sản xuất nhỏ với mức sản lợng:
Da cứng: 10- 15 tấn/ năm.
Da mềm: 200- 300 ngàn bia/ năm (1 bia = 30cm*30cm).
Giai đoạn 1954-1970:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho đến khi hoà bình đợc lập lại ở miền Bắc (năm 1954) thì nhà máy bị
đóng cửa để giải quyết các vấn đề về kinh tế và chuyển nhợng lại cho phía Việt
Nam và đổi tên thành Công ty thuộc da Việt Nam.
Năm 1956, chuyển thành Công ty cổ phần hữu hạn trách nhiệm và đổi
tên là Công ty Thuộc da Thuỵ Khuê. Vốn của Công ty lúc này là 300 triệu đồng
Việt Nam và đợc chia thành 3.000 cổ phiếu.
Đến năm 1958, Công ty chuyển sang hình thức Công t hợp danh và
lấy tên là Nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê với số vốn góp của Nhà nớc và các
nhà t sản Việt Nam. Nhà máy hoạt động theo cơ chế bao cấp cũ, công nhân viên
đợc qui định theo ngành bậc thống nhất cả nớc. Sản lợng sản xuất tăng hơn kỳ
trớc 2-3 lần.
Giai đoạn 1970-1990:
Từ sau năm 1970, Công ty chuyển hẳn sang thành nhà máy quốc doanh

Trung ơng và đó hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc. Thời kỳ này, nhà máy
vẫn hoạt động theo cơ chế bao cấp, sức sản xuất tiếp tục phát triển, với sản lợng
nh sau:
Da cứng: Trên 100 tấn/ năm.
Da mềm: Trên 1.000.000 bia/năm.
Keo công nghiệp: 50-70 tấn/năm.
Số lợng công nhân viên của Công ty lúc này đã lên tới 500 ngời.
Ngoài ra, các sản phẩm chế biến đồ da cũng rất phong phú: dây cua-roa,
gông dệt, bóng da, bao súng, găng tay bảo hộ Sau năm 1986, khi mà đất n ớc
ta bớc vào thời kỳ đổi mới, sản xuất phải theo cơ chế thị trờng có sức cạnh tranh
cao, sán phẩm công ty phải tự tiêu thụ, tự hoạch toán lỗ lãi đã làm cho nhà máy
đi vào khó khăn. Nhất là từ cuối năm 1989, khi Liên Xô và các nớc Đông Âu
sụp đổ, Công ty đã mất đi thị trờng quốc tế. Nhu cầu tiêu thụ giảm, sản xuất
phải cầm chừng liên miên. Đây là thời kỳ hết sức khó khăn của Công ty.
Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế, năm 1992, Nhà máy
thuộc da Thuỵ Khuê đợc đổi tên thành Công ty da giầy Thuỵ Khuê. Năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1993, đổi tên thành Công ty da giầy Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là:
HALEXIM (Hanoi leather and shoes Company).
Hiện nay, nhiệm vụ của Công ty vẫn là sản xuất kinh doanh các sản
phẩm da thuộc. Năm 1994, Công ty đã nhập một dây chuyền thuộc da từ Italia.
Tuy nhiên, do nhiều lý do dẫn đến kinh doanh bị thua lỗ và có chiều hớng khó
phát triển, lãnh đạo công ty đã tìm hớng sản xuất mới là đầu t vào giầy vải và
giầy da. Tháng 7-1997 toàn bộ dây chuyền công nghệ thuộc da của Công ty đợc
Tổng công ty Da giầy Việt Nam chuyển giao cho Công ty Da Vinh-Nghệ An
(lúc này công ty đã là thành viên của Tổng công ty Da giầy Việt Nam từ tháng
6-1996).
Năm 1994, Bộ Công nghiệp và thành phố Hà Nội cho Công ty chuyển từ

151- Thuỵ Khuê về 409 Tam Trinh, khu đất 151- Thuỵ Khuê đợc đa vào góp
vốn liên doanh. Tháng 12-1998 liên doanh Hà Việt- Tungshing chính thức đợc
thành lập. Đây là liên doanh giữa ba đơn vị là Công ty Da giầy Hà Nội, Công ty
may Việt Tiến và Công ty Tungshing (Hồng Kông) nhằm xây dựng khu nhà ở
cao cấp, bán và cho thuê làm khu văn phòng, khu vui chơi giải trí.
Hiện nay, trụ sở chính thức của Công ty Da giầy Hà Nội đặt tại 409 Tam
Trinh Quận Hai Bà Trng Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có hai cơ sở nữa,
đó là: Nhà máy giầy Thái Nguyên và Nhà máy giầy ở Phùng Hng - Hà Nội.
Công ty hiện tại hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nớc. Công ty có sản
phẩm chính là: giầy vải, giầy da và giầy thể thao; trong đó giầy thể thao là sản
phẩm mới đợc Công ty tung ra trờng trong thời gian gần đây.
Từ năm 1996 trở lại đây, Công ty tự hào đợc nhà nớc tặng thởng huân ch-
ơng lao độnh hạng ba. Các sản phẩm của Công ty đạt chất lợng cao trên thị tr-
ờng đợc ngời tiêu dùng a chuộng đã liên tục đợc tặng thởng huy chơng vàng tại
hội chợ quốc tế hàng công nghiệp tổ chức tại Hà Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng
Công ty Da giầy Hà Nội là Công ty có hoạt động kinh doanh độc lập, tự
hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác nguồn vật t và nhân lực ở trong n-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ớc để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, nhằm góp phần vào
công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Công ty có chức năng sản xuất và cung ứng cho thị trờng các sản phẩm
giầy dép và sản phẩm đồ da các loại nh: túi sách, cặp sách, đảm bảo quy cách
chất lợng theo đúng yêu cầu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trờng nội
địa, đồng thời hớng ra xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh các mặt
hàng vật t, thiết bị phụ tùng, nguyên phụ liệu của ngành giầy da.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Da giầy Hà Nội

có những nhiệm vụ chính sau đây:
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên cơ sở chủ động hạch toán
kinh
doanh tự chủ và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Nghiên cứu nhu và tìm hiểu nhu cầu của thị trờng, xem xét khả
năng sản xuất của mình, kiến nghị với Bộ Thơng mại và Chính phủ về các vấn
đề vớng mắc trong kinh doanh.
Tuân thủ pháp luật Nhà nớc về quản lý tài chính, quản lý xuất
khẩu và giao dịch đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp
đồng mua bán và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đòng thời tự bổ sung
nguồn vốn kinh doanh của mình, đầu t mở rộng trang thiết bị, bù đắp chi phí
đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối nộp thuế đối với
Nhà nớc.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm tăng thu ngoại tệ phục vụ
cho
việc nhập khẩu máy móc thiết bị đáp ứng sản xuất.
Quản lý và đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty một cách
hiệu quả.
Đảm bảo đời sống ổn định cho cán bộ công nhân viên của Công
ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×